Với nhiệm vụ tập trung nâng cấp các trục đường hiện có (giải nhựa tuyến đường liên tỉnh, nâng cấp mặt đường tuyến đường huyện, mở thêm một số tuyến đường giao thông liên thôn). Phấn đấu đến năm 2005 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm vào mùa mưa.
Nâng cấp 335 km đường trục xã, 312 km đường liên thôn, xây dựng 1600 m ngầm, 700 cống các loại. Ưu tiên đầu tư các xã chưa có đường đến trung tâm vào mùa mưa, đồng thời mở thêm một số tuyến đường mới phục vụ cho việc đi lại của đồng bào dân tộc được thuận lợi hơn.
52 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chương trình phát triển kinh tế xã hội miền núi gắn với xóa đói giảm nghèo tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh hoạt phải sử dụng nguồn nước bị ôi nhiễm cao rất có hại cho sức khoẻ và mắc phải một số bệnh truyền nhiễm như bệnh tả.
Cơ sỏ vật chất các trường học vùng cao được quan tâm đầu tư bằng nhiều nguồn vốn nên số phòng học kiên cố tăng nhanh đạt 27%, riêng cơ sở hạ tầng mần non đạt 8%. Các trạm y tế xã được củng cố, đã có 39/44 xã có trạm y tế được xây dựng kiên cố chiếm 89%.
Biểu thống kê hộ đói nghèo của 4 huyện vùng cao tỉnh Bắc Giang.
(theo số liệu điều tra 2/2000 của sở lao động thương binh xã hội)
Tên huyện-xã
Hộ đói nghèo
Số hộ đói nghèo (hộ)
Tỷ lệ đói nghèo (%)
I. Huyện Sơn động
4583
51,84
1. Xã Thạch sơn
132
57,89
2. Xã Phúc thắng
222
47.84
3. Xã Quế sơn
118
27,28
4. Xã Giáo liêm
307
29,61
5. Xã Tuấn đạo
219
29,04
6. Xã Bồng am
73
40,10
7. Xã Thanh sơn
339
45,40
8. Xã Long Sơn
421
49,51
9. Xã Thanh luận
231
48,61
10.Xã Dương hưu
403
47,02
11.Xã An Lạc
124
19,31
12. Xã Hữu sản
207
45,47
13. Xã Vân sơn
294
65,47
14. Xã Lệ Viễn
541
78,98
15. Xã Chiên sơn
280
70,53
16. Xã Cẩm đàn
372
69,4
17. Xã Vĩnh khương
303
77,69
II. Huyện Lục Nam
3359
30,3
1.Xã Lục sơn
375
28,4
2. Xã Bình sơn
563
26,9
3. Xã Trường sơn
396
31,9
4. Xã Vô tranh
563
32,7
5. Xã Nghĩa phương
797
29,6
6.Xã Đông hưng
481
29,4
7.Xã Trường giang
184
33,4
III.Huyện Yên thế
2708
34,66
1.Xã Tiến thắng
286
30,4
2.Xã Nam tiến
411
33,8
3.Xã Xuân lương
341
32,2
4.Xã Canh Nậu
451
39,9
5.Xã Đồng vương
291
32,8
6.Xã Đồng tiến
243
32,5
7.Xã Đồng hưu
351
34,5
8.Xã Tam hiệp
334
41,2
IV.Huyện Lục Ngan
3519
37,79
1.Xã Xa lý
261
57,86
2.Xã Phong vân
380
33,8
3.Xã Phong minh
148
19,19
4.Xã Tân sơn
404
34,23
5.Xã Cấm sơn
497
70,34
6.Xã Sơn hải
278
53,06
7.Xã Hộ đáp
181
37,78
8.Xã Kim sơn
311
37,72
9.Xã Phú nhuận
235
35,19
10.Xã Đèo gia
300
43,31
11.Xã Tân lập
266
18,82
12.Xã Tân mộc
288
27,32
PhầnII. Chương trình phát triển kinh tế xã hội gắn với xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2005.
