Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU.2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.3
CHƯƠNG I:.4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ.4
1. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ VÀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ HỢP LÝ. .4
2. PHÂN LOẠI CƠ CẤU ĐẦU TƯ. .4
2.1 Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn.4
2.1.1 Vốn trong nước: .5
2.1.2 Nguồn vốn nước ngoài:.6
2.2. Cơ cấu vốn đầu tư.8
2.3. Cơ cấu đầu tư phát triển theo ngành.8
2.4. Cơ cấu đầu tư phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ.9
3. SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU ĐẦU TƯ.9
3.1. Định nghĩa:.9
3.2. Tác động của cơ cấu đầu tư tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.9
4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CƠ CẤU ĐẦU TƯ.10
4.1. Nhóm nhân tố nội bộ nền kinh tế:.10
4.2. Các nhân tố bên ngoài.11
CHƯƠNG II:.12
THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM.12
1. CƠ CẤU ĐẦU TƯ THEO NGUỒN VỐN.12
1.1. Vốn đầu tư trong nước: .12
1.2 Vốn đầu tư nước ngoài: .20
2. CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ:.31
2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.31
2.2. Vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ.32
3. CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO NGÀNH:.33
4. CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO ĐỊA PHƯƠNG, VÙNG LÃNH THỔ.36
4.1. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.38
4.2. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ:.43
- Phát triển du lịch: Khu vực này tập trung nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng
cảnh vào bậc nhất cả nước với Hà Nội là trung tâm. Các dự án sân gôn, khu nghỉ
mát đẳng cấp quốc tế đã và đang được đầu tư xây dựng, đặc biệt là tại khu vực
xung quanh di sản thế giới Vịnh Hạ Long. . 43
4.3. Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ.45
CHƯƠNG III :.49
HẠN CHẾ VÀ CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC.49
1.Những hạn chế trong cơ cấu đầu tư ở Việt nam.49
1.1. Chưa huy động hết tiềm năng các nguồn vốn cho đầu tư phát triển của
nền kinh tế.49
1.2. Cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư chưa
hiệu quả.49
1.3. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều yếu kém, chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển.50
1.4. Bố trí đầu tư còn dàn trải. .51
1.5. Lãng phí, thất thoát trong đầu tư còn lớn. .51
1.6. Tình hình nợ đọng trong đầu tư và xây dựng còn là vấn đề bức xúc. . 52
1.7. Các cơ chế chính sách trong lĩnh vực đầu tư phát triển còn chậm được
sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh, chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế của
công tác quản lý hiện nay.53
1.8. Những tồn tại trong công tác đấu thầu, trong giám sát và đánh giá đầu
tư.53
1.9. Thanh, quyết toán công trình còn chậm do thủ tục phức tạp. .54
2. Định hướng đổi mới cơ cấu đầu tư trong thời gian tới (2008-2015):.54
KẾT LUẬN.59
61 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2184 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý khái quát cơ cấu đầu tư tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau giữa cać cấp…
Hy vọng trong quá trình thay đổi phương pháp quản lý và giải ngân nguồn vốn, Việt
Nam sẽ ngày càng thu hút một lượng lớn ODA trong các năm tới.
c) Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
Trong các nguồn vốn được đầu tư thì nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại
cũng chứa một tỷ trọng đáng kể.
Các số liệu của Ngân hàng thế giới WB đã cho thấy luồng vốn đầu tư từ các Ngân hàng
thương mại nước ngoài vào Việt Nam bắt đầu tăng, WB đã ước tính luồng vốn đầu tư thật
sự vào Việt Nam có thể đạt được mức tăng 10%/năm. Các kết quả khả quan này, theo các
nhà đầu tư nước ngoài, là do môi trường đầu tư ở Việt Nam đã được cải thiện đáng kể.
Việc gia nhập vào tổ chức Thương mại thế giới WTO vào tháng 11/2006 đã giúp cho Việt
nam rất nhiều trong việc thu hút vốn từ các ngân hàng thương mại quốc tê.́ Với tư caćh là
thành viên của WTO, Việt Nam sẽ trở nên hấp dẫn hơn đối với cać nhà đầu tư nước ngoài
do đã tạo ra được sự tin tưởng vào cơ chê,́ chính sách ổn định ở nước ta.
