Đề tài Cơ hội và thách thức của các ngân hàng thương mại Việt Nam trước ngưỡng cửa Việt Nam gia nhập WTO

Phần I: Lời giới thiệu 1

Phần II: Nội dung

I. Cơ sở lý luận 2

1. WTO và quỏ trỡnh Việt Nam gia nhập WTO 2

1.1. Những vấn đề cơ bản về tổ chức WTO 2

1.2. Cơ hội và thỏch thức của VN khi gia nhập WTO 2

1.2.1. Cơ hội 2

1.2.2. Thỏch thức 3

2. Cỏc cam kết trong lĩnh vực ngõn hàng khi VN gia nhập WTO 4

II. Cơ sở thực tiễn 7

1. Hoạt động của hệ thống NHTM trước khi gia nhập WTO 7

2. Cơ hội và thỏch thức của NHTM khi gia nhập WTO 8

2.1. Cơ hội 8

2.2. Thỏch thức 10

III. Giải phỏp 16

1. Xõy dựng chiến lược kinh doanh dài hạn 16

2. Nõng cao trỡnh độ quản lý, năng lực quản lý và đào tạo nguồn nhõn lực, cơ cấu lại tổ chức bộ mỏy quản trị 18

3. Nõng cao năng lực cạnh tranh 20

4. Đổi mới cụng nghệ thụng tin 22

5. Xõy dựng tập đoàn ngõn hàng 24

6. Mở chi nhỏnh ngõn hàng ở nước ngoài 26

7. Nõng cao hiệu quả hoạt động marketing 27

8. Xõy dựng thương hiệu ngõn hàng 28

9. Bỏn cổ phần cho ngõn hàng nước ngoài 29

Phần III. Kết luận 31

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ hội và thách thức của các ngân hàng thương mại Việt Nam trước ngưỡng cửa Việt Nam gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn nước ngoài xuất hiện sẽ làm thay đổi mạnh cơ cấu thị phần tiền tệ thỡ những ngõn hàng yếu kộm khụng thể đứng vững được sẽ buộc phải sỏp nhập đồng thời nguy cơ chảy mỏu chất xỏm mất đi những người cỏn bộ giỏi là điều khụng thể trỏnh khỏi. Thứ ba, đú là thỏch thức về cụng nghệ: Sự phỏt triển của cụng nghệ thụng tin(CNTT) trong những năm gần đõy tạo điều kiện cho ngành ngõn hàng đưa cỏc dịch vụ ngõn hàng mới như ngõn hàng điện tử (e-banking), ngõn hàng tại nhà (home banking), ngõn hàng qua điện thoại (telephone banking). Đến nay, cỏc NHVN đó sử dụng trờn 80% cỏc giao dịch giữa ngõn hàng với khỏch hàng bằng mỏy tớnh và cỏc thiết bị CNTT hiện đại . Mặc dự, hệ thống NHVN đó đạt được một bước đỏng kể trong việc ứng dụng CNTT. Tuy nhiờn, nếu so với yờu cầu quản lý và hoạt động kinh doanh của ngõn hàng hiện đại, nhất là kinh doanh theo nguyờn tắc của GATS, nơi cú hệ thống thụng tin vào loại số 1 trờn thế giới thỡ trỡnh độ CNTT của NHVN chỉ là bước đầu, sơ khai. Đối chiếu với cỏc dịch vụ ngõn hàng Mỹ được cung cấp tại VN cũng như cỏc dịch vụ theo quy định của GATS khi VN là thành viờn của WTO thỡ NHVN cũn quỏ non nớt. Cỏc ngõn hàng nước ngoài cú trỡnh độ CNTT ngõn hàng phỏt triển rất cao trong mọi lĩnh vực như nối mạng quản lý rủi ro, quản lý vốn khả dụng, quản lý khe hở nhạy cảm tài sản nợ và tài sản cú, quản lý khỏch hàng khụng chỉ trong nước mà trờn cả toàn cầu. Cũn cỏc ngõn hàng của chỳng ta thỡ hệ thống cơ sở, hạ tầng, truyền thụng cũn rất thấp, mức độ đỏp ứng của cụng nghệ ngõn hàng với nhu cầu thị trường cũn hạn chế. Hiện nay, cỏc ngõn hàng chưa cú sự liờn kết với nhau mà hoạt động của cỏc ngõn hàng mang tớnh độc lập, hệ thống thẻ rỳt tiền tự động ATM hiện nay của cỏc ngõn hàng vẫn chưa kết nối được với nhau. Hiện nay, chỳng ta thấy, cú một chỗ đặt mấy mỏy ATM của cỏc ngõn hàng khỏc nhau nhưng thẻ ngõn hàng nào chỉ dựng cho ngõn hàng ấy, tại sao lại khụng liờn kết, thay vỡ một chỗ đặt nhiều mỏy thỡ chỉ cần một mỏy nhưng chấp nhận nhiều thẻ của cỏc ngõn hàng khỏc nhau thỡ sẽ rất tiện lợi và tiết kiệm. Cỏc ngõn hàng ra sức mở