Căn cứ vào quyết định 135/QĐ/TTg ngày 31/7/1998 (nay là QĐ-138/TTg của Thủ Tướng Chính Phủ) phê duyệt chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa.
Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XV về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển của các ngành đến năm 2010 quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn đã được phê duyệt năm 1999.
Căn cứ vào nguồn lực có khả năng cân đối đến năm 2005, nhất là nguồn vốn của chương trình 135 mới, dự án giảm nghèo phát triển nông thôn tổng hợp 135 của dự án giảm nghèo.
I.Mục tiêu phát triển đến năm 2005.
Mục tiêu tổng quát.
Tạo cơ hội cho đồng bào các dân tộc nâng cao năng lực, tiếp thu khoa học kỹ thuật, tiếp cận với thị trường, khai thác các tiềm năng, lợi thế của vùng cao. Đẩy mạnh phát triển sản xuất giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, mức sống của cộng đồng dân cư vùng cao trong tỉnh, đẩy nhanh tốc độ xoá đói giảm nghèo, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, giáo dục, thông tin, y tế, nâng cao dân trí, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái đưa cộng đồng các dân tộc hoà nhập với đời sống chính trị kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh và cả nước.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2005.
2.1.Về kinh tế.
Giá trị tổng sản phẩm: 457000 triệu đồng.
Nông nghiệp, lâm nghiệp: 397000 triệu động
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 27000 triệu đồng
Thương mại dịch vụ: 32000 triệu đồng
Tổng sản lượng lương thực: 49000 tấn
Lương thực bình quân đầu người: 184 kg
Thu nhập bình quân/người 1,4 triệu đồng/năm
2.2.Mục tiêu xã hội.
Dân số trung bình 200000 người
Tỷ lệ phát triển dân số 1,33%
Tỷ lệ hộ còn nghèo < 20%
Phổ cập giáo dục tiểu học đúng tuổi 100%
Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng <5 tuổi 35%
100% số xã có điện, 85% số hộ được sử dụng điện.
70% dân số được dụng nước sạch hợp vệ sinh.
3.Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư
Trong giai đoạn 2001-2005 ưu tiên đầu tư các lĩnh vực:
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn vùng cao.
Phát triển sản xuất nông nghiệp.
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực.
Từ đó đẩy nhanh tốc độ xoá đói giảm nghèo tạo tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
II. Nhiệm vụ, biện pháp phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu.
1.Phát triển kinh tế.
1.1.Phát triển nông-lâm-nghiệp
1.1.1.Về trồng trọt.
Để có được sản lượng lương thực 49 nghìn tấn vào năm 2005 cần thực hiện bằng các biện pháp sau:
Củng cố nâng cấp, xây dựng mới hệ thống thuỷ lợi để chủ động tưới 40% diện tích cấy lúa, nâng hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần.
Phấn đấu có 40-50% diện tích cấy bằng các loại giống có năng suất cao, chất lượng tốt.
Mở rộng diện tích gieo trồng tăng thêm 2000 ha.
Hỗ trợ cải tạo 1800 ha vườn tạp thành vườn cây ăn quả.
1.1.2.Về chăn nuôi- thuỷ sản.
Phát triển ngành chăn nuôi với tốc độ từ 5-6%/năm. Chú trọng cải tạo đàn bò, đàn lợn, đàn gia cầm. Đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất… củng cố hệ thống dịch vụ thú y, đáp ứng nhu cầu phòng và chữa bệnh.
Cấp cho các thôn bản các con giống tốt bằng nguồn vốn của dự án giảm nghèo, phát triển nuôi cá thịt các loại ở hồ đập thuỷ lợi, đầm hồ tự nhiên và có hỗ trợ trong công việc khai thác thuỷ sản.
Tập trung chỉ đạo tốt công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn bà con vùng cao sản xuất theo phương châm “ cầm tay, chỉ việc”, xây dựng nhiều mô hình sản xuất tại chỗ ở thôn bản và hộ gia đình.
1.1.3.Sản xuất lâm nghiệp.
