Đề tài Cơ sở tồn tại và sự vận động của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

A-Đặt vấn đề

B-Nội dung2

1 Những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Leenin và quan điểm của Đảng ta về vấn đề tồn tại nên kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam2

1.1.Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam là một tất yếu khách quan 2

1.2Luận điểm của chủ nghĩa Mác-Leenin3

1.3.Quan điểm của Đảng ta 5

2. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam6

2.1.Kinh tế nhà nước6

2.2.Kinh tế tập thể9

2.3Kinh tế cá thể tiểu thủ10

2.4.Kinh tế tư bản tư nhân12

2.5.Kinh tế tư bản nhà nước13

2.6.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài15

3 Xu hướng vận động của các thành phần kinh tế trong quá trình đi lên CNXH

16

C-Kết luận21

Danh mục tài liệu tham khảo22

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc23 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2026 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ sở tồn tại và sự vận động của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh tế nuớc ta hướng vào mục tiêu tăng trưởng nhanh và hiện đại hoá . Chỉ có nhiều thành phần kinh tế , chúng ta mới có khả năng huy động mọi tiềm năng về vốn ,kỹ thuật, mới phát huy được mọi tiềm năng của con người Việt Nam ,mới áp dụng nhanh nhạy các thành tựu khoa học và công nghệ, mới vận dụng sáng tạo có hiệu quả các thành phần kinh tế “các mắt xích trung gian ,các nấc thang hợp lí , các nhịp cầu thích hợp” vào trong quá trình quản lý và phát triển kinh tế – xã hội . Rõ ràng chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần mà đại hội VI của Đảng đề ra phù hợp với kinh tế xã hội của đất nước và đặc điểm thời đại .Chủ trương đó khẳng định sự tồn tai khách quan của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam hiên nay. 2. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Căn cứ vào nguyên lí chung và điều kiện cụ thể của Việt Nam ,Đảng cộng sản Việt Nam xác định : nền kinh tế trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam có 6 thành phần.Đó là : -Kinh tế nhà nước . -Kinh tế tập thể. -Kinh tế cá thể tiểu chủ. -Kinh tế tư bản tư nhân. -Kinh tế tư bản nhà nước . -Kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài 2.1.Kinh tế Nhà nước(KTNN) 2.1.1.Quan niệm mới về kinh tế Nhà nước. Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng(công hữu )về tư liệu sản xuất (sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nước ).Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước ,các quĩ dự trữ quốc gia , các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh tế. Với quan niệm trên , KTNN có nội hàm và ngoại diện khá rộng.Quan niệm này đã là một nhạn thức mới có ý nghĩa lý luận góp phần khắc phục sai lầm mà một thời chúng ta đã đồng nhất KTNN với khái niệm doanh nghiệp Nhà nước .Và một khi số doanh nghiệp Nhà nước có những tiêu cực , làm ăn thua lỗ so với kinh tế tư nhân,làm nảy sinh sự hoài nghi lý luận về vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế này. Như vậy KTNN là một khái niệm rộng , trong đó doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận rất quan trọng,là chỗ dựa để KTNN có điều kiện giư vai trò chủ đạo. 2.1.2.Vai trò của KTNN Kinh tế nhà nước gữi vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quanh trọng và công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhà nước, bộ phân quan trọng nhất của nền kinh tế phải giữ vị trí then chốt, phải đi đầu trong việc ứng dụng khoa học công nghệ, nêu gương về năng xuất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Để làm như vậy phải hoàn thành việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hiện có, đồng thời phát triển thêm doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc có cổ phần chi phối ở một ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng. Việc sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo những hướng sau: - Xây dựng một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tông công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Khẩn trương cải thiện tình hình tài chính và lao động của các doanh nghiệp nhà nước, củng cố và hiện đại hoá một bước các tổng công ty nhà nước. - Thục hiên tôt chủ trương cổ phần hoá và đa dạng hóa sở hữu đối với những doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ 100%. - Giao bán, khoán, cho thuê… các doanh nghiệp loại nhỏ mà nhà nước không cần nắm giữ. - Sáp nhập, giải thể, cho phá sản những doanh nghiệp hoạt động không co hiệu quả và không thực hiện được các biên pháp trên. Về mặt quản lí kinh tế, nhà nước phải phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện chế độ quản lí công ty đối với các doanh nghiệp kinh doanh dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một chủ sở hữu là nhà nước và công ty cổ phần có vốn nhà nước, giao cho hội đồng quản trị doanh nghiệp quyền đại diện trực tiếp chủ sở hữu gắn với quyền tự chủ trong kinh doanh. Tiếp tục đỏi mới cơ chế, chính sách đới với doanh nghiệp nhà nước để tạo động lực phát triển và nâng cao hiệu quả theo hướng xoá bỏ triệt tiêu để bao cấp,doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên tthị trường;tự chịu trách nhiệm sản xuất kinh doanh. Quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nước đối với các doanh nghiệp . 2.1.3.Thực trạng phát triển 2.1.3.1.Thành tựu. Khu vực kinh tế nhà nước chiém giữ phần lớn các nguồn lực tài sản, đất đai đến nguồn vốn tài chính, vốn con người ,đồng thời có những đóng góp nhiều nhất cho tăng trưởng kinh tế . Trong năm 2003, khu vực kinh tế nhà nước hiện có khoảng 5175 doanh nghiệp , chiếm 56,5% tổng vốn đầu tư phát triển và đóng góp hơn 38% GDP.doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò chủ đạo, thậm chí độc quyền trong nhiều ngành kinh tế , nhất lá những ngành có vị trí then chốt như bưu chính-viễn thông, hàng không, điện lực…khu vực này đã sản xuất ra 39,5%giá trị sản lượng công nghiệp ,trên 50% kim ngạch xuất khẩu và 23,7% tổng thu ngân sách nhà nước. Hầu hết các hoạt động sản xuất và dịch vụ công ích đều do doanh nghiệp nhà nước đảm nhiệm 2001 2002 2003 Dóng góp cho GDP(giá trị thực tế) 38.4 38.31 38.22 Đóng góp cho tổng vốn đầu tư và phát triển (giá trị thực tế) 58.1 56.2 56.5 Đóng góp cho tổng thu ngân sách 22.28 23.37 23.71 Tỷ trong đóng góp của khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế (đơn vị tính %) 2.1.3.2.Hạn chế. Tuyvậy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước hiện nay chưa thực sự xuất phát từ thực lực vượt trội của khu vực này so với các thành phần kinh tế khá và so vói các doanh nghiệp trên thế giới. đạc điểm này thể hiện rõ ở một số điểm sau : Thứ nhất ,năng lực cạnh tranh của khu vực doanh nghiệp nhà nước thấp kém ,nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Nợ của khu vực doanh nghiệp nhà nước quá lớn ,nợ quá hạn ,nợ khó đòi chưa có dấu hiệu thuyên giảm (chiếm tới 74,8% trong số nợ quá hạn của ngân hàng thương mại quốc doanh).so với các doanh nghiệp trên thế giới ,doanh nghiệp nhà nước Việt Nam có qui mô nhỏ bé ,công nghệ lạc hậu ,tạo gía tri gia tăng thấp ,sản xuất ra những hàng hoá và dịch vụ ít có khả năg canh tranh trên thi trường thế giới . Thứ hai , so với các thành phần kinh tế khác ,doanh nghiệp nhà nước được nhận nhiều sự hỗ trợ và hưởng những đặc quyền mà các doanh nghiệp khác không thể có được. Doanh nghiệp nhà nước được vay vốn không cần thế chấp ;đựoc giao đất mà không phải thuế đất ,được giao thực hiện các dự án lớn của nhà nước mà nắm chác sẽ thu lãi lớn …tong 4 năm 97-00, ngân sách nhà nước đã đầu tư gần8200 tỷ đồng cho doanhnghiệp nhà nước, miễn giảm