Đề tài Cơ sở lý luận của tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo trong doanh nghiệp

Việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương phải được tiến hành trong từng khâu hạch toán tổng hợp từ lúc phát sinh đến khi kết thúc.

- Để hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương thì cần phải tổ chức hợp lý hệ thống sổ sách kế toán để tạo sự kết hợp nhịp nhàng giữa khâu hạch toán ban đầu và hach toán tổng hợp.

Sổ sách kế toán là phương tiện để thực thi nhiệm vụ của kế toán trên cơ sở đó kế toán vận dụng các phương pháp của mình để thông tin trên sổ sách kế toán là thông tin đã được xử lý và sổ kế toán cung cấp những thông tin về đối tượng kế toán một cách có hệ thống và theo từng đối tượng. Nhu vậy, để hoàn thiện hệ thống sổ sách cần thiết này, kế toán phải sử dụng một hệ thống sổ sách phù hợp. Để hoàn thiện hệ thống sổ sách cần phải thực hiện yêu cầu sau:

+ Phải thiết kế mẫu sổ chi tiết và mẫu sổ tổng hợp phù hợp với đặc điểm kinh doanh và hình thức kế toán mà Công ty áp dụng.

+ Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào các chứng từ kế toán, số liệu trên sổ sách phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp chứng minh.

+ Sổ sách kế toán phải đảm bảo ghi chép rõ ràng, không nên tẩy xoá quá nhiều, khi cần sữa chữa số liệu trong sổ sách thì phải thực hiện theo đúng quy định theo chế độ kế toán hiện hành.

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1021 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ sở lý luận của tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán tổng hợp báo cáo Kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT gửi lên cấp trên. 1.5.2 Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương. Để phản ánh tình hình thanh toán, trích lập, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác với 3TK cấp 2 như sau: Ÿ TK 3382 – Kinh phí công đoàn. TK3382 SPS:Kinh phí công đoàn đã nộp tại đơn vị. - Kinh phí công đoàn trích nộp cấp trên. Dư ĐK: KPCĐ hiện còn lúc đầu kỳ SPS:Trích kinh phí công đoàn vào chi phí kinh doanh. Dư nợ:Kinh phí công đoàn vượt thu. Dư có: Kinh phí công đoàn chưa nộp, chưa chi. Ÿ TK 3383 – Bảo hiểm xã hội. TK3383 SPS :BHXH phải trả cho người lao động -BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH Dư ĐK: BHXH hiện còn lúc đầu kỳ. SPS :Tính BHXH vào chi phí kinh doanh. -Tính BHXH trừ vào thu nhập người lao động. Dư nợ:BHXH vượt thu. Dư có: BHXH chưa nộp. Ÿ TK 3384 – Bảo hiểm y tế. TK3384 SPS : Nộp BHYT cho cvơ quan quản lý Dư ĐK : BHYT hiện còn lúc đầu kỳ. SPS :Trích BHYT tính vào chi phí và thu nhập của người lao động. Dư có: BHYT chưa nộp. Hoạch toán tổng hợp vào các khoản trích theo lương được thể hiện theo sơ đồ 2. sSơ đồ 2: Sơ đồ hoạch toán các khoản trích theo lương. TK334 TK338 TK 662,627 (1) (2) TK 111,112 TK 334 (3) (4) TK111,112 ( 5) (1): Hạch toán số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên chức. (2): Hạch toán nộp Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý và chi tiêu Kinh phí công đoàn tại cơ sở. (3): Hạch toán việc trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí kinh doanh. (4): Hạch toán việc trích Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công nhân viên chức. (5): Hạch