Mục tiêu phấn đấu đến năm 2005 trồng rừng tập trung 10000 ha, nâng tỷ lệ che phủ của rừng lên 52% diện tích, đi đôi với trồng rừng cần tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, khuyến khích tăng nuôi tái sinh rừng. Việc trồng rừng phải trú trọng đến hiệu qủa kinh tế, hiệu quả môi trường. Hướng chính là phát triển rừng nguyên liệu giấy, nguyên liệu sản xuất ván nhân tạo, xen kẽ là cây hương liệu. Sử dụng các biện pháp chủ yếu sau:
Sử dụng nguồn vốn đầu tư của các chương trình, dự án một cách có hiệu quả nhất.
Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, vườn rừng, quy hoạch lại diện tích rừng của các lâm trường, rút bớt để giao khoán cho các hộ quản lý sử dụng.
Làm tốt quy hoạch, thiết kế đất trồng rừng, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp. Không để tình trạng cây ăn quả lấn rừng như hiện nay.
1.2.Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp.
Năm 5 tới hướng chính vẫn là phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp với các ngành nghề phù hợp với tình hình hiện tại của vùng:
Sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, chế biến gỗ.
Phát triển cơ khí sửa chữa nhỏ, sửa chữa công cụ cầm tay, cơ giới.
Hỗ trợ hình thành những điểm phát triển tiểu thủ công nghiệp tập trung tại các trung tâm xã, các điểm dân cư.
1.3.Phát triển thương mại dịch vụ.
Thực hiện nghị quyết 20 CP của Chính Phủ về phát triển thương mại miền núi, tập chung chủ yếu ở những nhiệm vụ sau:
Xây dựng 14 trung tâm cụm xã vùng cao thành các trung tâm phát triển kinh tế thương mại dịch vụ. Trong đó tập trung các trung tâm có lợi thế điều kiện phát triển.
Xây dựng mạng lưới chợ nông thôn vùng cao, xoá các chợ tạm xây dựng chợ kiên cố.
Thương nghiệp quốc doanh thực hiện tốt việc cung ứng hàng chính sách phục vụ đồng bào các dân tộc vùng cao tiêu thụ hàng nông sản cho bà con sản xuất ra.
Ngành thương mại có kế hoạch khai thác các điểm du lịch sinh thái vùng cao như: Suối mỡ, rừng đặc dụng Khe rỗ, Hồ cấm sơn…
2.Phát triển giáo dụng y tế văn hoá xã hội.
2.1.Giáo dục.
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2005, 100% số xã có trường mần non, tiểu học, trung học cơ sở. Phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường phổ thông, nhất là các trường dân tộc nội trú. Bằng các biện pháp thực hiện sau:
Xây dựng đội ngũ giáo viên ưu tú, coi trọng chất lượng, khuyến khích các sinh viên tốt nghiệp ở các trường sư phạm loại khá và giỏi về công tác tại vùng cao. Từng bước có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng để thực hiện chuẩn hoá về trình độ đội ngũ giáo viên.
Ưu tiên dành kinh phí đầu tư xây dựng trường học vùng cao để có 55-60% phòng học kiên cố, xây dựng và trang bị tối thiểu cho giáo viên ở tập thể.
Mở thêm các lớp học tại các bản làng, vùng cao để thu hút trẻ em dân tộc tới lớp. Nghiên cứu mở thêm các trường bán trú cấp 2,3 ở các vùng.
2.2.Y tế.
Đến năm 2002 thực hiện cho được các mục tiêu:
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống còn 35%.
Duy trì 100% người dân sử dụng muối iốt.
Khống chế đến mức tối thiểu một số dịch bệnh đang lưu hành như: sốt rét, bướu cổ, lao, phong… biện pháp thực hiện:
Củng cố mạng lưới y tế tại các cơ sở ( trạm y tế xã, trạm y tế thôn bản).
100% thôn bản có nhân viên y tế được đào tạo về chuyên môn.
100% trạm y tế xã có bác sĩ.