thuế 1351 tỷ đồng , xoá nợ 1086 tỷ đồng,giãn nợ 540 tỷ đồng ,giảm trích khấu hao 200 tỷ đồng. Hiện nay , nhà nước vẫn đang tiép tục cấp thêm bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước ,để trong 5 năm 2001-2005,cơ bản tạo đủ vốn cho doanh nghiệp. Thứ ba, bên cạnh sự yếu kém của doanh nghiệp nhà nước,hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng nhà nước và các dịch vụ khác, kể cả dịch vụ công ích ,vẫn còn thấp. Hệ thống ngân hàng chưa đảm bảo cung cấp nguồn vốn đầy đủ và thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần. Các dịch vụ công,nhất là những dịch vụ phục vụ khu vực doanh nghiệp còn yếu kém ,chi phí cao chất lượng thấp . . 2.2.Kinh tế tập thể. 2.2.1.Quan niệm về kinh tế tập thể. Kinh tế tập thể là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do ngưòi lao động tự nguyện góp vố ,cùng kinh doanh ,tự quản lí theo nguyên tắc tập trung, bình đẳng cùng có lợi. Kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng mà nòng cốt là hợp tác dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể ;liên kết rộng rãi những người lao động ,các hộ sản xuất ,kinh doanh các doanh nghiệp vừa và nhỏ thộuc các thành phần kinh tế ;không giới hạn quy mô và địa bàn ;phân phối theo lao động ,theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ ;hoạt động theo nguyên tác tự chủ tự chịu trách nhiệm. Kinh tế tập thể lấy lợi ích kinh tế làm chính ,bao gồm lợi ích các thành viên và lợi ích tập thể ,đồng thời coi trọng lợi ích xã hội của các thành viên góp phần xoá đói giảm nghèo,tiến lên làm giàu cho các thành viên . Phát triển kinh tế tập thể theo phương châm tích cực,vững chắc,xuất phát từ nhu cằu thực tế, đi từ thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, vì sự phát triển của sản xuất . Khu vực nông nghiệp nông thôn ,phát triển kinh tế tập thể phải trên cơ sở đảm bảo quyền tự chủ kinh tế của kinh tế hộ ,trang trại ,hỗ trợ đắc lực cho kinh tế hộ ,trang trại phát triển gắn với tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới ;không ngừng nâng năng suất, hiệu quả và sức cạnh trnah trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 2.2.2.Vai trò. Kinh tế tập thể là một thành phần kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay.Nó bổ xung và cùng với KTNN hợp thành nền tảng cho chế độ xã hội mới _xã hội XHCN.Cùng với KTNN,kinh tế tập thể sẽ đảm bảo cho nền kinh tế nước ta giữ đúng định hướng XHCN. Bên cạnh đó kinh tế tập thể cũng tạo điều kiện để xây dựng cơ sở vật chất , góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá nông thôn.Kinh tế tập thể trong công nghiệp đóng góp một phần đáng kể trong giá trị tổng sản lượng của toàn ngành công nghiệp có năm đạt tới 40%. 2.2.3.Thực trạng phát triển. 2.2.3.1. Thành tựu. Về mô hình hoạt động, sau nhiều nỗ lực cải cách của nhà nước ,so với trước đây khu vực kinh tế tập thể đã xuất hiện nhiều mô hình hợp tác xã kiểu mới có cơ chế hoạt đông và quản lí năng đông hơn, loại hình đa dạng hơn (kể cả hình thức và lĩnh vực hoạt đông ).Các hình thức liên doanh giữa hợp tác với doanh nghiệp nhà nước và các thành phần kinh tế khác cũng có xu hướng phát triển. Các hợp tác xã kiểu mới có hiệu quả làm ăn tăng lên đáng kể , đã đưa đất nước từ chỗ sản xuất lương thực không đủ cung cấp nhu cầu vươn lên trở thành quốc gia xuất khẩu gạo và một số hàng nông sản khác hàng đầu thế giới,chất lượng nông sản cũng tăng lên,nhiều loại đã đáp ứng được tiêu chuẩn của khu vực và thế giới. Chúng ta đã thành lập được khá nhiều quỹ tín dụng để hỗ trợ cho các HTX nói chung và hộ gia đình nông dân nói riêng làm ăn ngày càng hiệu quả hơn,nâng cao thu nhập và mức sống. Kinh tế tập thể trong các ngành khác như công nghiệp , thương nghiệp, giao thông vận tải cũng đã có những thành tựu nhất định , thu hút được ngày càng nhiều lao động,đóng góp vào tổng