rộng mạng lưới của mỡnh mà khụng liờn kết là một sự lóng phớ và nảy sinh nhiều vấn đề như đẩy giỏ thuờ mặt bằng lờn cao đồng thời cụng nghệ khụng đồng bộ, khụng hiện đại nờn dần bị mất khỏch hàng, thị trường thanh toỏn thẻ chuyển dần sang cỏc ngõn hàng nước ngoài, cú cụng nghệ cao hơn nhõ Bank, AZN Thực tiễn cho thấy, cụng nghệ lạc hậu khụng những làm hạn chế khả năng cung ứng cỏc dịch vụ mới của cỏc NHTM mà cũn làm giảm đi hiệu quả trong cụng tỏc quản lý của cỏc nhà lónh đạo ngõn hàng là một trở ngại rất lớn khi hệ thống ngõn hàng phải đối mặt với cỏc ngõn hàng nước ngoài theo như cam kết của WTO lĩnh vực ngõn hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ trỡnh 7 năm. Thỏch thức thứ tư mà cỏc NHTM phải đối mặt đú là năng lực cạnh tranh thấp: Hiện nay, cỏc NHTM nhỡn chung là năng lực tài chớnh rất yếu. Tỷ lệ an toàn vốn bỡnh quõn khoảng 3.72% trong khi theo thụng lệ quốc tế thỡ tỷ lệ an toàn vốn bỡnh quõn tối thiểu 8%. Vốn tự cú của NHTMVN nhỏ hơn rất nhiều so với cỏc ngõn hàng trong khu vực. Ngõn hàng cú vốn tự cú lớn nhất cũng chỉ khoảng 200 triệu USD, bằng 1/5 vốn tự cú của ngõn hàng cỏc nước trong khu vực. Tốc độ tăng vốn tự cú của cỏc NHTM cũn thấp trong khi tốc độ tăng tài sản hiện nay tăng bỡnh quõn từ 20-25% nếu như khụng cú những biện phỏp thiết thực tăng vốn tự cú với lộ trỡnh cụ thể thỡ e rằng NHTMVN khú đạt được tỷ lệ an toàn vốn. Năng lực tài chớnh yếu là trở ngại lớn đối với việc mở rộng kinh doanh và tăng trưởng cũng như tạo ra những bất lợi trong quỏ trỡnh cạnh tranh với những ngõn hàng nước ngoài. Chất lượng tài sản thấp: Chất lượng tài sản cú cũng là một điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của cỏc NHTM Chất lượng tài sản cú thể hiện trước hết ở chỉ tiờu nợ quỏ hạn trờn tổng dư nợ. Đến thời điểm cuối năm 2000, tổng số nợ khú đũi tồn đọng của cỏc NHTMNN là 22.299 tỷ VND, chiếm tỷ lệ 10.78% trờn tổng dư nợ tại thời điểm đú. Sự yếu kộm về chất lượng tài sản cú của cỏc NHTMNN cũn thể hiện ở sự tập trung quỏ lớn của danh mục tớn dụng cho cỏc DNNN.Hiện nay, vốn đầu tư cua cỏc dự ỏn trọng điểm phần lớn đang tiếp tục phải trụng chờ vào vay cỏc NHTM, cỏc tổng cụng ty đều đang dư nợ rất lớn. Hiệu quả của cỏc dự ỏn đầu tư trong thực tế so với lỳc thẩm định và phờ duyệt ban đầu cú khoảng cỏch nhất định. Bởi vậy, cỏc NHTM khụng thu hồi được nợ vay đỳng hạn, ảnh hưởng đến thanh khoản, chưa kể cú những khoản vay cú thể rơi vào nợ khờ đọng nếu như dự ỏn đú khụng hiệu quả, bị đổ vỡ. Đồng thời cỏc NHTM cũng khụng thu được lói, ảnh hưởng ngay đến tỡnh hỡnh tài chớnh. Nguyờn nhõn chớnh của tỡnh trạng nợ tồn đọng trong những năm qua là do cỏc nguyờn nhõn chủ quan từ phớa cỏc ngõn hàng như sự yếu kộm trong tổ chức, quản lý, trỡnh độ chuyờn mụn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, sự bất cập trong chớnh sỏch ,cơ chế cũ khụng phự hợp với thực tế hoạt động của cỏc ngõn hàng. Trong đú một nguyờn nhõn quan trọng gõy ra sự yếu kộm đú là quyền tự chủ trong kinh doanh của cỏc ngõn hàng chưa được tụn trọng. Việc cho vay của cỏc ngõn hàng này chịu ảnh hưởng của những yếu tố phi kinh tế, đặc biệt cỏc khoản cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước. Chớnh những điều này làm cho tiềm lực tài chớnh của cỏc NHTM tăng chậm, nguồn tài chớnh để tỏi cơ cấu bị suy kiệt theo chu kỳ xử lý nợ. Sự khụng tỏch bạch giữa