Trong năm 2008, Ngân hàng Thế giới WB đã dành cho Việt Nam nhiều khoản vay ưu
đãi với số tiền cho vay rất lớn, cùng với thời gian vay kéo dài. Có nhiều dự án cho vay với
kỳ hạn 40 năm. Đó là cơ sở, nền tảng vững chắc tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta đi lên.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Thế giới đã ký kết Hiệp định
Tín dụng và các văn kiện khác cho khoản tín dụng xóa đói giảm nghèo lần thứ 7 (PRSC-7)
với trị giá 150 triệu USD (kí kết vào ngày 29/7/2008, tại Việt Nam), việc được vay trong
40 năm trong đó có 10 năm ân hạn với lãi suất 0%. Khoản tín dụng này cũng dự kiến sẽ
nhận được nguồn tài chính từ 12 nhà tài trợ khác trong đó phần lớn là viện trợ không hoàn
lại, nâng tổng số tiền hỗ trợ cho Ngân sách chính phủ lên tới gần 370 triệu USD. Ngân
hàng Thế giới cũng dự kiến sẽ cam kết khoảng 5 tỉ USD từ nguồn IDA (Industrial
Development Agency) và IBRD (International Bank for Reconstruction and Development)
để hỗ trợ Việt Nam trong ba năm tới. Mức cam kết thực tế sẽ tùy thuộc vào sự tiến triển
trong việc thực hiện các chính sách kinh tế và đẩy mạnh phát triển thể chế. Văn phòng
Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam cũng cho biết, Ban giám đốc điều hành WB vừa
phê duyệt khoản tín dụng trị giá 60 triệu đôla Mỹ để hỗ trợ thực hiện dự án hiện đại hóa
ngành tài chính và hệ thống quản lý thông tin tài chính Việt Nam. Khoản tín dụng này
cũng nằm trong nguồn của Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA) thuộc WB - nguồn vốn vay
ưu đãi của WB dành cho các nước có thu nhập thấp để cấp vốn cho dự án. Theo thông cáo
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 29
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
báo chí từ WB, một phần lớn trong khoản tín dụng 60 triệu đôla Mỹ sẽ được dùng để xây
dựng một cơ sở Công nghệ thông tin - truyền thông hiện đại và tập trung trợ giúp Ngân
hàng Nhà nước cải tổ để trở thành một ngân hàng trung ương hiện đại.
Từ năm 2003 cho đến nay, Ngân hàng Phát triển châu Á ADB đã cho chúng ta vay
nhiều khoản tín dụng ưu đãi. Ngày 1/12/2003, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân
hàng Phát triển châu Á đã ký kết Hiệp định khoản vay trị giá 55 triệu USD cho dự án
"Phát triển giáo dục trung học phổ thông". Thời hạn vay là 32 năm, trong đó có 8 năm ân
hạn, lãi suất trong thời gian ân hạn là 1%/năm, lãi suất trong những năm tiếp theo là
1,5%/năm; phần vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam là 25 triệu USD. Dự án sẽ được
tiến hành từ năm 2003 - 2009. Không chỉ quan tâm đến vấn đề phát triển kinh tế, ADB còn
rất quan tâm đến chất lượng cuộc sống của người dân, đăc̣ biệt là giới trẻ Việt Nam. Ngày
8/9/06, Dự án phòng chống HIV/AIDS cho Thanh niên do Ngân hàng Phát triển Châu Á
tài trợ đã chính thức được khởi động. Theo đó, chiến lược phòng chống HIV/AIDS đến
2010 và tầm nhìn 2020 là khống chế sự lây lan trong cộng đồng dân cư xuống 0,3%. Dự
án có tổng kinh phí 26,7 triệu USD; trong đó, Ngân hàng Phát triển Châu Á tài trợ 20 triệu
USD và Chính phủ Việt Nam đóng góp 6,7 triệu USD.
Việt Nam không chỉ nhận được sự iu ái đầu tư từ WB, ADB mà còn nhận được sự iu ái
của nhiều Ngân hàng thương mại quôć tế khác trên thế giới.