Phát triển thêm 3 phòng khám đa khoa, nâng tổng số phòng khám khu vực vùng cao lên 8 phòng.
Thực hiện tốt công tác ưu tiên khám chữa bệnh đối với đồng bào ở vùng cao, xây dựng quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo.
2.3.Văn hoá thông tin, thể dục thể thao.
Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, khơi dậy truyền thống văn hoá cho các dân tộc.
Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, xây dựng nhà văn hoá ở các trung tâm cụm xã.
Xây dựng 2 trạm phát lại truyền hinh, 21 trạm truyền thanh cơ sở, nâng diện tích phủ sóng chuyền hình lên 80% phủ sóng phát thanh lên 95%.
Làm tốt công tác bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử đa được xếp hạng, sưu tầm, nghiên cứu văn hoá phi vật thể của các dân tộc.
100% số xã có nhà văn hóa, bưu điện, bình quân 50 máy điện thoại/1vạn dân.
4.Đời sống nhân dân.
Thực hiện các mục tiêu:
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 4-5%/năm.
100% số xã có điện, 85% số hộ sử dụng điện lưới.
70% số hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Biện pháp thực hiện.
Một mặt phải đẩy mạnh phát triển sản xuất, tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
Mặt khác phải thực hiện các biện pháp đầu tư, hỗ trợ trực tiếp cho các hộ nghèo.
Các hộ nghèo được ưu tiên vay vốn tín dụng để phát triển sản xuất với mức bình quân từ 2-3 triệu đồng/hộ, từ ngân hàng phục vụ người nghèo.
Những thôn bản có nhiều dân tộc thiểu số, tỷ lệ đói nghèo cao, hộ nghèo được cấp một số đồ dùng sinh hoạt thiết yếu, cấp giống cây trồng, dụng cụ sản xuất bằng nguồn vốn chính sách hỗ trợ dân tộc khó khăn.
5.Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.
Từ dự án giảm nghèo, giai đoạn 2001-2005 về việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội các xã ở vùng cao là trọng điểm ưu tiên tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
5.1.Về giao thông.
Với nhiệm vụ tập trung nâng cấp các trục đường hiện có (giải nhựa tuyến đường liên tỉnh, nâng cấp mặt đường tuyến đường huyện, mở thêm một số tuyến đường giao thông liên thôn). Phấn đấu đến năm 2005 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm vào mùa mưa.
Nâng cấp 335 km đường trục xã, 312 km đường liên thôn, xây dựng 1600 m ngầm, 700 cống các loại. Ưu tiên đầu tư các xã chưa có đường đến trung tâm vào mùa mưa, đồng thời mở thêm một số tuyến đường mới phục vụ cho việc đi lại của đồng bào dân tộc được thuận lợi hơn.
3.2.Thuỷ lợi và công trình điện.
Nhiệm vụ được đặt ra là xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các công trình thuỷ lợi để đảm bảo cho việc tưới tiêu cho 50% diện tích lúa, đưa hệ số đất nông nghiệp toàn vùng lên 1,5 lần.
Kế hoạch đầu tư xây dựng:
Nâng cấp cải tạo 110 đập, hồ nhỏ, xây dựng mới 179 hồ đập nhỏ và 14 trạm bơm. Xây dựng 70 km kênh để đưa nước phục vụ sản xuất và đời sống của đồng bào vùng cao.
Căn cứ vào quy hoạch phát triển của ngành trong 5 năm (2001-2005) tập trung xây dựng một số công trình trọng điểm vùng cao như: hồ Chùa Sừng-Yên thế.
Với mục tiêu phấn đấu 100% các xã có điện, 80-85% số hộ dân được sử dụng điện lưới. Kế hoạch được đặt ra cho ngành điện là:
Đầu tư đương dây 35 kv với tổng số là 152 km.
Đường dây 0,4 kv và TBA với tổng số là 277,84 km.
3.3.Nước sạch, chợ nông thôn và trường học.