toán số Bảo hiểm xã hội, Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp. 1.5.3 Hạch toán các khoản thưởng. Tiền thưởng được chia ra làm 2 loại tiền thưởng theo lương và tiền thưởng ngoài lương. Tiền thưởng theo lương (thưởng theo sản phẩm) được hạch toán giống như các khoản trích theo lương và được tính vào giá thành sản xuất. Tiền thưởng ngoài lương là những khoản thưởng được trích từ lợi nhuận sau thuế và được trích theo quy định của nghị định 197/CP Cuối mỗi kỳ SXKD, lợi nhuận sau khi nộp thuế được trích theo quy định để hình thành các quỹ trong đó có quỹ tiền thưởng (theo tỷ lệ % quy định) và được hạch toán như sau: Nợ TK 421: Tỷ lệ % theo quy định * LN chưa phân phối Có TK 431: Tỷ lệ % theo quy định * LN chưa phân phối Chương II Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232 2.1. Những đặc điểm chung của công ty. 2.1.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty. - Tên công ty: Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 232 - Địa chỉ: xã An Tường – huyện Yên Sơn – tỉnh Tuyên Quang - Điện thoại: 027.872.238 - Tài khoản: 500007653214 tại Ngân hàng Công thương tỉnh Tuyên Quang. - Nghành nghề kinh doanh: Sửa chữa và quản lý xây dựng các công trình giao thông vận tải (đường bộ, cầu). Quá trình hình thành và phát triển. Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232 thuộc Khu quản lý đưòng bộ2 Cục đưòng Bộ Việt Nam,Bộ giao thông vận tải là một doanh nghiệp nhà nước ,sản xuất kinh doanh nhỏ trong lĩnh vực quản lý khai thác sửa chữa và xây dựng giao thông đưòng bộ. Tiền thân của Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232 là một đội quản lý đường bộ địa phương tỉnh Tuyên Quang. Do yêu cầu công tác nhiệm vụ đảm bảo giao thông tháng 10 năm 1980 đoàn quản lý đưòng bộ 2 được thành lập trên cơ sở tập hợp các đơn vị đội giao thông đắc lực và hạt giao thông của các huyện trong tỉnh Tuyên Quang lúc bấy giờ,với chức năng ,nhiệm vụ của đội quản lý dưòng bộ là: Đảm bảo giao thông các tuyến đường Trung ương và địa phương chủ yếu trong tỉnh Tuyên Quang do công ty giao thông vận tải Tuyên Quang trực tiếp quản lý. Tháng 8 năm 1991 thực hiện chủ trương của Chính phủ tách các tổ chức liên hiệp giao thông thành 2 lĩnh vực riêng biệt : Sản xuất kinh doanh và kinh tế sự nghiệp .Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 2 và khu quản lý giao thông 2 Xí nghiệp đường bộ 232 là một trong mười thành viên được chuyển sang khu quản lý đường bộ 2 và được đổi tên là ,phân khu quản lý đường bộ 232 với nhiệm vụ là quản lý và sửa chữa thường xuyên tuyến quốc lộ 2 từ Thị trấn Đoan Hùng tại km 106+500 đến hết địa phận Tuyên Quang.Và xây dựng cơ bản sửa chữa lớn ,sửa chữa các công trình giao thông vừa và nhỏ trên tuyến đường quản lý ,đến tháng1 năm 1995 dược bộ giao thông vận tải giao thêm quản lý sửa chữa quốc lộ 2 từ km132 +500 đến km365 +200 cửa khẩu thanh thuỷ Hà Giang. Tháng 3 năm 1998 căn cứ vào nghị định số 56/ CP của chính phủ ngày 2-10-1996 về việc chuyển đổi cáccđơn vị xí nghiệp kinh tế sang doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, phân khu quản lý và sửa chữa đường bộ 232 được đổi tên là công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232. Với nhiệm vụ chủ yếu là hoạt động công ích trong lĩnh vực