Giảm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm nguyên vật liệu vì chi phí nguyên vật liệu chiếm hơn 50% giá thành nên khi doanh nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu cũng sẽ làm hạ giá thành sản phẩm, điều này dễ dần đến làm kém chất lượng sản phẩm. Vì vậy, Công ty phải bảo quản tốt kho dự trữ nguyên vật liệu.
Giảm chi phí nhân công. Sắp xếp bộ máy quản lý gọn nhẹ, bố trí công việc hợp lý hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần giảm chi phí hành chính.
Giảm chi phí trong công tác quảng cáo, tiếp thị, bảo quản, đóng gói để giảm khoản chi phí này Công ty phải tăng sản lượng tiêu thụ, khi đó thì chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống dẫn đến lợi nhuận tăng. Lợi nhuận tăng thể hiện doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.
52 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2774 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o gồm số liệu của năm báo cáo và số liệu của một trong những kỳ hạch toán trước đó. Các số liệu so sánh rất có ích trong việc tính toán và phân tích xu hướng biến đổi hiệu quả và các mối quan hệ .
Trên cơ sở đó ta sẽ đánh giá khái quát mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác ta cũng sẽ nghiên cứu sự biến động của các chỉ tiêu tức là ta xem trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh vừa qua của doanh nghiệp có tăng lên hay giảm đi so với các số liệu của kỳ trước được lấy làm kỳ gốc của doanh nghiệp. Điều này giúp ta đánh giá được thực trạng và triển vọng của từng doanh nghiệp so với nền kinh tế quốc dân.
6.2 Phân tich yếu tố đầu vào
a) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
- Năng suất lao động của một công nhân viên:
Tổng giá trị sx tạo ra trong kỳ
NSLĐ của một CNV trong kỳ = --------------------------------------
Tổng số CNV làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 công nhân viên trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng GTSX.
- Chỉ tiêu thời gian sử dụng lao động
Tổng thời gian lao động thực tế
Thời gian sử dụng lao động = ---------------------------------------------
Tổng thời gian lao động kế hoạch
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp, số lao động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết chưa, tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực lao động của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra biện pháp khắc phục nhằm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu năng suất lao động.
Doanh thu thuần
Năng suất lao động = --------------------------------------
Tổng số lao động bq trong kỳ
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho 1 lao động.
Lợi nhuận sau thuế
LN bq tính = -----------------------------------
cho một lao động Tổng số lao động bq trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận với mỗi lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao động trong kỳ
- Kết quả sản xuất trên một đồn chi phí tiền lương:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Kết quả sx/một đồng = --------------------------------------
chi phí tiền lương Tổng chi phí tiền lương
Chỉ tiêu này cho thấy với bình quân mọt lao động trong kỳ làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
b) Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty:
* Tài sản cố định:
Chỉ tiêu này dùng để phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định là hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Doanh thu
Doanh thu/TSCĐ = ---------------------
Nguyên giá TSCĐ
Lợi nhuận
Lợi nhuận/TSCĐ = -----------------------
Nguyên giá TSCĐ
Công thức cho ta biêt cứ một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất thì đem lại bao nhiêu đồng doanh thu và lợi nhuận.
* Tài sản lưu động:
- Sức sản xuất của tài sản lưu động:
Doanh thu
Sức sản xuất của TSLĐ = ----------------------------------------------
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Nếu chỉ tiêu này qua các kỳ tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng đồng tài sản lưu động tăng:
- Sức sinh lợi của tài sản lưu động:
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lợi của TSLĐ = -------------------------------------
Tài sản lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng tốt. Chứng tỏ hiệu quả cao trong việc sử dụng tài sản lưu động.
+ Tình hình trang thiết bị và sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Số lượng và giá trị tài sản cố định phản ánh năng lực thực hiện có, trình độ tiến bộ về khoa học kỹ thuật của xí nghiệp đầu tư trang thiết bị là điều kiện quan trọng để tăng sản lượng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác sử dụng hết công suất của tài sản cố định hiện có cũng là một trong biện pháp quan trọng để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất và các kế hoạch khác. Vì vậy doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá tình hình trang thiết bị tài sản cố định, máy móc thiết bị.