Tuy nhiên, vấn đề nào cũng có mặt trái của no.́ Chúng ta nhận được rất nhiều khoản tín
dụng với lãi suất thấp, đầu tư vào nhưng lĩnh vực quan trọng như giáo dục, y tế, cơ sở hạ
tầng… Các khoản tín dụng này hầu hết có giá trị rất lớn, có dự án số tiền đầu tư lớn hơn 1
tỷ USD. Nhưng vấn đề ở chỗ số vốn này không được đưa về Việt nam cùng một lúc mà
được giải ngân trong một thời gian đáng kể hay chia thành nhiều đợt. Và bài toán giải
ngân vốn của chúng ta luôn là bài toán khó. Trong cơ chế đổi mới như hiện nay, với tình
hình thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư như vậy, việc giải ngân vốn là vấn đề rất quan
trọng, nó không chỉ riêng với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài mà ngay cả các nguồn vốn
trong nước như nguồn Ngân sách nhà nước cũng cần phải giải ngân chính xác.
d) Nguồn vốn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
Để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế, Nhà nước ta rất coi
trọng việc huy động nguồn vốn trên thị trường vốn quốc tế. Ngày 25/10/2005, Việt Nam
phát hành lượng trái phiếu đầu tiên trị giá 750 triệu USD ra thị trường vốn quốc tế và được
đánh giá là khá thành công ( trái phiếu của Vinashin ). Sau đợt phát hành, đã có nhiều
doanh nghiệp "nhăm nhe" đưa trái phiếu của mình ra thị trường quốc tế và Bộ Tài Chính
luôn khẳng định sẽ hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện kế hoạch phát hành. Tập đoàn Điện lực
Việt Nam đã trình Chính phủ và được đồng ý về nguyên tắc kế hoạch phát hành 800 triệu
USD trái phiếu doanh nghiệp (TP doanh nghiệp) ra thị trường quốc tế. Đầu tháng 6/2007,
BTC đã kiến nghị Chính phủ thông qua Nghị quyết phát hành 1 tỷ USD trái phiếu ra thị
trường vốn quốc tế với thời hạn từ 15 đến 20 năm (hiện tại được mở rộng thời hạn huy
động từ 10 đến 30 năm) cho Tập đoàn Dầu khí, Tổng công ty Hàng hải, Tổng công ty
Sông Đà và Lilama vay lại để đầu tư các dự án...
Hiện có ba hình thức phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế: thứ nhất, Chính phủ
phát hành trái phiếu rồi lựa chọn doanh nghiệp đầu tư (như đã làm với Vinashin); hình
thức thứ hai là doanh nghiệp phát hành, Chính phủ bảo lãnh và thứ ba là doanh nghiệp tự
phát hành.
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 30
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
Theo ý kiến của các chuyên gia, hình thức thứ nhất và thứ hai là phù hợp với các doanh
nghiệp VN vì doanh nghiệp có thể dựa vào năng lực và hệ số tín nhiệm của Chính phủ đã
được các nhà đầu tư quốc tế công nhận mà không phải thực hiện lại các bước đi phức tạp
từ đầu như tiếp xúc với các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm và thực hiện quảng bá, xúc
tiến với các nhà đầu tư...
Mặc dù nhận thức rõ các lợi ích có thể đem lại từ phát hành trái phiếu quốc tế, song
hiện nay, việc phát hành loại trái phiếu này đang gặp phải rất nhiều khó khăn trước mắt.
Kế hoạch phát hành 1 tỷ USD trái phiếu ra thị trường quốc tế từ tháng 6/2007 đã bị hoãn
lại, và vẫn chưa có doanh nghiệp nào tiếp tục thực hiện được hoạt động này. Sự thận trọng
có lẽ bắt nguồn từ bối cảnh kinh tế toàn cầu, đặc biệt là nền kinh tế Mỹ gặp khó khăn, thị
trường tài chính quốc tế tạm rơi vào tình trạng trầm lắng khiến các nhà đầu tư Mỹ cũng
như các nước khác có phần dè dặt hơn trong việc tham gia đầu tư vào trái phiếu của các
quốc gia khác.