cho vay chớnh sỏch với cho vay thương mại cũng là nguyờn nhõn chớnh khiến cho tỡnh trạng nợ quỏ hạn, đặc biệt nợ quỏ hạn đối với DNNN lại ở mức cao như hiện nay. Chất lượng tài sản cú cả khối NHTMCP cú những cải thiện đỏng kể trong những năm gần đõy nhưng vẫn cũn nhiều hạn chế. Tỷ lệ nợ quỏ hạn của cỏc NHTMCP trong những năm gần đõy giảm đỏng kể, làm cho tỡnh hỡnh hoạt động của cỏc ngõn hàng này lành mạnh hơn nhiều. Nhiều ngõn hàng cú tỷ lệ nợ quỏ hạn dưới 2%. Tỷ lệ nợ quỏ hạn của cỏc NHTMCP năm 2003 chỉ chiếm 6.35% tổng số nợ quỏ hạn của toàn hệ thống, giảm 7.25% so với năm 2002 và 10.45% so với năm 2001. Tuy nhiờn, tỷ lệ này vẫn là một con số đỏng lo ngại.Thờm vào đú, tỷ lệ này mới chỉ tớnh toỏn trờn cơ sở VAS, chưa được xỏc định theo tiờu chuẩn quốc tế (IAS) nờ n chưa phản ỏnh chớnh xỏc mức độ rủi ro thực tế mà cỏc ngõn hàng này phải đối mặt. Danh mục tài sản cú thiếu tớnh đa dạng, chưa cú sự phõn tỏn rủi ro hợp lý cũng như sự mất cõn đối trong cơ cấu tớn dụng trung, dài hạn so với nguồn vốn huy động cũng phản ỏnh chất lượng tài sản cú của cỏc NHTMNN cũn thấp. Bờn cạnh đú, hệ thống bỏo cỏo, kế toỏn thiếu minh bạch. Sự khỏc biệt giữa hệ thống kế toỏn ngõn hàng VN (VAS) và hệ thống kế toỏn ngõn hàng quốc tế (IAS) đó dẫn đến việc sai lệch đỏng kể trong đỏnh giỏ hiệu quả hoạt dộng của hệ thống NHTMVN, từ đú tạo nờn việc quản trị ngõn hàng kộm hiệu quả và thiếu minh bạch. Năng lực cạnh tranh của cỏc NHTM thấp cũn do mạng lưới hoạt dộng ở nước ngoài của cỏc ngõn hàng rất nhỏ bộ. Cỏc NHTMVN chưa cú chi nhỏnh ở nước ngoài( trừ một số ngõn hàng cú văn phũng đại diện). Điều này hạn chế việc mở rộng cỏc hoạt dộng ngõn hàng quốc tế như thanh toỏn xuất nhập khẩu, tài trợ dự ỏn, chuyển tiền, cũng như hạn chế khả năng mở rộng thị trường kinh doanh, cạnh tranh trực tiếp với cỏc ngõn hàng nước ngoài. Nguyờn nhõn chớnh là do hệ thống NHTMVN hội nhập quốc tế trong điều kiện điểm xuất phỏt thấp về trỡnh độ phỏt triển, nguồn nhõn lực phục vụ cho cỏc chi nhỏnh ở ngõn hàng nước ngoài là một cản trở rất lớn, phong tục tập quỏn tại mỗi quốc gia chỳng ta cũn am hiểu rất hạn chế, chi phớ thuờ mặt bằng cao Ngoài ra, năng lực quản trị rủi ro của cỏc NHTM cũn rất yếu kộm. Hiện nay, cỏc NHTM cũn chưa đỏnh giỏ và xỏc định được đầy đủ rủi ro trờn cơ sở khoa học chặt chẽ. Cỏc mụ hỡnh và cụng cụ hiện đại để đo lường và quản lý rủi ro cũng chưa được ứng dụng rộng rói(quản lý tài sản nợ - tài sản cú, quản trị ngõn hàng theo nguyờn tắc CAMEL). Một số ngõn hàng mới chỉ bắt đầu ỏp dụng cỏc chuẩm mực quốc tế ở mức độ thấp. Chất lượng và năng lực quản trị rủi ro vỡ thế cũn rất yếu. Thứ năm, là chất lượng dịch vụ ngõn hàng chậm đổi mới: Một điểm yếu khỏc của hệ thống ngõn hàng VN là chấtlượng hoạt động. Trong khi điểm mạnh của cỏc ngõn hàng nước ngoài là dịch vụ thỡ ngõn hàng trong nước vẫn chủ yếu là hoạt động tớn dụng. Tuy nhiờn, hoạt động tớn dụng vẫn cũn thiếu cỏc định chế quản lý theo tiờu chuẩn quốc tế như quản trị rủi ro, nhúm khỏch hàng, loại sản phẩm, kiểm toỏn nội bộ. sự đơn điệu trong hoạt động dịch vụ khiến hệ thống ngõn hàng khụng tận dụng được lợi thế về mạng lưới, về khỏch hàng, về kờnh phõn phối và cụng nghệ. Cũng chớnh vỡ thế nờn giỏ thành dịch vụ của cỏc ngõn hàng VN khỏ cao so với cỏc nước trong khu vực. Nếu như ở cỏc nước phỏt triển, NHTM thường là những tổ hợp ngõn