Nhiệm vụ đến năm 2005 có 70% dân số vùng cao được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Kế hoạch đầu tư:
Hỗ trợ cho các hộ nghèo không có điều kiện sử dụng nước sạch, xây dựng 1824 giếng đào, 231 bể chứa nước, 497 giếng khoan.
Xây dựng công trình cấp nước tập trung ở một số trung tâm thị xã.
Kế hoạch được đặt ra cho chợ nông thôn là xây dựng 15 chợ, trong đó có 11 chợ thuộc trung tâm thị xã.
Từ chương trình 135 mới, chương trình dự án giảm nghèo và các chương trình khác đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống chợ nhằm phục vụ đồng bào dân tộc vùng cao trong việc giao lưu, buôn bán.
Căn cứ vào quy hoạch phát triển giáo dục vùng cao đến năm 2005.
Nâng cấp, xây dựng mới 833 phòng học trong đó có 404 phòng học tại các thôn bản chiếm 63% trong tổng số.
Xây dựng mới 182 phòng ở cho tập thể giáo viên nhằm hỗ trợ thêm về đời sống vật chất cho cán bộ giáo viên vùng cao.
III.Các giải pháp chung.
1.Vốn đầu tư.
Dự báo nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế vùng cao 5 năm (2001-2005) thì nhu cầu vốn đầu tư khoảng 450 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2001-2005 chính phủ cũng như các bộ, ban ngành có nhiều chính sách, chương trình mục tiêu để phát triển kinh tế xã hội của các xã khu vực vùng cao đặc biệt khó khăn của tỉnh Bắc Giang. Nguồn vốn có thể huy động là 365,7 tỷ đồng. Cụ thể là
Lĩnh vực đầu tư phát triển
Tổng vốn (triệu đồng)
Vốn trong nước
Vốn nước ngoài
NSTW
NS.Tỉnh
I.Xây dựng cơ sở hạ tầng
298.960
77.300
19.500
202.160
-Giao thông
130.700
4.000
0
126.700
-Thủy lợi
60.000
15.500
19.500
25.000
-Điện
30.000
20.000
0
10.000
-Trường học
45.000
20.000
0
34.000
-Nước sạch
11.510
7.000
0
4.510
-Chợ
5000
3.800
0
1.200
-Y tế
1.750
1.000
0
7.50
-CSHT khác
6000
6000
0
0
II.Phát triển nông nghiệp
29000
1.000
28.000
III.Chương trình phát triển khác
37.743
22.000
15.743
0
Tổng số
365.703
99.300
36.243
230.160
Đơn vị: triệu đồng.
Cơ cấu nguồn vốn:
Vốn ngân sách từ TW (NSTW) chiếm 27,2%.
Vốn đầu tư từ nước ngoài chiếm 63,00%
Vốn của ngân sách tỉnh chiếm 9,8%
Cơ cấu vốn đầu tư:
Vốn xây dựng cơ bản 81,5%
Vốn phát triển nông nghiệp 8%
Vốn đào tạo hỗ trợ đời sống 10,5%
Nguồn vốn trên chủ yếu ở các chương trình dự án:
Vốn chương trình 135: 16,7%
Vốn dự án giảm nghèo: 46,8%
Vốn dự án ADB2, JBICH: 16,2%
Vốn xây dựng cơ bản tập trung hàng năm: 12,2%
Vốn chương trình dự án khác: 8,1%
Nguồn vốn trên mới đáp ứng được 80% nhu cầu vốn đầu tư, số còn lại gần 20% phải huy động bằng cách: vận động các tổ chức, cá nhân ủng hộ, kêu gọi các tổ chức quốc tế các dự án nước ngoài đầu tư, tăng thu ngân sách địa phương, nhân dân các dân tộc trực tiếp tham gia đóng góp.
2.Tiêu thụ sản phẩm.