Về phía bản thân các chủ thể trong nước, rõ ràng, để phát hành trái phiếu ra thị trường
quốc tế thì hiện tại doanh nghiệp vẫn đang gặp các trở ngại nhất định về định giá hệ số tín
nhiệm, về năng lực tài chính, về khâu kiểm toán... Điều quan trọng nhất lúc này là các
doanh nghiệp Việt Nam phải chuẩn bị tất cả các điều kiện phát hành và chờ đến khi thị
trường phục hồi trở lại sẽ chớp lấy thời cơ. doanh nghiệp Việt Nam phải xác định được
nhà đầu tư vào trái phiếu là ai để công bố công khai kế hoạch phát hành, mục đích huy
động vốn, tình hình hoạt động... một cách minh bạch. Đây là điều kiện tối cần thiết để đẩy
nhanh tiến trình thâm nhập thị trường vốn quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó
tạo tiền lệ mở đường cho phát hành cổ phiếu và niêm yết quốc tế.
2. CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ:
2.1. Đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN chiếm tỷ trọng cao nhất. Đây là cốt lõi của đầu
tư phát triển toàn xã hội, có vai trò quan trọng trong việc định hướng các thành phần kinh
tế với các loại nguồn vốn ngoài NSNN để đầu tư phát triển phục vụ các mục tiêu KT – XH
đã được Đảng và Nhà nước xác định trong qua trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ta hiện nay.
Bảng 8 : tỷ lệ đầu tư XDCB trong tổng chi NSNN.
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Chi ĐTPT 29624 40236 45218 59629 66115 79199 88341
Chi
XDCB 26211
3613
9 40740 54430 61746 72842 81078
Tỷ lệ
( % ) 88,42 89,81 90,09 91,28 93,39 91,97 91,78
Nguồn : Tổng cục thống kê
Căn cứ vào bảng trên ta thấy, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản không ngừng tăng lên
cả về giá trị tương đối và tuyệt đối. Nếu như năm 2002 vốn XDCB là 26211 tỷ đồng
( 88,42% ) thì đến năm 2006 đã tăng lên hơn 3 lần( 81087 tỷ đồng).
Tuy nhiên trong thời gian qua, do quá chú trọng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế, Việt
Nam đã tập trung đầu tư quá nhiều cho cơ sở hạ tầng nên dẫn đến tình trạng đầu tư dàn
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 31
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
trải, manh mún, đồng thời nảy sinh nhiều vấn đề về hiệu quả kinh tế - xã hội, thất thoát
lãng phí lớn. Điều này dẫn đến bố trí vốn cho các dự án đầu tư vượt quá khả năng.
Theo báo cáo của Viện Khoa học tài chính dẫn nguồn Kiểm toán Nhà nước năm 2007,
đã có rất nhiều dự án phải kéo dài thời gian đầu tư hơn so với quy định. Một số dự án
chuyển tiếp không được bố trí vốn như Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có 14 dự
án đang được thực hiện đầu tư có nhu cầu vốn 636 tỉ đồng nhưng không được giao vốn
năm 2006. Có dự án khối lượng dở dang lớn như dự án mở rộng, cải tạo trụ sở Bộ Công
thương triển khai từ năm 2002 đến nay chưa hoàn thành. Liên đoàn Lao động VN duyệt
17 dự án năm 2003, tổng dự toán 191 tỉ đồng nhưng không có nguồn vốn đảm bảo nên hầu
hết không triển khai được. Dự án xây dựng trường Đại học KTQD, khi thiết kế không tuận
thủ tiêu chuẩn xây dựng gây lãng phí ngân sách hàng tỷ đồng.
Cơ chế chính sách liên quan đến quản lý đầu tư và xây dựng chưa thật đầy đủ, thiếu
đồng bộ và thường xuyên thay đổi đã gây ra sự bị động, lúng túng trong đầu tư xây dựng
và điều hành quản lý kế hoạch đầu tư. Vấn đề quy hoac̣h sai, thiếu đồng bộ, quy hoạch