+ Phân tích tình hình trang thiết bị tài sản cố định, cơ cấu tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định là mối quan hệ tỷ trọng từng loại tài sản cố định trong toàn bộ tài sản cố định xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu tài sản cố định là xem xét đánh giá tình hình hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại tài sản cố định, trên cơ sở đó hướng đầu tư xây dựng tài sản cố định một cách hợp lý.
Cơ cấu tài sản cố định biến động được đánh giá là hợp lý.
- Xét trong mối quan hệ tài sản cố định đang dùng vào sản xuất kinh doanh và dùng ngoài sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và xu hướng tăng lên, còn tài sản dùng ngoài sản xuất chiếm một tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm về tỷ trọng.
- Xét mối quan hệ giữa các loại tài sản cố định dùng vào sản xuất kinh doanh: Đối với các doanh nghiệp công nghiệp thì máy móc thiết bị phải chiếm tỷ trọng lớn vào có xu hướng tăng lên, có như vậy mới tăng được năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Các tài sản khác phải tăng theo quan hệ cân đối với máy móc thiết bị sản xuất.
6.3 Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả:
a) Sức sinh lợi:
- Sức sinh lợi của tài sản lưu động:
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSLĐ = ------------------------
Tài sản lưu động bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Sức sinh lợi của tài sản cố định:
Lợi nhuận
Sức sinh lợi của TSCĐ = -------------------------
Tài sản cố định bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b) Sức sản xuất:
- Sức sản suất của lao động hay năng suất lao động:
Giá trị tổng sản lượng
NSLĐ giờ = -----------------------------
Tổng số giờ làm việc
Năng suất lao động giờ biến động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, chủ yếu là các nhân tố sau:
+ Do trình độ thành thạo kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của công nhân.
+ Do trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao hay thấp tình trạng máy móc thiết bị cũ hay mới.
+ Do phẩm chất, quy cách, số lượng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy đủ không.
+ Do trình độ tổ chức quản lý sản xuất, tình hình bố trí nơi làm việc, sử dụng đòn bẩy kích thích lao động.
Giá trị tổng sản lượng
NSLĐ ngày = --------------------------
Tổng số ngày làm việc
Như vậy năng suất lao động ngày chịu ảnh hưởng bởi năng suất lao động giờ và độ dài ngày lao động. Nếu tốc độ tăng suất lao động ngày lớn hơn năng suất lao động giờ chứng tỏ số giờ làm việc trong ngày tăng hơn.
Giá trị tổng sản lượng
NSLĐ năm = -----------------------------
Tổng số công nhân
Như vậy năng suất lao động năm vừa chịu ảnh hưởng của năng suất lao động ngày, vừa chịu ảnh hưởng của số ngày làm việc bình quân của 1 công nhân trong năm. Nếu tốc độ tăng năng suất năm lớn hơn tốc độ tăng suất ngày chứng tỏ số ngày làm việc bình quân của một công nhân nhân tăng lên.
- Sức sản suất của tài sản cố định:
Doanh thu
Sức sản suất của TSCĐ = -------------------------
Tài sản cố định bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ bq tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
- Sức sinh lợi của tài sản lưu động:
Doanh thu
Sức sản suất của TSLĐ = ---------------------
Tài sản lưu động bq
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSLĐbq tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
c) Hiệu suất sử dụng:
- Hiệu suất sử dụng lao động:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng lao động = ---------------------------------
Tổng lao động bq trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = ------------------------------------------------
Nguyên giá tài sản cố định bq trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSLĐ = -------------------------------------------------
Nguyên giá tài sản lưu động bq trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng Tổng TS
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng STS = --------------------
Giá trị STS
6.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh.
Như vậy việc xác định ảnh hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời không những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với hiện tượng kinh tế mà còn phải xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
a) Theo tính tất yếu của nhân tố : có 2 loại
- Nhân tố chủ quan: Như giá thành, mức phí lao động, thời gian lao động là nhân tố tuỳ thuộc nội lực của doanh nghiệp.