hàng – tài chớnh kinh doanh đa ngành nghề( tớn dụng, thanh toỏn, bảo hiểm, chứng khoỏn) thỡ cỏc NHTM VN vẫn xoay quanh cỏc sản phẩm truyền thống: tớn dụng, bảo lónh thanh toỏn. Một số dịch vụ mới ra đời nhưng vẫn ở mức nhỏ bộ, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh thu. Một chuyờn gia của WB cảnh bỏo: Nếu dịch vụ ngõn hàng khụng được cải tiến mạnh mẽ, hệ thống phõn phối của ngõn hàng trong nước sẽ mất dần, nhất là khi sự phõn biệt giữa tổ chức tớn dụng trong nước và nước ngoài căn bản được xoỏ bỏ vào năm 2010. Mặt khỏc, với điều kiện hạ tầng như hiện nay, sẽ rất khú cú cỏc ngõn hàng nội địa cạnh tranh được với ngõn hàng nước ngoài về mặt cụng nghệ. Một cuộc thăm dũ ý kiến khỏch hàng gần đõy cho biết:45% số khỏch hàng được hỏi, kể cả cỏ nhõn và doanh nghiệp trả lời sẽ chuyển sang vay vốn ngõn hàng nước ngoài chứ khụng vay vốn của ngõn hàng VN. Nguyờn nhõn ngoài lý do chờnh lệch lói suất thỡ cơ bản là do chất lượng dịch vụ và thủ tục hành chớnh quỏ rườm rà và phức tạp. Thứ sỏu, đú là sự tham gia của cỏc NHTM nước ngoài: Khi VN tham gia vào tổ chức WTO thỡ việc phải mở cửa cho cỏc NH nước ngoài vào và ỏp dụng quy chế đối xử quốc gia đối với cỏc NH nước ngoài là khụng thể trỏnh khỏi. Trong điều kiện hiện nay đõy sẽ là một thỏch thức lớn cho cỏc NHTMVN khi phải cạnh tranh với cỏc NH nước ngoài. Trước hết, năng lực quản lý kinh doanh của cỏc NH nước ngoài là rất cao, họ cú một bề dày kinh nghiệm trong kinh doanh ngõn hàng. Hơn nữa, họ lại được đào tạo bài bản về nghiệp vụ kinh doanh, quản trị điều hành trong nền kinh tế thị trường. Cỏc chi nhỏnh NH nước ngoài được trang bị cụng nghệ ngõn hàng hiện đại, qua đú giỳp họ tạo được những kờnh phõn phối hiện đại như sử dụng E- banking và cỏc cụng nghệ khỏc. Ngoài ra, cỏc chi nhỏnh NH nước ngoài cú nhiều lợi thế hơn cỏc NHTM trong nước trong việc sử dụng, mở rộng cỏc sản phẩm dịch vụ ngõn hàng. Họ hiểu biết đầy đủ hơn cỏc sản phẩm phỏi sinh như: hợp đồng kỳ hạn, quyền lựa chon, hợp đồng tương lai Do vậy, việc đưa cỏc sản phẩm này vào hoạt động sẽ thuận lợi hơn cỏc NHTM trong nước. Năng lực tài chớnh của cỏc chi nhỏnh NH nước ngoài là mạnh hơn cỏc NHTM trong nước:Tỷ lệ vốn điều lệ/tổng tài sản cú của cỏc chi nhỏnh NH nước ngoài là 14.6% trong khi đú NHTM trong nước chỉ là 4.6%. Mức độ rủi ro trong hoạt động của cỏc NHTM trong nước lớn hơn rất nhiều so với cỏc chi nhỏnh NH nước ngoài. Trước hết, là khả năng sinh lời rất thấp và cú xu hướng giảm, sự mất cõn đối về cỏc loại tiền tệ do tỡnh trạng đụ la hoỏ nền kinh tế. Do cỏc ngõn hàng nước ngoài thường tập trung vào những phõn khỳc thị trường nhất định nờn một số lĩnh vực trong nền kinh tế sẽ cú thể khú tiếp cận nguồn vốn tớn dụng hơn. Sự ổn định của thị trường trong nước cũng bị ảnh hưởng do cỏc NH nước ngoài đột ngột rỳt ra khỏi thị trường trong nước một khi xảy ra khủng hoảng hoặc bị ảnh hưởng bởi những vấn đề của ngõn hàng mẹ. III:GIẢI PHÁP Đứng trước bước ngoặt lịch sử vĩ đại- bước vào giai đoạn sống cũn, giai đoạn cạnh tranh khốc liệt, do những đũi hỏi của hội nhập WTO thỡ chỉ cú một con đường duy nhất là cạnh tranh, phỏt triển và hội nhập. Ngoài những cụng cụ, chớnh sỏch điều tiết vĩ mụ từ phớa cỏc cơ quan nhà nước và NHTW thỡ bản thõn mỗi NHTM cần phải chủ động xõy dựng cho mỡnh một mụi trường kinh doanh thuận lợi để cú tồn tại và đứng vững trong