phải điều chỉnh nhưng chưa rõ ràng, minh bac̣h và công khai…
2.2. Vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ.
Bảng 9 : Tỷ trọng vốn đầu tư cho GD – ĐT và KHCN
Đơn vị: %
Năm GD - ĐT KH - CN Tổng
2000 4.02 1.25 5.27
2001 3.65 1.14 4.79
2002 2.94 0.35 3.29
2003 2.98 0.65 3.63
2004 2.96 0.62 3.58
2005 2.94 0.68 3.62
2006 3.27 0.63 3.9
2007 2.76 0.63 3.39
Nguồn : Tổng cục thống kê
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng vốn đầu tư dành cho KH – CN và GD – ĐT
vẫn còn khá khiêm tốn và chưa tương xứng với mức độ quan trọng của lĩnh vực này trong
nền kinh tế quốc dân. Trong một số năm gần đây, đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào
tạo tăng lên đáng kể mặc dù tỷ trọng của nó trong cơ cấu đầu tư không tăng. Chi cho giáo
dục và đào tạo chủ yế từ các nguồn ngân sách nhà nước( chiếm 18% tông chi NSNN ); và
đã huy động được nhiều nguồn vốn khác để phát triển giáo dục thông qua việc phát hành
công trái giáo dục, đóng góp của dân cư, của doanh nghiệp, vốn từ bên ngoài. Cơ sở vật
chất của nghành đã được tăng cường, đặc biệt là đối với vùng núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
Khoa học công nghệ đã tập trung hơn vào nghiên cứu ứng dụng, phục vụ các yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều thành tựu khoa học công nghệ mới được ứng dụng trong
các ngành xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp..., đã tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ mới
có chất lượng cao, có sức cạnh tranh, phục vụ xuất khẩu và thay thế nhập khẩu.
Tuy nhiên vẫn còn những bất câp̣ trong sử dụng vốn đầu tư cho KHCN như viêc̣ giải
ngân chậm, chất lượng và hiệu quả nghiên cứu KHCN vẫn chưa được caỉ thiện…
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 32
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
3. CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO NGÀNH:
Nhìn chung cơ cấu đầu tư theo nghành chưa có nhiều chuyển biến tích cực nên hệ quả
của đầu tư chưa phải mức thoả đáng. Ngành công nghiệp có chuyển biến tích cực với tỷ
trọng tăng từ 22% lên xấp xỉ 40%. Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn, phù hợp và tạo thuân
lợi cho việc thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên ngành nông
nghiệp chưa được đầu tư thoả đáng nên chưa có chuyển biến nhiều, hệ quả của đầu tư đối
với sự chuyển biến của ngành nông nghiệp đó là hình thành nên một số ngành mới, lĩnh
vực mới.
Bảng 10: Vốn đầu tư thực tế phân theo ngành kinh tế.
Đơn vị: tỷ đồng
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Sơ bộ 2008
Tổng số
15118
3
17049
6
20014
5
23924
6
29092
7
34313
5
40471
2
53209
3 610876
Nông nghiệp và lâm
nghiệp 17218 13629 14605 17077 18113 20079 22323 25393 29313
Thủy sản 3715 2513 2934 3143 4850 5670 7764 8567 9665
Công nghiệp khai
thác mỏ 9588 8141 7964 11342 22477 26862 30963 37922 50962
Công nghiệp chế biến 29172 38141 45337 51060 58715 68297 80379
10841
9 108124
Sản xuất và phân
phối điện, khí đốt và
nước
16983 16922 20943 24884 31983 37743 43550 54970 64160
Xây dựng 3563 9046 10490 11508 11197 13202 16043 21136 25005
Thương nghiệp; Sửa
chữa xe có động cơ,
mô tô, xe máy, đồ
dùng cá nhân và gia
đình
3035 7953 11962 14763 15659 18359 20154 23195 28200
Khách sạn và nhà
hàng 4453 2975 3847 4230 5549 6628 8613 10899 11805
Vận tải; kho bãi và
thông tin liên lạc 19913 26999 32398 38226 39381 48252 58410 82495 90084
Tài chính, tín dụng 1303 2018 1120 1983 1800 2174 3295 6275 7530
Hoạt động khoa học
và công nghệ 1883 1936 695 1351 1486 2546 3266 3852
Các hoạt động liên
quan đến kinh doanh
tài sản và dịch vụ tư
vấn
4031 1735 2612 3605 5025 5705 6920 25427 35496
QLNN và ANQP;
đảm bảo xã hội bắt
buộc
3914 3854 3072 4452 8260 9727 11914 13236 12906