- Nhân tố khách quan: Giá cả thị trường, thuế suất, mức lưong tối thiểu hoặc trung bìnhtác động từ ngoài vào người kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh theo các yếu tố chủ quan và khách quan nhằm đánh giá nỗ lực của bản thân và tìm ra biện pháp tăng hiệu quả kinh doanh.
b) Theo tính chất của nhân tố: có 2 loại
- Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất như số lao động, số lượng vật tư, khối lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng.
- Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu suất kinh doanh như: giá thành đơn vị sản phẩm, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố chất lượng và số lượng vừa giúp cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa giúp cho việc xác định các trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh.
c) Theo xu hưóng tác động của các nhân tố : có 2 loại.
- Nhân tố tích cực: Có tác dụng làm tăng quy mô kết quả kinh doanh.
- Nhân tố tiêu cực: Có tác dụng xấu đến kết quả kinh doanh.
Trong phân tích cần xác định xu hướng và bù trừ độ lớn của các nhân tố tích cực để xác định ảnh hưởng tổng hợp các loại nhân tố.
Chú ý: Việc phân loại nhân tố phải tuỳ thuộc vào mối quan hệ của nhân tố với chỉ tiêu phân tích.
Ví dụ: Số ngày làm việc của nhân tố số lượng trong chỉ tiêu mức lao động sống. Song lại là chỉ tiêu chất lượng trong khi nghiên cứu ảnh hưởng của số lao động, sử dụng thời gian lao động “Tổng sản lượng”.
d) Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh.
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân tố như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu nghành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư
* Đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (Cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất ) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp ( Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có khả năng thay thế ). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã Như vậy đối thủ cạnh trạnh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm một cách cân đối.
* Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.Cho nên nó có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.
Còn đối với thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như :
Giao dịch, vận chuyển, sản xuất . Các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng.
7. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp. Vì nó là điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong điều kiện bình thường thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất cũng phải bù đắp các chi phí bỏ ra. Còn doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả kinh doanh chẳng những phải bù đắp những chi phí mà còn phải dư thừa để tích luỹ cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn, trong thời gian ngắn và sự tác động của những kết quả tới việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội càng mạnh thì kết quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, nhiều khâu, cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước hết các mặt hoạt động xủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn giải quyết tốt những vấn đề cơ bản sau:
- Nắm bắt nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp nhất.
- Chuẩn bị các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho sản phẩm chất lượng cao và hạ giá thành sản phẩm.
- Tổ chức quá trình tiêu thụ để đạt doanh thu lớn nhất với chiphí thấp và trong thời gian ngắn nhất.
Như vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trên góc độ chung thì doanh nghiệp phải thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Bằng mọi biện pháp có thể để tăng kết quả sản xuất kinh doanh cả về hiện vật và giá trị.
- Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt được kết quả ấy.
- Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh trên một đơn vị chi phí.
Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả, để nâng cao hiệu quả về một mặt nào tương ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau:
a) Tăng sản lượng sản phẩm sản xuất nhằm giảm chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm.
Qua nghiên cứu thực tế đi đến một kết luận căn bản như sau: hầu hết các doanh nghiệp đều có hàm tổng chi phí trong ngắn hạn là hàm tuyến tính ứng với từng khoảng sản lượng nhất định.
TC = FC + Q. AVC
Với hàm tổng phí là tuyến tính do đó hàm chi phí bình quân có dạng hypecbol (giảm dần theo sản lượng):
FC
AC = ------- + AVC
Q
Vậy mức sản lượng sản xuất có hiệu quả nhất của doanh nghiệp là theo công suất tối đa của thiết kế. ở góc độ sản xuất thì mức sản lượng tối ưu là công suất thiết kế, nhưng trong thực tế để tiêu thụ được sản lượng sản phẩm thì còn tuỳ thuộc vào thị trường có thể chấp nhận được hay không. Chính vì vậy, trong cơ chế thị trường một yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là với một mức giá của thị trường đã ấn định, người quản lý doanh nghiệp làm sao tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm (trong giới hạn của công suất thiết kế) thì càng có hiệu quả. Việc tiêu thụ sản lượng càng nhiều càng tốt, không chỉ phụ thuộc vào công việc sản xuất mà còn phụ thuộc vào công tác tiếp thị của doanh nghiệp. Một trong các hướng để tăng sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp đó là:
- Tăng cường công tác quảng cáo.