điều kiện hiện nay. Xõy dựng chiến lược kinh doanh dài hạn Để cú một chiến lược kinh doanh hiệu quả thỡ điều kiện cần đõự tiờn là cỏc nhà hoạch định phải cú được trong tay những thụng tin đầy đủ, chớnh xỏc về thị trường bao gồm nhưng khụng giới hạn những thụng tin như: cỏc phõn đoạn khỏch hàng cơ bản và hành vi của từng nhúm khỏch hàng trờn cỏc phõn đoạn đú; quy mụ, tớnh chất, tốc độ phỏt triển của cầu, tốc độ bóo hoà; cỏc đối thủ cạnh tranh chủ yếu và tiềm năng trờn từng phõn đoạn Hiện nay, việc nghiờn cứu thị trường của cỏc NHVN vẫn chưa được tiến hành một cỏch bài bản. Và hầu như cỏc ngõn hàng đều xõy dựng chiến lược kinh doanh mà khụng tiến hành nghiờn cứu thị trường toàn diện. Điều đú đó dẫn đến tớnh mơ hồ, chung chung của cỏc chớến lược kinh doanh của phần đụng cỏc NHTM VN hiện nay. Chủ động tỡm hiểu nhu cầu khỏch hàng cũn là cơ sở quan trọng để mỗi ngõn hàng tiến hành đa dạng hoỏ sản phẩm, đầu tư vào những phõn đoạn thị trường mới để tạo ra và duy trỡ lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiờn, việc tiến hành nghiờn cứu thị trường như thế thường rất tốn kộm và đũi hỏi những kĩ thuật điều tra, chọn mẫu phõn tớch rất phức tạp mà với trỡnh độ của đội ngũ nhõn lực làm cụng tỏc phõn tớch thị trường hiện nay của cỏc ngõn hàng VN thỡ việc độc lập tiến hành nghiờn cứu sẽ rất khú khăn. Vỡ thế, cỏc ngõn hàng cú thể phối hợp với nhau tiến hành việc nghiờn cứu thị trường chung trờn những vấn đề cơ bản về cầu trong nước cũng như một số thị trường tiềm nămg ở nước ngoài và khả năng thõm nhập của cỏc đối thủ mới, đặc biệt là cỏc đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài. Việc tiến hành nghiờn cứu thị trường chung cú thể được tiến hành thụng qua một ban độc lập thuộc hiệp hội ngõn hàng với sự tư vấn của cỏc chuyờn gia phõn tớch thị trường cú uy tớn trờn thế giới. Cỏc ngõn hàng cú thể cử cỏc chuyờn viờn nghiờn cứu thị trường của mỡnh tham gia vào ban này để một mặt giỏm sỏt hoạt động của ban soang mặt khỏc quan trọng hơn là học hỏi kinh nghiệm của cỏc chuyờn gia tư vấn nước ngoài. Việc tiến hành nghiờn cứu thị trường chung cú rất nhiều ưu điểm. Thứ nhất, việc phối hợp nghiờn cứu sẽ giỳp cỏc ngõn hàng VN trỏnh được sự lóng phớ cỏc nguồn lực . Thứ hai, việc cựng nhau phối hợp nghiờn cứu thị trường cho phộp tập trung một nguồn lực đủ lớn để tiến hành những nghiờn cứu thị trường đủ rộng và đủ sõu, đảm bảo tớnh toàn diện và chớnh xỏc của thụng tin trờn cơ sở đảm bảo mẫu điều tra về số lượng và mức độ đa dạng. Trờn cơ sở kết qủa của cuộc điều tra thị trường đú, cỏc ngõn hàng căn cứ vào cỏc nguồn lực hiện cú của mỡnh, xõy dựng một tầm nhỡn mới, một chiến lược kinh doanh dài hạn nhằm khai thỏc tối ưu và khụng ngừng nõng cao cỏc nguồn lực của mỡnh nhằm đạt được những mục tiờu đó đề ra. Điểm cốt yếu trong mỗi chiến lược kinh doanh chớnh là việc phải xỏc định được cỏc thị trường mục tiờu và định vị cỏc sản phẩm, dịch vụ của mỗi ngõn hàng trờn từng phõn đoạn thị trường đú. Đõy là một việc làm khụng hề dễ dàng song lại khụng thể khụng làm. Việc xỏc định thị trường mục tiờu quỏ chung chung sẽ dẫn đến hậu quả là làm phõn tỏn cỏc nguồn lực đầu tư thể hiện đầu tư dàn trải, manh mỳn và tự phỏt, khụng cú hệ thống và định hướng gõy lóng phớ cỏc nguồn lực. Xột trờn giỏc độ hệ thống, cỏc ngõn hàng của một nước cần cú sự phõn chia tương đối vầ thị