Giáo dục và đào tạo 6084 6225 5882 7118 8614 10097 13234 14502 16521
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 33
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
Y tế và hoạt động
cứu trợ xã hội 2323 2770 3207 4370 5665 5775 6150 7517 8932
Hoạt động văn hóa và
thể thao 2812 2228 3029 4288 4583 4893 5625 7257 9857
Các hoạt động Đảng,
đoàn thể và hiệp hội 793 342 818 892 1015 1217 1456 1644 1752
HĐ phục vụ cá nhân,
cộng đồng và các
hoạt động khác
20400 23071 29230 35151 46690 56969 65373 79973 96712
Nguồn : Tổng cục thống kê
Bảng 11: Cơ cấu đầu tư theo ngành trong giai đoạn 2000-2008
Đơn vị: %
Khối ngành 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Sơ
bộ
2008
Tổng nguồn vốn
Xã hội 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Nông lâm ngư
nghiệp 14 9 9 8 8 8 7 6 6
Công nghiệp- Xây
dựng 40 44 43 41 43 43 43 42 41
Dịch vụ 46 47 49 50 49 49 50 51 52
Nguồn : Tổng cục thống kê
Theo số liệu thống kê ở trên, ta thấy trong thời gian qua, nguồn vốn cho đầu tư phát
triển chủ yếu tập trung cho lĩnh vực công nghiệp (41% ) và dịch vụ ( 52% ), lĩnh vực công
nghiệp giảm dần và còn 6% năm 2008. Cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định
của GDP, cơ cấu ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích cực. Đó là tỷ
trọng trong GDP của ngành nông nghiệp đã giảm nhanh từ 38,1% năm 1990 xuống 27,2%
năm 1995; 24,5% năm 2000; 20,9% năm 2005, và đến năm 2008 ước còn 20,6%. Tỷ trọng
công nghiệp trong GDP đã tăng nhanh, năm 1990 là 22,7%; năm 1995 tăng lên 28,8%;
năm 2000: 36,7%; năm 2005: 41% và đến năm 2008 ước tính sẽ tăng đến 41,6%. Tỷ trọng
dịch vụ trong GDP chưa biến động nhiều, năm 1990 là 38,6%; năm 1995: 44,0%; năm
2000: 38,7%; năm 2005: 38,1%; năm 2008 sẽ là khoảng 38,7%.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã làm thay đổi cơ cấu lao động nước ta theo xu hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Số lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày
càng tăng lên, trong khi số lao động ngành nông nghiệp ngày càng giảm đi.
Cơ cấu vốn đầu tư theo khối ngành kinh tế cũng có sự dịch chuyển mạnh, không chỉ ở
cać ngành mà còn trong nội bội ngành. Tỷ trọng vốn đầu tư khối ngành sản xuất kinh
doanh tăng lên, trong khi khối ngành kết cấu hạ tầng giảm đi. Nguyên nhân là do chính
sách thắt chặt quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước nhằm hạ nhiệt nền
kinh tế, giảm áp lực lạm phát trong thời gian gần đây.
- Thực tế nền kinh tế ở nước ta, trong những năm đổi mới cho thấy, những thành tựu
trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống nhân dân. Điều đó được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 34
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
Một là: Cơ cấu kinh tế đã có những thay đổi theo hướng tích cực, từng bước khai thác
và phát huy lợi thế của từng vùng, từng ngành, từng thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế cao qua các thời kỳ và qua các năm.
Nếu như tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta trước đổi mới, thời kỳ 1977-1980 chỉ có
gần 0,2%, thì từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế luôn có mức tăng trưởng cao. Cụ thể: Tốc
độ tăng bình quân thời kỳ 1986-1990 đạt xấp xỉ 4,5%; thời kỳ 1991-1995 đạt 8,2%, thời
kỳ 1996-2000 đạt 7%, thời kỳ 2001-2005 là 7,5%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế không chỉ biểu hiện mức tăng qua các thời kỳ mà còn biểu
hiện trong từng năm, năm sau cao hơn năm trước.
Nếu như tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 1986 chỉ đạt 2,8% thì đến năm 2000 là 6,8%,
năm 2001 là 6,9%, năm 2002 là 7,1%, năm 2003 là 7,3%, năm 2004 là 7,8% và năm 2005
tốc độ tăng trưởng kinh tế là 8,4%.