- Mở rộng hệ thống đại lý bán hàng và cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Thực hiện kinh doanh tổng hợp.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Giảm giá bán sản phẩm.
- Nâng cao chất lượng bán hàng.
- Làm tốt công tác dịch vụ sau bán hàng.
b) Tiết kiệm tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi bình quân ( giảm tiêu hao lao động sống và lao động vật hoá), bằng các giải pháp:
- Đổi mới công nghệ sản xuất.
- Cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động.
- Đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp.
Một trong các hướng đổi mới công tác quản lý doanh nghiệp đó là tiến hành hạch toán chi phí nội bộ.
Phần ii : Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1. Chức năng, nhiệm vụ và một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp.
1.1 Chức năng
- Nhận thầu thi công các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng các công trình kiiến trúc hạ tầng đô thị và nông thôn.
- Nhập khẩu các loại mặt hàng sắt thép, các loại đường ống để cung cấp cho các công trình xây dựng.
- Cung cấp và lắp đặt máy điều hào nhiệt độ cho các công trình.
1.2 Nhiệm vụ
- Thi công các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, xây kè cống, đập giữ nước ống tưới tiêu, san lấp hồ ao.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng và các phụ tùng thiết bị phụ vụ lắp đặt tại các nhà máy chè.
- Kinh doanh chế biến các mặt hàng nông sản thực phẩm và các hàng hoá phụ vụ tiêu dùng.
- Tư vấn đầu tư phát triển chè.
- Sản xuất và kinh doanh phân sinh hoá hữu cơ bón cho chè và các loại cây trồng khác trong ngành nông nghiệp.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thết bị nội thất, ngoại thất, kinh doanh phụ tùng thiết bị lắp đặt tại các nhà máy chè, kinh doanh chè, chế biến các mặt hàng chè, đường, cà phê, cao su, rượu, bia, nước giải khát và các hàng hoá nông lâm hải sản và các hàng hoá khác, tư vấn đầu tư xây lắp và phát triển sản xuất kinh doanh chè.
1.3 Mặt hàng kinh doanh
- Nhôm thỏi: Được dùng trong các xí nghiệp chế tạo và đúc kết. Nhôm là vật liệu dùng để đúc các chi tiết máy hay các thiết bị sinh hoạt hàng ngày... Công ty nhập vào loại nhôm trắng để xuất ra các Công ty trong nước
- Cáp Trung Quốc: Được dùng nhiều trong các lĩnh vực điện tử viễn thông. Cáp dùng để truyền hình ảnh hay ân thanh trong Đài truyền hình và đài phát thanh. Hàng nhập cáp của Công ty có 5 loại cáp
+ Cáp Trung Quốc 1 Đây đều là những loại cáp được dùng trong
+ Cáp Trung Quốc 2 công nghệ truyền thông các loại cáp này có
+ Cáp Trung Quốc 3 tốc độ truyền cao chịu được mọi thời tiết, khí
+ Cáp Trung Quốc 4 hậu khác nhau, và đạt tiêu chuẩn ISO 9001
+ Cáp Trung Quốc 5
- Crôm: Crôm chủ yếu được sử dụng để làm các chi tiết máy. Mặt hàng này Công ty cũng nhập 5 loại.
+ Crôm 1
+ Crôm 2
+ Crôm 3 Là loại thép rất cứng có chất lượng cao dùng trong các
+ Crôm 4 chi tiết rất phức tạp và đòi hỏi có độ bền va đập cao
+ Crôm 5
- Thép ấn độ: được dùng vào các công trình xây dựng hạ tầng. Có 4 loại thép mà Công ty nhập về.