phần và thị trường. Sự phõn chia tương đối cỏc phõn đoạn thị trường giữa cỏc ngõn hàng trong nước thể hiện ở chiến lược đầu tư của mỗi ngõn hàng tập trung và cỏc mảng thị trường khỏc nhau. Nú khụng phải là một sự thoả thuận ngầm định hay cụng khai về sự phõn chia thị trường giữa cỏc tập đoàn để tạo ra ưu thế độc quyền. Sự phõn chia tương đối này vẫn đảm bảo tớnh lành mạng của mụi trường cạnh tranh. Trong tỡnh trạng hiện nay sự quỏ giống nhau trong chiến lược kinh doanh của cỏc NHTMNN đó dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt và cú dấu hiệu khụng lành mạnh làm suy yếu đi sức mạnh của toàn hệ thống trong khi vẫn cũn nhiều mảng thị trường đang bị bỏ ngỏ và rất dễ bị khai thỏc bởi cỏc ngõn hàng nước ngoài. Rừ ràng, dự phỏt triển thành cỏc ngõn hàng đa năng khổng lồ, mỗi ngõn hàng vẫn cần xỏc định cho mỡnh những thị trường mục tiờu nhất định để cú thể khai thỏc tối ưu cỏc nguồn lực hiện cú của mỡnh. Rất khú cú một ngõn hàng nào lại cú lợi thế trờn tất cả cỏc mảng hoạt động. Hơn nữa, Với nguồn lực đang rất cú hạn như hiện nay thỡ việc tập trung nguồn lực cho một số lĩnh vực thế mạnh lại là việc làm cần thiết hơn bao giờ hết đối với cỏc NHTMVN. Sự mở rộng đầu tư trong tương lai vẫn cần dựa trờn nền tảng từ hiện tại. Michael Porter cũng đó cú phõn tớch sự mở rộng hoạt động của cỏc doanh nghiệp. ễng cho rằng, cỏc doanh nghiệp khi mở rộng hoạt động trờn cở sở thế mạnh của mỡnh sẽ thu được hiờụ quả cao. Sự mở rộng sang cỏc lĩnh vực khỏc khụng cú thế mạnh sẽ làm yếu đi hoạt động của chớnh doanh nghiệp đú. Vỡ vậy cỏc NHTMVN, đặc biệt là cỏc NHTMNN cần phải xem xột lại chiến lược phỏt triển của mỡnh để cú được những định hướng rừ ràng hơn, cụ thể hơn, khụng dẫm chõn lờn nhau và cú thể khai thỏc tối ưu những lợi thế đó cú. Cỏc NHTMCP cũng cú xu hướng tập trung phỏt triển vào mảng thị trường bỏn lẻ. Song bản thõn mảng thị trường này cũng cú rất nhiều phõn đoạn mà việc cụ thể hoỏ hơn nữa cỏc phõn đoạn thị trường mục tiờu vẫn là việc làm cần thiết của cỏc ngõn hàng này. Nõng cao trỡnh độ quản lý, năng lực quản lý và đào tạo nguồn nhõn lực, cơ cấu laị tổ chức bộ mỏy quản trị. Nõng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng nguồn nhõn lực Thứ nhất, là phải đổi mới mạnh mẽ về nhõn thức và tổ chứcthực hiện việc đào tạo và sử dụng cỏn bộ theo đỳng đường lối , chủ trương của Đảng và nhà nước; cần xuất phỏt từ yờu cầu của mỗi vị trớ cụng tỏc và lấy mức độ đỏp ứng yờu cầu này cũng như yờu cầu nõngcao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động chung của ngõn hàng làm căn cứ, tiờu chuẩn để xõy dựng và đỏnh giỏ kết quả đào tạo và sử dụng cỏn bộ. Thứ hai, tập trung giải quyết tốt mõu thuẫn giữa việc phải dành nguồn cỏn bộ để đỏp ứng cỏc yờu cầu trước mắt, nhưng đồng thời dành sự đầu tư thoả đỏng cho việc đào tạo và đào tạo lại cỏn bộ nhằm đảm bảo tốt cho cỏc bước phỏt triển tiếp theo.Bờn cạnh việc dứt khoỏt chọn một số cỏn bộ trẻ được đỏnh giỏ là cú năng lực và đạo đức tốt cử đi đào tạo dài hạn và chuyờn sõu ở trong và ngoài nước để cú khả năng triển khai và ỏp dụng cỏc kiến thức, kinh nghiệm học được; đồng thời coi trọng việc đào tạo thụng qua cụng việc hằng ngày , bằng cỏch cỏn bộ lónh đạo tạo điều kiện, dành thời gian chỉ dẫn và giao việc cụ thể cú đỏnh giỏ sỏt sao để cỏn bộ tăng cường tự học, tự lờn. Thứ ba, ưu tiờn đề bạt sử dụng số