Hai là: xét một cách tổng thể cơ cấu ngành kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
“Tỷ trong công nghiệp và xây dựng trong GDP tăng từ 36,7% nưm 2000 lên 41% năm
2005 (kế hoạch 38-39%); tỷ trong nông, lâm, ngư nghiệp đã giảm từ 24,5% xuống còn
20,5% (kế hoạch 20k-21%); tỷ trọng dịch vụ ở mức 38,5% (kế hoạch là 41-42%)”
Ba là: nguồn vốn đầu tư của ngân sách nhà nước cho chuyển dịch cơ ngành kinh tế đã
có sự điều chỉnh phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt, vốn đầu tư
đã tập trung hơn cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo
và các vấn đề xã hội nhằm tạo nền tảng cho việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được
thuận lợi.
Bốn là: hệ thống luật pháp, chính sách và cách thức chỉ đạo của nhà nước đã có nhiều
thay đổi theo hướng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Các luật thuế được sửa
đổi, luật lao động, luật đất đai, các chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách hỗ trợ
vốn …luôn được quan tâm điều chỉnh phù hợp với lợi ích của nhân dân.
- Tuy nhiên bên cạnh những kết quả tích cực, trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở
nước ta còn nhiều hạn chế, bất cập:
Một là: tốc độ chuyển dịch CCKT còn chậm và chất lượng chưa cao. Ngành công nghiệp
tuy có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng yếu tố hiện đại trong toàn ngành chưa được quan tâm
đúng mức, trình độ kỹ thuật công nghệ nhìn chung, vẫn ở mức trung bình. Công nghiệp
chế biến, đặc biệt là những ngành công nghệ cao chưa phát triển. Tỷ trọng dịch vụ trong
GDP giảm liên tục trong những năm gần đây. Những ngành dịch vụ có hàm lượng chất
xám và giá trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính - tín dụng, dịch vụ tư vấn chậm phát
triển. Tình trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao, chất lượng dịch vụ thấp còn tồn tại
ở nhiều ngành như điện lực, viễn thông, đường sắt. Một số ngành có tính chất động lực
như giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, tính chất xã hội hoá còn thấp, chủ yếu dựa
vào nguồn vốn của Nhà nước.
Hai là: khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
còn thấp nhiều sản phẩm khó tiêu thụ. Công nghệ lạc hậu từ 50-100 năm so với các nước
phát triển và 20-30 năm so với các nước đang phát triển.
Về nhóm ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản Việt Nam đứng thứ 4/10 trong khu vực
Đông Nam Á; đứng thứ 16/38 ở châu Á; đứng thứ 47/162 trên thế giới.
Về nhóm ngành công nghiệp -xây dựng, Việt Nam đứng thứ 4/10 trong khu vực Đông
Nam Á, đứng thứ 10/38 ở châu Á, đứng thứ 70/162 trên thế giới.
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 35
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
Về nhóm ngành dịch vụ, Việt Nam đứng thứ 7/10 trong khu vực Đông Nam Á, đứng
thứ 70/162 trên thế giới.
Ba là: nguồn vốn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn thiếu cơ cấu đầu tư chưa hợp lý,
phương thức đầu tư chậm thay đổi nên ảnh hướng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Bốn là: giải quyết vấn đề thị trường ra cho sản phẩm hàng hóa còn gặp nhiều khó khăn
chưa tạo ra thế chủ động chiếm lĩnh thị trường…
4. CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THEO ĐỊA PHƯƠNG, VÙNG LÃNH THÔ.̉
Việc hình thành những vùng kinh tế trọng điểm là xuất phát từ những lợi thế về điều
kiện tự nhiên, hạ tầng cơ sở kinh tế, nguồn nhân lực có chất lượng cao. Ví dụ như với vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, chỉ riêng tại TP.HCM, nguồn tài nguyên lớn nhất là chất
xám đã vượt trội so với cả nước khi đội ngũ các nhà khoa học chiếm tới 1/3 tổng số các
nhà khoa học của VN, có trên 100 viện nghiên cứu và trường đại học... Cùng với chất xám
là sự tập trung khá cao về nguồn vốn, kể cả nguồn vốn từ đất, về cơ sở hạ tầng. Nhưng
công bằng mà nói, những tiềm lực này vẫn chưa được khai thác tối đa, tốc độ phát triển tuy
cao nhưng cũng chưa tương xứng với những tiềm lực sẵn có.