quản lý sửa chữa thường xuyên cầu đường , đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến quôc lộ 2 dài 200km . Ngoài ra còn hoạt động sửa chữa công trình giao thông vừa và nhỏ trong địa bàn công ty quản lý.Cơ quan cấp trên trực tiếp của công ty là khu quản lý đương bộ 2 ,Cục đường bộ Việt Nam. Hơn 30 năm xây dựng và phát triển công ty liên tục được Khu quản lý đường bộ 2 ,Cục đường bộ Việt Nam tặng Cờ đơn vị xuất sắc trong nghành đường bộ.Hai năm 1993 và2000 được nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba.Đảng bộ luôn được đánh giá là đảng bộ vững mạnh các đoàn thể đoàn viên trong công ty có phong trào hoạt động thể thao tốt nhiều năm liền đứng đầu nghành.Như năm2007 đạt giải nhất cầu lông do cục đường bộ Việt Nam tổ chức. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232 là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích và xây dựng kinh doanh vừa và nhỏ tiền thân từ một đơn vị quản lý đường bộ đơn thuần vơí cấu trúc sản xuất đơn giản sản xuất làm thủ công là chủ yếu thiết bị xe, máy ít lại không đồng bộ. + Những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty hiện nay là: Quản lý và sửa chữa thường xuyên tuyến đường quốc lộ 2 trên địa bàn 3 tỉnh Phú Thọ – Tuyên Quang – Hà Giang có chiều dài 200km . Đấu thầu thi công các công trình vừa và nhỏ ngoài phạm vi tuyến công ty quản lý Sản phẩm chủ yếu hàng năm của công ty. Đối với lĩnh vực hoạt động công ích: Duy tu sửa chữa và đảm bảo giao thông toàn tuyến Đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đấu thầu thi công các công trình vừa và nhỏ. Sản xuất nguyên vật liệu và bán sản phẩm. Thông qua nhiệm vụ cơ bản là quản lý và sửa chữa thường xuyên và thi công các công trình vừa và nhỏ.Cấu trúc sản xuất của công ty như sau Tổng số cán bộ công nhân trông công ty là 201 người được phân chia bố trí thành Một văn phòng công ty. Một đội công trình thi công. Năm hạt quản lý đường. 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý. Công ty Quản lý và sửa chữa đường bộ 232 có 4 phòng ban, 1đội công trình,5 hạt quản lý đường. Đội CT 1 Hạt QL ĐB 7 Hạt QL ĐB 6 Hạt QL ĐB5 Hạt QL ĐB4 Hạt QL ĐB1 G Đ Công ty PGĐ1 PGĐ2 Phòng QLGT Phòng KHVT Phòng NSHC Phòng tài vụ Chú giải : GĐ: Giám đốc PGĐ: Phó giám đốc KHVT: Kế hoạch vật tư NSHC: Nhân sự hành chính QLGT: Quản lý giao thông QLĐB: Quản lý đường bộ CT: Công trình Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. - Ban giám đốc: Giám đốc Công ty trực tiếp tiến hành kiểm tra hoạt động của các phòng ban trực thuộc. Giám đốc là người đại diện cho Công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc (phó giám đốc kỹ thuật thi công, phó giám đốc kinh doanh). - Phòng tài vụ kế toán : Có nhiệm vụ đảm bảo vốn, cân đối thu chi, xử lý các thông tin về vốn. Thu thập chứng từ, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm theo từng công trình, hạng mục công trình xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức thanh toán các khối lượng xây lắp hoàn thành khi có phiếu giá thanh toán, căn cứ vào khả năng thanh toán, kế hoạch sản xuất để mua sắm thiết bị, vật tư dự trữ. Phòng tài chính kế toán lập kế hoạch vay vốn ngắn, trung và dài hạn phục vụ kịp thời cho sản xuất. Có nhiệm vụ theo dõi chi trả lương cho người lao động