+ Thép ấn độ 1
+ Thép ấn độ 2 Các loại thép ấn độ này có đủ mọi tính năng để dùng
+ Thép ấn độ 3 cho xây dựng: như bền, dẻo, cứng....
+ Thép ấn độ 4
- Hạt nhựa: Công ty nhập hai loại hạt nhựa loại 1 và loại 2. Hai loại này đều được dùng để chế tạo các vật dụng bằng nhựa dùng trong sinh hoạt hàng ngày và một số sản phẩm trong công nghiệp.
- Máy móc thiết bị: Công ty nhập hầu hết các máy móc có liên quan đến việc sản xuất chè. Như: máy sấy, máy nghiền, máy vò ...
- Xi măng: Là sản phẩm chính để tạo lên nhưng công trình xây dựng.
- ống nhôm Vinapipe: được dùng chủ yếu vào làm các dàn mái của các hội trường, sân vận động. Một số được dùng trong việc cấp thoát nước.
- Ngoài một số mặt hàng chủ yếu kể trên Công ty còn kinh doanh các mặy hàng như: Dép xuất khẩu, đường Lam Sơn, chè nội tiêu, rượu vang ...
Tất cả các mặt hàng trên đều được đảm bảo chất lượng từ lúc nhập hàng đến lúc xuất bán. Với phương châm Uy tín- Chất lượng- Giá cả Công ty luôn vướn tới những mục tiêu đó, nhằm đáp ứng tối đa những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng.
2. Tình hình lao động của Công ty
Tính đến hết ngày 31/12/2002 Tổng số CBCNV trong công ty là 324 người đây là những người có hợp đồng và trong biên chế nhà nước..
Bảng 1
Trình độ chuyên môn
Số lượng
Tình độ chuyên môn
Số lượng
1. Trình độ đại học
149
3.Tốt nghiệp PTTH
17
- Kỹ sư xây dựng
46
4. Lái xe
12
- Kiến trúc sư
6
5. Công nhân
95
- Kỹ sư thuỷ lợi
26
- Công nhân cơ khí
58
- Kỹ sư cơ khí
12
+ Bậc 1
12
- Kỹ sư địa chất
7
+ Bậc 2
8
- Kỹ sư giao thông
3
+ Bậc 3
2
- Cử nhân kinh tế
43
+ Bậc 4
2
- Cử nhân luật
3
+ Bậc 5
5
- Cử nhân ngoại ngữ
2
+ Bậc 6
11
- Cử nhân Khoa học
1
+ Bậc 7
17
2. Trình độ trung cấp
51
- Công nhân xây dựng
38
-Trung cấp kinh tế
19
+ Bậc 1
12
- Trung cấp cơ khí
4
+ Bậc 2
5
- Trung cấp nông nghiệp
5
+ Bậc 3
2
- Trung cấp xây dựng
18
+ Bậc 4
4
- Trung cấp tin học
2
+ Bậc 5
15
Tổng số CNV
324
Cơ cấu lao động theo bảng cho ta thấy Công ty có một đội ngũ cán bộ KT-KT có trình độ cao, đồng thời công ty còn tận dụng được đông đảo lực lượng nghĩa vụ của các đơn vị thành viên trong công ty. Đây là ưu thế hơn hẳn so với các công ty khác, đây cũng chính là nguyên nhân để công ty thắng thầu không ít những công trình có vốn đầu tư lớn và thu được lợi nhuận cao.
Qua bảng cũng cho ta thấy số lượng nhân viên có bằng Đại học chiếm tương đối cao 46% trong tổng số nhân viên của công ty. Có được kết quả này là do việc tuyển dụng vào công ty khá chặt chẽ, đòi hỏi mỗi thành viên khi được tuyển dụng phải có kiến thức nhất định về chuyên môn.
Độ tuổi trung bình những năm (1998-2001) là 34 tuổi. Nhưng theo số liệu thống kê hiện nay là 28 tuổi cho thấy rằng đội ngũ cán bộ công nhân viên đang được trẻ hoá, đây là một bước tiến mang tính chiến lược của công ty trong quá trình phát triển lâu dài cho công ty.