Bảng 12 : Cơ cấu đầu tư theo vùng kinh tế.
Loại vùng 1996 –
2000
2001 -
2004
1996 –
2004
Trung du và miền núi
phía Bắc 7 7.1 7.05
Đồng bằng Bắc bộ 28.3 27.7 28
Bắc Trung bộ và Duyên
hải miền Trung 16.4 17.4 16.9
Tây Nguyên 4.1 4 4.05
Đông Nam bộ 31.1 30.6 30.95
Đồng Bằng sông Cửu
Long 12.9 13.2 13.05
Như vậy, có thể nhận thấy rõ sự bất cân đối về đầu tư giữa các vùng. Hai vùng Đồng
Bằng Bắc bộ và Đông Nam bộ là hai vùng thu hút vốn đầu tư nhiều nhất kể cả nguồn vốn
trong nước mà cả nguồn vốn nước ngoài, đáng kể nhất và hai vùng này cũng là hai vùng
có đóng góp vào GDP cao( 60 – 65%). Về nguyên tắc, sự phát triển đồng đều giữa các
vùng là cần thiết, nhưng trong điều kiện cụ thể của nước ta hiện nay, việc phát triển tập
trung, có trọng tâm, trọng điểm sẽ hợp lý hơn, đem lại hiệu quả cao hơn. Không phải
chúng ta chỉ tính toán đến hiệu quả kinh tế mà xem nhẹ những vấn đề khác, kể cả việc thu
hẹp khoảng cách giữa các vùng, nhưng điều kiện hiện tại buộc Chính phủ phải làm như
vậy vì khách quan mà nói, với những điều kiện thuận lợi sẵn có về tự nhiên và xã hội, hiệu
quả của một đồng vốn khi đầu tư vào khu vực có điều kiện thuận lợi sẽ cao hơn nhiều so
với khu vực còn khó khăn. Những kết quả đem lại từ đầu tư vào vùng kinh tế trọng điểm
sau đó sử dụng để đầu tư cho vùng còn nhiều khó khăn sẽ tốt hơn là chúng ta đầu tư ngay
từ ban đầu. Còn về lâu dài, khi tổng sản phẩm xã hội dồi dào hơn, chúng ta sẽ đầu tư nhiều
hơn cho khu vực này.
Trong cơ cấu vốn đầu tư tại các vùng kinh tế trọng điểm, phần từ trung ương (thông
qua ngân sách và tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước) chỉ chiếm khoảng 30%. Phần
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 36
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
còn lại, bên cạnh các nguồn khác như ODA, FDI, cần phải coi các chính sách, cơ chế tạo
hành lang cho vùng kinh tế trọng điểm phát triển cũng là nguồn vốn quan trọng vì chính
bằng những hành lang pháp lý có được từ cơ chế chính sách đó, các vùng kinh tế trọng
điểm có thể thu hút thêm nhiều vốn nhàn rỗi trong dân, kiều hối...
Nhóm 5 lớp: K4 KTDT B – TUEBA Page 37
Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý. Khái quát cơ cấu đầu tư tại
Việt Nam
Bảng 13: Phân bổ vốn ODA và FDI cho 7 vùng kinh tế nước ta trong năm 2007.
Địa phương Phân bổ vốn ODA (%)
Vốn đăng
ký
( triệu USD)
Đồng bằng sông Hồng 17 26728
Trung du và miền núi phía
Bắc 5 3169
Bắc Trung Bộ 5 2084,6
Duyên hải Nam Trung Bộ 13 8349,3
Tây nguyên 4 1183,8
Đông Nam Bộ 10 50837,9
Đồng Bằng sông Cửu Long 8 4057,9
Có thể thấy hai vùng kinh tế trọng điểm là đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ với
nhiều điều kiện tự nhiên, kinh tế thuận lợi cũng như tiềm lực kinh tế sẵn có luôn dẫn đầu
trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài và 80,5 % vốn đầu tư nước ngoài tập trung vào hai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý khái quát cơ cấu đầu tư tại việt nam.pdf