theo các chế độ quy định của nhà nước ban hành. - Phòng Kế hoạch: Nhiệm vụ là tìm kiếm việc làm, giao dịch ký kết các hợp đồng, nhận thầu xây lắp quan hệ với Chủ đầu tư để lập các thủ tục chọn thầu và đấu thầu. Tổ chức ký kết các hợp đồng kinh tế khi trúng thầu, lập dự toán chi tiết đối với những công trình nhận thầu. Thanh toán các khối lượng xây lắp hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật, quyết toán thanh lý hợp đồng khi công trình hoàn thành bàn giao. Cân đối kế hoạch giao nhiệm vụ cho các đội sản xuất, ký hợp đồng thi công với các đội sản xuất trên cơ sở nhiệm vụ được giao (kèm theo dự toán nội bộ). Chỉ đạo việc thực hiện hợp đồng kinh tế của các đội sản xuất thông qua các điều khoản của hợp đồng kinh tế. Báo cáo kết quả thực hiện tháng, quý, năm. Ký các hợp đồng phục vụ thi công với các đơn vị, thanh quyết toán với các đơn vị. - Phòng nhân sự hành chính: Theo dõi,tiếp nhận và bố trí nhân lực kể cả lực lượng gián tiếp và trực tiếp đảm bảo phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, từng đội sản xuất, phù hợp với khả năng và năng lực của từng nhân viên sao cho có hiệu quả nhất. Theo dõi quá trình thực hiện của đơn vị để đề xuất thưởng phạt, xử lý các vụ việc vi phạm các nội quy, quy chế của Nhà nước và của Công ty - Phòng quản lý giao thông: Thực hiện việc quản lý sửa chữa ,xây dựng trực tiếp các công trình giao thông Duyệt biện pháp tổ chức thi công cho các đội sản xuất, chỉ đạo việc thực hiện các yêu cầu kỷ thuật, chất lượng công trình và hạng mục công trình. Tổ chức nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành với các đơn vị và với các Chủ đầu tư để thanh toán. Nghiệm thu bàn giao công trình để quyết toán công trình và hạng mục công trình. Lập biện pháp tổ chức thi công các công trình trúng thầu, trình tư vấn giám sát duyệt để triển khai thi công. - Các hạt quản lý đường bộ: Thực hiện việc tu dưỡng và sửa chữa các đoạn đường được giao nằm trong phạm vi quản lý - Đội công trình: Có trách nhiệm thi công các công trình được giao. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. - Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập chung tại phòng tài chính kế toán .Các hạt quản lý giao thông và các đội công trình không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ theo dõi kiểm tra công tác kế toán hạch toán ban đầu thu thập, ghi chép vào các sổ sách nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị mình. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán tiền mặt,nợ phải trả,tiền lương Kế toán vật tư,kế toán thuế GTGTđầu vào,TGNH Kế toán TSCĐ,thuế GTGT đầu ra,công nợ phải thu Chức năng ,nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán Phòng tài chính kế toán của công ty gồm 5 người, mỗi người đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể như sau : Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp : Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp của giám đốc,là người quản lý và chịu trách nhiệm cao nhất trông phòng nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức, chỉ đạo điều hành công tác kế toán ,tài chính của công ty,hạch toán kế toán tổng hợp theo từng tháng,thực hiện việc chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kì, quản lý hồ sơ tài