Bậc thợ bình quân của công ty theo công nhân cơ khí là 4,4/7
Bậc thợ bình quân theo công nhân xây dựng là 3,1/5
Như vậy bậc thợ của công ty là khá cao
Số lượng công nhân này là một phần quan trọng tới các công trình của công ty. Các công nhân là người trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty đó là những công trình xây dựng và một phần máy móc thiết bị làm việc của công ty.
3. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Tên tài sản
2001
2002
Nguyên giá
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
Hao mòn luỹ kế
Giá trị còn lại
TSCĐ hữu hình
4.579.008.878
2.584.480.061
1.994.528.817
2.571.009.519
4.975.746.861
Nhà cửa vật kiến trúc
657.106.823
200.208.362
456.898.461
497.407.726
3.616.667.706
Máy móc thiết bị
2.208.115.545
1.146.465.531
1.061.650.014
737.026.033
215.852.876
Phương tiện vận tải
1.311.945.400
982.999.743
328.945.657
989.369.237
879.737.913
Thiết bị dụng cụ quản lý
401.841.110
254.806.425
147.034.685
347.206.523
263.488.366
Tài sản của Công ty gồm các loại tài sản cố định phục vụ công tác quản lý
Tài sản cố định phục vụ công tác quản lý bao gồm nhà xưởng, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ văn phòng...
Với nhà xưởng được giao cho một bộ phận quản lý, với diện tích 1000m2
nhà xưởng có sức chứa khá rộng nhưng do nhu cầu của Công ty còn hạn chế nên việc sử dụng còn lãng phí chưa tận dụng hết
Với các thiết bị phương tiện vận tải khi đi lại chuyên chở hàng hoá Công ty chịu toàn bộ chi phí phát sinh như phí cầu phà xăng dầu, khấu hao, sửa chữa...
Với các thiết bị dụng cụ văn phòng công ty giao trực tiếp cho các phòng ban đang sử dụng có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản
Hầu như tất cả các tài sản của Công ty được khấu hao theo phương pháp khấu hao đều như sau
Mức khấu hao TSCĐ = Nguyên giá x tỷ lệ khấu hao
Tỷ lệ khấu hao = 1/ Số năm khấu hao
Mức khấu hao hàng năm lại chia đều cho các tháng và phân bổ cho từng loại mặt hàng.
Qua bảng khấu hao ta thấy các TSCĐ của Công ty vẫn còn tốt, đạt 70% công suất so với thiết kế ban đầu
Thời gian sử dụng của nhà xưởng là 24/24 h. Còn các loại phương tiện vận tải từ 5h–7h trong ngày.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm của Công ty
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Chỉ tiêu
Mã số
Dư đầu năm
Dư cuối năm
Tài sản
A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
100
73.872.756.046
127.185.747.545
I. Tiền
110
6.714.733.934
6.295.448.778
1. Tiền mặt tại quỹ
111
114.252.126
129.456.264
2. Tiền gửi ngân hàng
112
6.600.481.808
6.165.992.514
II. Các khoản phải thu
130
44.939.252.296
74.456.666.335
1. Phải thu của khách hàng
131
42.366.124.196
69.184.462.395
2. Trả cho người bán
132
95.454.545
3. Thuế GTGT được khấu trừ
133
1.278.089.739
1.063.280.038
4. Phải thu nội bộ
134
994.486.878
352.043.472
- Vốn KD ở các ĐV trực thuộc
135
994.486.878
352.043.472
- Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
355.114.938
4.006.880.430
6. Dự phòng khoản thu khó đòi
139
-150.000.000
-150.000.000
III. Hàng tồn kho
140
15.319.961.117
20.715.188.895
1. Cụng cụ, dụng cụ, trong kho
143
1.630.000
456.714
2. Chi phí SXKD dở dang
144
11.686.697.766
15.938.123.176
3. Hàng hoá tồn kho
146
3.613.633.351
4.776.600.005
IV. Tài sản lưu động khác
150
6.898.628.699
25.718.443.537
1. Tạm ứng
151
6.232.423.667
24.462.761.881
2. Ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0383.doc