Để kích thích phát triển sản xuất, bà con dân tộc không bị tư thương ép giá, Nhà nước hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm bằng cách:
Tăng cường đầu tư giao thông, tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hoá được thuận tiện
Các doanh nghiệp Nhà nước mở rộng mạng lưới thu mua, đồng thời đặt các điểm đại lý thu mua tại các xã vùng cao, các doanh nghiệp Nhà nước tiêu thu hàng nông-lâm-sản bằng chính sách hỗ trợ cước vận chuyển thu mua hàng hoá do đồng bào vùng cao sản xuất.
Xây dựng hệ thống chợ nông thôn vùng cao, mở rộng hệ thống thương mại ( thương nghiệp quốc doanh, hợp tác xã) tại các trung tâm cụm xã, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc vùng cao mua bán, trao đổi hàng hoá.
Các doanh nghiệp có nhu cầu thu mua hàng hóa, hàng nông-lâm-sản cần ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ trực tiếp với các hộ nông dân.
Hướng dẫn bà con kỹ thuật về sơ chế, bảo quản hàng nông-lâm-sản để thuận tiện cho việc tiêu thụ rễ ràng hơn.
3.Phát triển nâng cao nguồn nhân lực.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vùng cao, cần tập trung chỉ đạo thực hiện các việc:
Tổ chức cho các bà con dân tộc vùng cao đi thăm, trao đổi, học tập ở những nơi làm tốt, những hộ gia đình sản xuất kinh doanh giỏi có cùng điều kiện sản xuất tương tự.
Mở rộng các trường dạy nghề, đào tạo nghề cho thanh niên, học sinh ở các xã vùng cao, đào tạo mỗi xã có từ 2-3 cán bộ có trình độ sơ cấp kỹ thuật nông-lâm-nghiệp.
Củng cố nâng cao chất lượng đào tạo của các trường phổ thông dân tộc nội trú, thực hiện tốt chính sách cử tuyển con em đồng bào các dân tộc đi học đại học, cao đẳng để sau này về phục vụ cho quê hương.
Hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý cho cán bộ các xã, cán bộ thôn bản.
Hoàn thành kế hoạch đào tạo các bác sĩ và một số y sĩ, y học dân tộc cho các trạm y tế của vùng miền núi.
Đào tạo 50 cán bộ xã có trình độ đại học hoặc cao đẳng nông-lâm-nghiệp. Lựa chọn những cán bộ trẻ đương chức hoặc thanh niên ưu tú có đủ tiêu chuẩn để có thể mở lớp học tại chức ở tỉnh (do ngân sách tỉnh tài trợ).
4.Khoa học kỹ thuật.
Nhanh tróng nâng cao trình độ dân trí, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân các dân tộc vùng cao được tiếp cận với khoa học, kỹ thuật tiên tiến, cần xây dựng các chương trình, kế hoạch đưa kỹ thuật lên vùng cao. Trước mắt cần tập trung:
Tăng cường công tác khuyến nông khuyến lâm, hướng dẫn bà con ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông-lâm-nghiệp, chế biến, bảo quản hàng nông sản.
Đưa nhanh giống cây con có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên vào sản xuất ở vùng cao như: giống lúa, ngô, cây ăn quả…
Tăng cường cung cấp các thông tin cần thiết về tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông-lâm-nghiệp và thị trường tiêu thụ hàng nông sản cho đồng bào các dân tộc.
Xây dựng một số các mô hình những điểm trình diễn về ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp để bà con đến học tập.
5.Đổi mới cơ, chính sách.
Các huyện vùng cao gồm: Sơn động, Lục ngạn, Lục nam, Yên thế, cần sớm tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện nghị quyết 22 của bộ chính trị để từ đó rút ra kinh nghiệm chỉ đạo trong giai đoạn xắp tới.
Thực hiện quyết định số 42/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ UBND tỉnh phân công các ngành, các công ty trên địa bàn tỉnh phụ trách giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn.
Cử 60 cán bộ các ngành (chủ yếu là cán bộ khoa học, kỹ thuật) xuống trực tiếp giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn trong thời gian từ 2-3 năm, các cán bộ ngành được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Tiếp tục mở các cuộc vận động, động viên cách ngành, các cấp, các thành phần kinh tế, giúp đỡ ủng hộ các xã đặc biệt khó khăn, phát động “Ngày hành động vì các xã đặc biệt khó khăn”. Nhằm thu hút sự hưởng ứng của nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Các cán bộ các ngành lên phục vụ vùng cao được hưởng các chế độ ưu đãi theo QĐ-42/TTg của Thủ tướng Chính Phủ.