liệu kế toán.Kế toán trưởng cũng kiêm luôn việc tập hợp chi phí và tính giá thành công trình. Phó phòng kế toán : Là người giúp viêvj và thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng vắng măt , chịu trách nhiệm phần hành kế toán vặt tư hợp đồng vay, thuế GTGT đầu vào và lập báo cáo tổng hợp thuế,phó phòng kế toán cũng là người trực tiếp thực hiện công tác giao dịch với ngân hàng. Kế toán TSCĐ,thuế GTGT đầu ra,công nợ phải thu : Theo dõi các quý phản ánh tình hình tăng ,giảm TSCĐ , tính khấu hao,phân bố khấu hao và xác định giá trị còn lại của TSCĐ ,sửa chữa lớn đầu tư , phụ trách TK 124(chi phí trả trước) .Theo dõi công nợ với người mua ,theo dõi thuế GTGT đầu ra,lập báo cáo thống kê. Kế toán tiền mặt ,tiền lương và công nợ phải trả : Chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ ,thủ tục thu chi tiền mặt,thanh toán với ngân hàng và ngân sách nhà nước ,theo dõi thu thập cá nhân ,chịu trách nhiệm tài khoản 334( Phải trả công nhân viên) ,tài khoản 335 (chi phí phải trả)đồng thời tính toán lương ,BHXH,BHYT,KPCĐ. Thủ quỹ : Thực hiện công tác thu chi tiền mặt và tiền lĩnh ,nộp ngân hàng kho bạc ,phát tiền ,lập báo cáo thu chi tiền mặt hàng ngày. Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. - Để phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ -Hệ thống tài khoản áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán theo quy định số 114 TC- QĐ- CĐKT và thông tư mới theo quyết định số 149 của 2001 / QĐ - BTC -Niên độ kế toán ở công ty áp dụng thống nhất theo quy định của nhà nước bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng năm. -Kỳ hạch toán : Công ty hạch toán theo tháng. -Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng Hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty Công ty sử dụng các loại sổ sau: +Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ +Chứng từ ghi sổ +Sổ cái hình thức chứng từ ghi sổ +Sổ chi tiết +Bảng cân đối phát sinh Tuỳ theo yêu cầu của công việc của từng bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ trên đảm bảo tính pháp lý và đúng quy định 2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232 2.2.1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232 2.2.1.1. Đặc điểm và phân loại lao động sử dụng tại công ty. Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động, và môi trường lao động sẽ góp phần tăng Năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao hơn. Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ 232 có đội ngũ cán bộ cán bộ công nhân viên là 201 người . 2.2.1.2. Nội dung quỹ tiền lương tại công ty Ÿ Nguồn hình thành quỹ tiền lương của công ty: Tổng quỹ tiền lương hàng tháng được xác định bằng: Doanh số kinh doanh thực hiện trong kỳ nhân với đơn giá tiền lương được duyệt (theo quy định hiện hành của nhà nước). Quỹ tiền lương bổ sung theo quy định của Nhà nước. Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang. Ÿ Quỹ tiền lương. Được phân bổ thành: Quỹ tiền lương trực tiếp trả cho người lao động trong công ty theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian tối thiểu không dưới 76% tổng quỹ lương. Quỹ tiền thưởng trích từ quỹ tiền lương thực hiện tối đa không quá 09% tổng quỹ lương Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi tối đa không quá 02%. Quỹ tiền lương dự phòng của công ty tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương. Quỹ hỗ trợ theo quy chế của tổng công ty và công ty bằng 1% tổng quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương dự phòng được tập trung tại công ty để sử dụng trong các trường hợp sau: + Chi bổ sung trong các trường hợp quỹ lương thực hiện trong tháng, quý không đủ chi lương cho CBCNV theo quy định của Nhà nước và công ty. + Quỹ tiền lương dự phòng còn lại sẽ chuyển sang dự phòng cho năm sau. 2.2.2 Kế toan chi tiết tiền lương và trớch theo lương Cụng ty đang ỏp dụng 3 hỡnh thức trả lương v Hỡnh thức trả lương theo khoỏn sản phẩm: Được thực hiện với cụng nhõn trực tiếp tại cỏc đơn vị Hạt quản lớ đường, Đội cụng trỡnh: Theo hỡnh thức này tiền lương của người lao động sẽ được trả theo sản phẩm (trả theo khối lượng cụng việc) được Cụng ty sử dụng để trả lương cho người lao động tại cỏc đội, hạt trực thuộc Cụng ty. Căn cứ vào cỏc phần việc ở từng cụng trỡnh, Cụng ty giao khoỏn mỗi phần việc cho cỏc đội, hạt thuộc Cụng ty. Mỗi phần việc tương ứng một khoản tiền mà khi đội hoàn thành cụng việc sẽ được quyết toỏn và số tiền này chớnh là quỹ lương của đội do Cụng ty giao khoỏn. Tiền lương thực tế của từng nhõn viờn trong đội, hạt là số tiền lương Cụng ty giao khoỏn sẽ được chia cho số lượng nhõn viờn trong đội, hạt tham gia vào hạng mục cụng việc đú. VD: Cụng ty giao cho đội xõy dựng cụng trỡnh1 : 1. Lỏng nhựa 2 lớp tiờu chuẩn nhựa 3kg/m2 : 5.000 m2. Đơn giỏ : 3.000đ/m2. Thành tiền : 15.000.000 đồng. Như vậy, sau khi hoàn thành cụng việc và được nghiệm thu chất lượng sản phẩm, đội cụng trỡnh 2 sẽ được hưởng 15.000.000 đồng tiền lương khoỏn, trờn cơ sở đú tiền lương của mỗi cụng nhõn trong đội được chia theo quy định riờng của đội (tớnh theo khối lượng cụng việc hoàn thành của mỗi người). Với cụng thức tớnh lương : Tiền lương người lao động = [ suất lương khoỏn x hệ số nội bộ (K) nếu cú x Hệ số phõn loại thành tớch cỏ nhõn A, B, C, D ] + tiền khuyến khớch thợ bậc cao v Hỡnh thức trả lương theo doanh thu: Được thực hiện đối với nhõn viờn làm nhiệm vụ thu phớ giao thụng Với cụng thức tớnh lương : Tiền lương người lao động = [ số ngày cụng trực tiếp làm việc x đơn giỏ tiền lương /ngày theo cấp bậc cụng việc x hệ số tiền lương nội bộ (K) x hệ số thành tớch cỏ nhõn A, B, C ] + tiền lương khuyến khớch thợ bậc cao Bảng số 1: STT Họ và tên Chức Hệ Công Lơng trực tiếp SX - Công tác Lơng gián tiếp SX Tổng Tiền Tiền BHXH Tự Tổng danh số Phân loại theo Tiền lơng cấp bậc Tiền lơng ca 3 Hệ số Phụ cấp tiền lơng Tiền lơng Học, TNLĐ quỹ ăn BDĐH túc cộng nghề A,B,C A,B,C chức vụ nội bộ chức vụ tăng giờ lễ, phep đình chỉ lơng ca nghiệp Công Tiền Công Tiền C Tiền C Tiền C Tiền C Tiền 1 Đặng Văn Nghị ĐT 2.96 B 1.0 21.0 21 1,484,668 7 174,462 0 162,000 2 245,908 - 2,067,037 161,000 2,228,037 3 Hoàng Văn Dân ĐP 3.58 B 1.0 21.0 21 1,717,574 7 174,462 0 162,000 - - 2,054,035 147,000 84000 2,285,035 4 Phạm Thị Ngân ĐP 3.27 B 1.0 21.0 21 1,568,845 7 174,462 0 - - 1,743,307 147,000 84000 1,974,307 5 Nguyễn Tử Tri KT 2.65 A 1.1 23.1 21 1,271,388 7 174,462 0 54,000 - - 1,499,850 147,000 1,646,850 6 Vũ Thị Phơng Nam KT 2.18 B 1.0 21.0 21 950,815 7 174,462 