cỏn bộ trẻ cú năng lực và đạo đức tốt thay thế một bộ phận cỏn bộ lónh đạo khụng theo kịp yờu cầu do sự đổi mới nhanh chúng trong cụng nghệ khoa học tổ chức và quản lý hiện đại. Nõng cao kỹ năng quản trị. điều hành Năng lực quản trị điều hành là một trong những yếu tố quyết định năng lực và hiệu quả hoạt dộng của mỗi ngõn hàng. Năng lực này phụ thuộc vào khả năng dự bỏo và chủ động xử lý kịp thời cỏc tỡnh huống phỏt sinh, sử dụng cú hiệu quả cỏc cơ hội và vượt qua cỏc thỏch thức. Do vậy, đũi hỏi cỏn bộ lónh đạo, quản lý vừa phải cú tầm nhỡn chiến lược, vừa phải cú sự khụn khộo, linh hoạt trong sỏch lược và ỏp dụng cỏc biện phỏp cụ thể. Trong quỏ trỡnh đổi mới năng lực quản trị, điều hành của đội ngũ cỏn bộ ngõn hàng đó được nõng lờn đỏng kể nhưng nếu so với yờu cầu cạnh tranh và hội nhập một cỏch cú hiệu quả, cần phải khắc phục một số hạn chế, yếu kộm theo cỏc hướng sau: Xỏc định rừ và kiờn trỡ thực hiện cỏc mục tiờu, nhiệm vụ chiến lược của ngõn hàng, trỏnh chạy theo cỏc thành tớch trước mắt nhưng cú thể gõy thiệt hại cho tương lai, vớ dụ huy động với lói suất cao để đỏp ứng nhu cầu tăng trưởng tớn dụng quỏ mức, dẫn đến giảm chất lượng tớn dụng, giảm tỷ suất lợi nhuận. Tạo dựng mụi trường làm việc lành mạnh, minh bạch và dõn chủ thực sự. Trong quản trị điều hành, trỏch nhiệm và quyền lợi được phõn định rừ ràng và gắn liền với từng cương vị cụng tỏc và từng cụng việc, thực hiện nhất quỏn đối với tất cả cỏc cấp lónh đạo, cỏn bộ quản lý và cỏn bộ nghiệp vụ. Áp dụng cỏc phương phỏp hiện đại và cụng nghệ thụng tin phục vụ cho cụng tỏc quản trị điều hành, trước hết là trong cỏc khõu thu thập, xử lý thụng tin phục vụ lónh đạo. Cổ phần hoỏ NHTMNN là động lực thỳc đẩy nõng cao năng lực điều hành trong NHTM. Cổ phần hoỏ thực chất là đa dạng hoỏ sở hữu, hoặc xó hội hoỏ nguồn vốn CSH của cỏc DN. Một DN Cổ phần hoỏ là một doanh nghiệp do nhiều thành viờn gúp vốn đồng sở hữu. Trỏch nhiệm của mỗi thành viờn ngang bằng và giới hạn trong số lượng vốn mà mỗi thành viờn đó bỏ ra để mua cổ phiếu của DN đú. DN cổ phần được quản trị bởi một hội đồng quản trị mà cỏc thành viờn của hội đồng do đại hội cổ đụng bầu ra. Do tớnh chất này, nờn cỏc cổ đụng lớn sẽ là người quyết định lựa chọn người tham gia vào HĐQT. Đõy chớnh là ưu điểm của cụng ty cổ phần, vỡ những cổ đụng lớn luụn quan tõm đến trỏch nhiệm và lợi ớch mà mỡnh được hưởng do đú họ phải tỡm kiếm người cú khả năng để bầu vào HĐQT. Bờn cạnh HĐQT cũn cú ban kiểm soỏt cũng do đại hội đồng cổ đụng bầu ra, thay mặt cho cổ đụng kiểm soỏt quỏ trỡnh hoạt động của DN, bảo đảm DN phải thực hiện cỏc nghị quyết của HĐCĐ. Cụng việc điều hành hoạt động hàng ngày do BGĐ thực hiện. BGĐ điều hành do HĐQT thuờ bất kỳ người nào cú năng lực điều hành, kể cả người nước ngoài. Điều này cho phộp cỏc Ngõn hàng được CPH cú thể lực chọn người điều hành cú năng lực, trỡnh độ chuyờn mụn để nõng cao hiệu quả kinh doanh. Hoạt động của HĐQT cũn gắn với việc quyết định mạng lưới phỏt triển quy mụ, chiến lược nhõn sự và xõy dựng cơ sở vật chất của Ngõn hàng. Do vậy cần phải lực chọn cõn nhắc để cú những thành viờn HĐQT là những chuyờn gia am hiểu sõu sắc lĩnh vực kinh doanh ngõn hàng, cú khả năng đúng gúp kinh nghiệm cho việc xõy dựng chiến lược kinh doanh của ngõn hàng và nõng cao trỡnh độ quản trị của ngõn hàng phự hợp với yờu cầu mới. Nõng cao