Học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học, hay trung học về công tác tại các xã đặc biệt khó khăn từ 3 năm trở nên được ưu tiên tuyển dụng vào biên chế và được trợ cấp ban đầu từ 2-3 triệu đồng.
IV.Tổ chức thực hiện.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội vùng cao giai đoạn 2001-2005. Tỉnh uỷ giao cho đồng chí uỷ viên thường vụ phó chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện thực hiện chương trình.
1.Ban dân tộc.
Chủ trì chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình cơ sở hạ tầng của dự án.
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn bằng chương trình trợ giá, trợ cước.
Phối hợp với các ngành trức năng xây dựng, thẩm định các chương trình dự án đầu tư ở vùng cao.
UBND tỉnh cần củng cố tăng cường bộ máy làm công tác dân tộc và miền núi ở các tỉnh và 4 huyện vùng cao để chỉ đạo chương trình.
2.Sở kế hoạch- đầu tư.
Chủ trì thực hiện dự án giảm nghèo, phát triển nông thôn tổng hợp bằng nguồn vốn vay của ngân hàng thế giới.
Trong kế hoạch hàng năm cần bố trí ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho vùng cao.
Phối hợp với các ngành chỉ đạo lồng ghép các chương trình, dự án cùng đầu tư ở các xã đặc biệt khó khăn.
3.Sở nông nghiệp&phát triển nông thôn.
Chủ trì chương trình phát triển nông-lâm-nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm dự án quy hoạch dân, dự án di dân khỏi vùng trường bắn.
4.Sở khoa học và công nghệ môi trường.
Chủ trì và phối hợp cùng sở nông nghiệp & phát triển nông thôn trong việc thực hiện chương trình đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật lên vùng cao.
5.Ban tổ chức chính quyền.
Phối hợp cùng ban dân tộc và miền núi xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ các xã vùng cao.
6.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng ngân hàng phục vụ người nghèo.
Chỉ đạo tốt việc cho vay tín dụng, ưu tiên cho đồng bào các xã đặc biệt khó khăn, hướng dẫn bà con dân tộc sử dụng vốn vay có hiệu quả.
7.Các ngành liên quan khác
Sở thương mại dịch vụ, sở công nghiệp, sở văn hoá thông tin, sở giáo dục- đào tạo… theo chức năng nhiệm vụ, tổ chức chỉ đạo nội dung chương trình có liên quan.
8.Huyện uỷ 4 huyện vùng cao: (Sơn động, Lục ngạn, Lục nam, Yên thế)
Chịu trách nhiệm chính phối hợp chặt chẽ với các ngành của tỉnh, chỉ đạo các xã thực hiện tốt nội dung, nhiệm vụ của chương trình tại địa phương.
Các chương trình dự án sẽ thực hiện từ năm 2001-2005 ở 44 xã vùng cao.
Chương trình
Các dự án thực hiện
Nội dung dự án
Đơn vị thực hiện
1.Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
-Chương trình 135 mới.
-Dự án giảm nghèo WB
-Xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn
-Ban dân tộc và miền núi
-Sở kế hoạch đầu tư.
2.Chương trình phát triển nông-lâm-nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm.
-Dự án trồng rừng
-Dự án thả cá hồ Cấm Sơn
-Dự án giống cây lâm nghiệp
-Quy mô là 10.000 ha
-Sản xuất 13,5 triệu cây giống
-Tạo nguồn lợi tự nhiên
-Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
3.Chương trình quy hoạch sắp xếp dân cư
-Dự án quy hoạch sắp xếp dân cư vùng cao
-Dự án di dân vùng trường bắn
-Các điểm dân cư tập chung.