0 - - 1,125,277 147,000 - 1,272,277 7 Đỗ Thị Huyền TQ 2.56 A 1.1 23.1 21 1,228,209 7 174,462 0 - - 1,402,671 147,000 1,549,671 8 Nguyễn Thiện Thắng TQ 3.58 B 1.0 21.0 21 1,561,431 7 174,462 0 - - 1,735,892 147,000 1,882,892 9 Nguyễn Thị Tỉnh TQ 3.32 B 1.0 21.0 21 1,448,031 7 174,462 0 54,000 - - 1,676,492 147,000 1,823,492 10 Lê Thị Loàn TK 2.96 B 1.0 6.0 6 368,862 - 0 - - 368,862 42,000 15 889,714 1,300,576 11 Đặng Thị Trang Nhung ytá 1.84 A 1.1 23.1 21 882,775 - 0 - - 882,775 147,000 1,029,775 12 Luyện Huy Tuấn LX 2.18 A 1.1 23.1 21 1,045,897 - 0 - - 1,045,897 147,000 1,192,897 12 Cộng 31.08 -6 11.40 224.4 216 13,528,495 56 1,395,692 - 432,000 2 245,908 0 - 0 - 15,602,095 1,526,000 168,000 15 889,714 - 18,185,810 Em xin được xột cỏch tớnh lương thỏng của cỏc thành viờn trong tổ giỏn giỏn tiếp – đội thu phớ Cầu Bỡnh. Cỏch tớnh lương cho ụng Đặng văn Nghị đội trưởng tổ giỏn tiếp – đội thu phớ Cầu Bỡnh: Lương ụng Nghị gồm cỏc khoản sau: Tiền lương cấp bậc chức vụ = (hệ số cấp bậc x mức lương tối thiểu)/26 x hệ số phõn loại thành tớch A, B, C x số ngày cụng làm việc thực tế trong thỏng x [hệ số nội bộ (K)+ hệ số lónh đạo (M)] = (2,96 x 540.000)/26 x 1 x 21 x [ 1 + 0,15] = 1.484.668đ Tiền lương ca 3 = (hệ số lương làm việc ca 3 x 540.000)/26 x số ngày cụng làm việc ca 3 thực tế trong thỏng = (1,2 x 540.000)/26 x 7 = 174.462đ Phụ cấp chức vụ = 540.000 x 0,3 = 162.000đ Tiền lương ụng nghị làm tăng giờ = (hệ số cấp bậc x 540.000)/26 x số cụng ụng Nghị làm tăng giờ x 200% = (2,96 x 540.000)/26 x 2 x 200% = 245.908đ Tiền ăn ca = (số cụng đi làm trong thỏng + số cụng làm tăng giờ) x 7000 = (21+2)x7000= 161.000đ ố Tổng lương thỏng của ụng Nghị bằng cỏc khoản trờn cộng lại = 2.228.037đ Cỏch tớnh lương cho ụng Hoàng văn Dõn và bà Phạm thị Ngõn – là 2 đội phú Tiền lương cấp bậc chức vụ của 2 ụng bà này khỏc ụng Nghị ở trờn ở hệ số lónh đạo (M) của 2 ụng bà này là 0,1 chứ khụng fải 0,15 – là hệ số lónh đạo của đội trưởng và hệ số cấp bậc của mỗi người là khỏc nhau ụng Dõn là 3,58; bà Ngõn là 3,27 Cỏc khoản khỏc thỡ cũng tương tự như của ụng Nghị Cỏch tớnh lương cho những người cũn lại là nhõn viờn của tổ thỡ sẽ ko cú hệ số lónh đạo M v Hỡnh thức trả lương cho CBCNV giỏn tiếp văn phũng và cỏc đơn được thực hiện như sau: Tiền lương = Ngày cụng thực tế làm việc x đơn giỏ tiền lương ngày theo cấp bậc chức vụ x hệ số tiền lương nội bộ (K) x hệ số trỏch nhiệm lónh đạo đơn vị (M) x hệ số thành tớch cỏ nhõn A, B, C b/Một số chế độ khỏc: Em xin trớch qui chế của Cụng ty về chế độ phõn phối tiền thưởng số 120/TCHC ngày 30/06/2000 PHÂN PHỐI TIỀN THƯỞNG Điều 15: Tiền thưởng để phõn phối cho CBCNV trong Cụng ty được hỡnh thành từ cỏc nguồn sau đõy: Tiền thưởng trong qũi lương thu phớ cầu đường ( theo dự toỏn ) Tiền tiết kiệm qũi lương Tiền thưởng từ lợi nhuận Tiết kiệm nguyờn vật liệu Lợi nhuận do sỏng kiến cải tiến, hợp lớ húa sản xuất Điều 16: 1/ CBCNV làm việc ở bộ phận nào thỡ được hưởng tiền thưởng ở bộ phận đú 2/ Tiền thưởng của CBCNV ở cỏc bộ phận khỏc nhau khụng được chờnh lệch quỏ 20% (tớnh theo cựng bậc lương và hệ số thành tớch tương đương) Điều 17: Việc phõn phối tiền thưởng cho CBCNV trong Cụng ty được tiến hành vào dịp nhõn cỏc ngày lễ trong năm dựa trờn cơ sở: Thời gian cụng