năng lực cạnh tranh Đa dạng hoỏ sản phẩm dịch vụ Đõy là một vấn đề mang tớnh chiến lược dài hạn nhằm nõng cao năng lực cạnh tranh của cỏc NHTM. Để thực hiện đa dạng hoỏ cỏc dịch vụ thành cụng, cỏc ngõn hàng một mặt cần chỳ ý nghiờn cứu cỏc sản phẩm, dịch vụ đang được cỏc ngõn hàng trờn thế giới triển khai, song mặt khỏc cũng cần cú những nghiờn cứu cụ thể về nhu cầu trong nước để cú những sửa đổi hoặc cải tiến cho phự hợp với nhu cầu thực tế của thị trường trong nước. Trờn cơ sở đú, xõy dựng chiến lược mở rộng dịch vụ với những bước đi cụ thể, cú định hướng nhằm trỏnh việc đầu tư lóng phớ, khụng hiệu quả. Trong cải tiến phỏt triển sản phẩm mới, bờn cạnh việc đa dạng hoỏ cỏc hỡnh thức huy động vốn và cho vay, cỏc ngõn hàng cũng cần tập trung vào cỏc dịch vụ thu phớ, đặc biệt là cỏc dịch vụ được ứng dụng trờn cơ sở cụng nghệ hiện đại. Việc nghiờn cứu phỏt triển sản phẩm mới cũng cần phải được tiến hành đồng bộ với những giải phỏp Marketing khỏc nhằm quảng bỏ sản phẩm dịch vụ rộng rói đồng thời xỏc định được phản ứng của khỏch hàng để cú được những quyết định đầu tư đỳng đắn. Tỡm hiểu cỏc sản phẩm hiện cú trờn thế giới là bước đi ban đầu giỳp cỏc ngõn hàng theo kịp với cỏc ngõn hàng trờn thế giớớ, nhưng để đạt được lợi thế cạnh tranh quốc tế thỡ việc nõng cao năng lực tự nghiờn cứu và triển khai cỏc sản phẩm mới chưa từng cú chớnh là vấn đề cú ý nghĩa then chốt. Tuy nhiờn, để thực hiện được giải phỏp này đũi hỏi một sự đầu tư lớn về con người và cụng nghệ. Nõng cao chất lượng tài sản Để nõng cao chất lượng Tài sản trước hết cần đẩy mạnh việc giải quyết nợ tồn đọng. Giải phỏp trước mắt là một mặt cần tớch cực tăng cường việc xử lý cỏc khoản nợ tồn đọng bằng quỹ dự phũng rủi ro, mặt khỏc cần tăng cường hiệu quả của việc khai thỏc cỏc tài sản xiết nợ, tớch cực thu hồi nợ của cỏc DNNN bằng cỏc biện phỏp mạnh. Một giải phỏp khỏc cho vấn đề xử lý nợ tồn đọng là chứng khoỏn hoỏ cỏc khoản nợ dưới hỡnh thức CDO. Khi thực hiện việc chứng khoỏn hoỏ một khoản nợ thỡ khoản này sẽ được loại ra khỏi bảng CĐKT, từ đú tăng cường chất lượng TS cú. Song song với cỏc biện phỏp xử lý nợ tồn đọng, việc thực thi cỏc biện phỏp nõng cao chất lượng tớn dụng núi riờng, tài sản núi chung cũng như cỏc hoạt động kiểm soỏt tớn dụng là một việc làm rất quan trọng để hạn chế sự phỏt sinh cỏc khoản nợ khụng sinh lời. Hầu hết cỏc ngõn hàng đều đó thành lập Uỷ ban quản lý tài sản nợ - cú và hội đồng tớn dụng trực thuộc ban điều hành nhằm đề ra và theo dừi việc thực thi cỏc chớnh sỏch, cỏc quy trỡnh kiểm soỏt rủi ro núi chung và rủi ro tớn dụng núi riờng. Nõng cao chất lượng đội ngũ cũng như hiệu quả hoạt động của Uỷ ban và Hội đồng tớn dụng là giải phỏp quan trọng để nõng cỏo chất lượng tớn dụng núi chung và chất lượng TS núi riờng của cỏc ngõn hàng. Nõng cao năng lực về vốn VCSH là yếu tố cơ bản quyết định sức mạnh tài chớnh của ngõn hàng, để đảm bảo an toàn hoạt động trước hết cỏc ngõn hàng phải đảm bảo cú đủ vốn tự cú. Để tăng vốn CSH một mặt tiếp tục đẩy nhanh tiến trỡnh cơ cấu lại hệ thống ngõn hàng để sỏp nhập hoặc giải thể cỏc ngõn hàng cú mực vốn quỏ nhỏ, khụng đủ sức cạnh tranh. Mặt khỏc, bắt buộc cỏc ngõn hàng khụng đủ vốn phải cú cỏc biện phỏp bổ sung để tăng vốn từ cỏc nguồn bờn ngoài kết hợp vớ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0099.doc
Tài liệu liên quan