-1500 hộ
-Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
4.Chương trình đào tạo nâng cao năng lực.
-Kế hoạch nâng cao năng lực cán bộ các xã đặc biệt khó khăn.
-Kế hoạch mở lớp đại học tại chức
-Đào tạo 836 cán bộ đương chức các xã một số kiến thức về quản lý nhà nước…
-Đào tạo cán bộ, thanh niên ưu tú vùng cao
-Ban dân tộc và miền núi
-Ban dân tộc và miền núi cùng ban tổ chức chính quyền, sở giáo dục và đào tạo.
5.Chương trình đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào vùng cao.
-Xây dựng các mô hình sản xuất.
-Khảo nghiệm lựa chọn các giống cây con
-Tập huấn khuyến nông, khuyến lâm
-Khảo nghiệm các giống cây mới đưa vào sản xuất
-Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn
-Sở khoa học công nghệ và môi trường
Bảng thống kê về chỉ tiêu đến năm 2005 của vùng cao tỉnh Bắc Giang
Nội dung
Đơn vị
Chỉ tiêu
-Giá trị tổng sản phẩm
Triệu đồng
457.000
-Nông-lâm-nghiệp
Triệu đồng
397.000
-Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
Triệu đồng
27.000
-Thương mại dịch vụ
Triệu đồng
32.000
-Tổng sản lượng lương thực
Tấn
49.000
-Lương thực bình quân đầu người
Kg
184
-Thu nhập bình quân/người
Triệu đồng
1,4
-Dân số trung bình
Người
200000
-Tỷ lệ phát triển dân số
%
1,33
-Tỷ lệ hộ còn nghèo
%
>20
-Phổ cập giáo dục tiểu học đúng tuổi
%
100
-Cung cấp điện
%
100
-Sử dụng điện lưới
%
85
-Nước sạch hợp vệ sinh
%
70
-Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi
%
35
-Phát triển chăn nuôi
%
5-6
Phần III.Tình hình, kết quả thực hiện chương trình từ 2001-2002.
Thực hiện nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 10/8/2002 của ban chấp hành đảng bộ tỉnh Bắc Giang về các chương trình phát triển kinh tế xã hội cần tập chung chỉ đạo trong giai đoạn 2001-2005.
Căn cứ công văn số 324-CV/TU ngày17/3/2003 của tỉnh uỷ Bắc Giang về việc chỉ đạo kiểm điểm đánh giá tình hình kết quả sau hơn 2 năm thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XV, gắn với thực hiện nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX.
Ba dân tộc và miền núi Bắc Giang (Cơ quan chủ trì chương trình phát triển kinh tế xã hội gắn với xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2005) thực hiện báo cáo kết quả đạt được trong những năm qua.
I.Triển khai thực hiện chương trình.
1.Tổ chức học tập quán triệt chương trình.
Căn cứ vào nghị quyết số 36 và kế hoạch của tỉnh uỷ , nội dung chương trình , Ban dân tộc và miền núi ra văn bản hương dẫn UBND các huyện xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình . Trên cơ sở đó các cáp uỷ , các cấp huyện miền núi , các xã đặc biệt khó khăn đều tổ chức học tập quán triệt nghị quyết của tỉnh uỷ về chương trình phát triển kinh tế xã hội miền núi tới tất cả các cán bộ , đảng viên , đồng thời chỉ đạo chíng quyền xây dựng chương trình kế hoạch thực hiện phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của địa phương mình.
Các ngành được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các dự án thành phần của chương trình đã xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện phân công và người phụ trách cụ thể.
Tuy nhiên một số khu vực xây dựng thực hiện chương trình kinh tế phát triển chất lượng còn hạn chế, chưa xuất phát từ tình hình địa phương mình.
2.Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình.
Thường trực tỉnh uỷ, UBND tỉnh cùng các ngành đã tổ chức 11 lần đi kiểm tra việc tổ chức thực hiện, triển khai ở các huyện và các xã vùng cao.
Huyện uỷ nhân dân các huyện miền núi, vùng cao đã tậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34210.doc