tỏc thực tế ( tớnh theo thỏng cụng tỏc đến tại thời điểm phõn phối trong năm) và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng người. aQuy chế này dựng để tớnh trả lương, trả thưởng ( gọi tắt là phõn phối tiền lương, tiền thưởng ) cho CBCNV trong danh sỏch định biờn của Cụng ty. Cỏc trường hợp và đối tượng sau đõy khụng dụng theo quy chế này: Lao động hợp đồng theo cụng việc do cỏc đơn vị Hạt kớ hợp đồng. Những ngày cụng khụng trực tiếp tham gia sản xuất như: nghỉ phộp, nghỉ việc riờng, đi học, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động Cỏc trạm thu phớ hoạt động theo phương thức đấu thầu v Quỹ tiền lương của Cụng ty: *Đối với qũi lương quản lớ sửa chữa cầu đường bộ: a/ 85% qũi tiền lương được dựng để phõn phối theo khoỏn mục tiờu và hệ số thành tớch của người lao động. b/ 5% qũi tiền lương dựng để khen thưởng cho cỏ nhõn, tập thể người lao động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và khuyến khớch thợ bậc vao cú tay nghề từ bậc 5 ~> bậc 7 với mức cụ thể như sau: Bậc 5: 40.000đ Bậc 6: 50.000đ Bậc 7: 60.000đ c/ 10% qũi lương cũn lại được dựng để phõn phối cho người lao động cỏc ngày lễ, tết trong năm. *Đối với qũi lương thu phớ cầu đường bộ: a/ 80% qũi lương được dựng phõn phối theo khoỏn doanh thu và hệ số thành tớch của người lao động. b/ 10% qũi lương được dựng để khen thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch cho và khuyến khớch thợ bậc cao cú tay nghề từ bậc 4 trở lờn. Mức cụ thể như sau: Bậc 4: 50.000đ Bậc 5: 60.000đ c/ 10% qũi lương cũn lại dựng để phõn phối cho CBCNV vaũ cỏc ngày lễ, tết trong năm. Kế toỏn chi tiết tiền lương: aChứng từ sử dụng Theo dừi số lượng lao động: Chỉ tiờu số lượng lao động của Cụng ty được phũng tổ chức cỏn bộ - lao động (phũng TCCB-LĐ) theo dừi, ghi chộp trờn cỏc sổ danh sỏch lao động. Căn cứ vào số lao động hiện cú của Cụng ty bao gồm cả số lao động dài hạn và tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp và giỏn tiếp, cả lao động ở bộ phận quản lý và lao động ở bộ phận sửa chữa duy tu đường bộ, phũng TCCB-LĐ lập cỏc sổ danh sỏch lao động cho từng khu vực (văn phũng Cụng ty, cỏc đội cụng trỡnh, cỏc đội thu phớ, cỏc Hạt ...) tương ứng với cỏc bảng thanh toỏn lương sẽ được lập cho mỗi nhúm nhõn viờn ở mỗi khu vực Cơ sở để ghi sổ danh sỏch lao động là cỏc chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyờn chuyển cụng tỏc, nõng bậc, thụi việc... Mọi biến động về lao động đều được ghi chộp vào sổ danh sỏch lao động để làm căn cứ cho việc tớnh lương và cỏc chế độ khỏc cho người lao động. vớ dụ: Bảng số 2: Danh sỏch tổ giỏn tiếp – đội thu phớ Đoan Hựng thỏng 12 – 2008 Chức Số Họ và tên danh TT nghề nghiệp 1 Đặng Văn Nghị Đội Trưởng 2 Hoàng Văn Dân Đội Phó 3 Phạm Thị Ngân Đội Phó 4 Nguyễn Tử Tri Kế Toán 5 Vũ Thị Phương Nam Kế Toán 6 Đỗ Thị Huyền Thủ Qũy 7 Nguyễn Thiện Thắng Thủ Qũy 8 Nguyễn Thị Tỉnh Thủ Qũy 9 Lê Thị Loàn Thống Kê 10 Đặng Thị Trang Nhung Y Tá 11 Luyện Huy Tuấn Lái Xe 11 Cộng Theo dừi thời gian lao động: Theo dừi thời gian lao động được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của Cụng ty. Núi cỏch khỏc, đối tượng ỏp dụng hỡnh thức trả lương theo thời gian ở Cụng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6662.doc
Tài liệu liên quan