giá trị sản phẩm của mỗi ngành và của đất nước với tỷ trọng ngày một lớn. 2.2.3.2.Hạn chế. Mặc dù chuyển sang mô hình HTX kiểu mới nhưng quy mô , cơ sở vật chất vẫn chưa hài hoà và vẫn chưa xứng với tiềm năng .Công cụ lao động chủ yếu vẫn còn thủ công ,máy móc và trang thiết bị chưa nhiều,do đó chưa đáp ứng được nhu cầu và mong muốn,năng suất lao động vẫn còn rất hạn chế. Vốn của HTX trong kinh tế tập thể chưa lớn ,trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh còn yếu kém , nhiều sản phẩm làm ra chất lượng chưa cao,dịch vụ đơn giản và chất lượng phục vụ còn thấp nên chưa đủ khả năng cạnh tranh.Nhiều HTX chìm sâu trong thua lỗ.có tới 52%HTX mua bán thu không đủ chi. Đội ngũ cán bộ quản lý trong kinh tế tập thể còn cồng kềnh,trình độ chưa cao và hoạt động còn kém hiệu quả. Thêm vào đó ,do ảnh hưởng của cơ chế quan liêu bao cấp ,một bộ phận cán bộ quản lý còn tham nhũng ,quan liêu làm thất thoát ngân sách Nhà nước gây trì trệ cho kinh tế tập thể nói riêng và cho nền kinh tế nói chung. 2.3Kinh tế cá thể tiểu thủ. 2.3.1.Quan niệm về kinh tế cá thể tiểu thủ. Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và giađình. Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình. 2.3.2.Vai trò. Kinh tế cá thể và tiểu chủ hiện đang có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành,nghề ở nông thôn và thành thị, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình, từng người lao động. Do đó,việc mở rộng sản xuất, kinh doanh của kinh tế cá thể và tiểu chủ cần được khuyến khích. Hiện nay, ở nước ta, thành phần kinh tế này chủ yếu hoạt động dưới hình thức hộ gia đình, đang là một bộ phận đông đảo,có tiềm năng to lớn,có vị trí quan trọng, lâu dài. Đối với nước ta cần phát triển mạnh mẽ thành phần kinh tế này để vừa góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, vừa giải quyết việc làm cho người lao động-một vấn đề bức bách hiện nay của đời sống kinh tế-xã hội. Trong những năm qua,thành phần kinh tế này phát triển nhanh trong nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ. Nó đã góp phần quan trọng vào các thành tựu kinh tế-xã hội.Tuy nhiên,cũng cần thấy rằng,thành phần kinh tế cá thể,tiểu chủ dù cố gắng đến bao nhiêu cũng không thể loại bỏ những hạn chế vốn có như :tính tự phát, manh mún, hạn chế về kĩ thuật.Do đó, Đảng ta chỉ rõ:cần giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ, giải quyết các khó khăn về vốn, về khoa học và công nghệ,về thị trường tiêu thụ sản phẩm.”Nhà nước tạo điều kiện, giúp đỡ để phát triển,khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện,làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn hơn”.Phát triển các loại hình thông tin với quy mô phù hợp trên từng địa bàn. 2.3.3.Thực trạng phát triển. 2.3.3.1.Thành tựu. Khu vực kinh tế cá thể có quy mô lớn và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.Hàng năm,khu vực kinh tế này đã tạo ra khoảng 31% GDP,không kém phần đóng góp so với khu vực kinh tế nhà nước.Thành phần kinh tế này có mặt ở mọi địa bàn,cả nông thôn và thành thị.ở khu vực nông thôn,kinh tế hộ phát triển rộng khắp,phát triển mạnh từ chủ trương xoá bỏ mô hình hợp tác xã gượng ép của cơ chế cũ.Năm 2000,cả nước có khoảng 10 triệu hộ kinh doanh cá thể đăng kí theo nghị định 66.Số lượng các trang trại đanh có xu hướng ngày càng gia tăng.Trong các thành phố lớn,kinh tế cá thể vẫn chiếm một vị trí nhất định,khoảng 23,9% GDP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.Trong những năm gần đây,với chính sách khuyến khích sản xuất,kinh doanh của nhà nước,nhiều cá nhân đã năng động tự đầu tư kinh doanh với quy mô nhỏ,tự tạo việc làm cho mình và tạo thu nhập.Khu vực kinh tế cá thể có vai trò quan trọng trong tạoviệc làm cho người lao động với lượng vốn ít,huy động được trong nhân dân.Nừu như doanh nghiệp nhà nước chiếm phần lớn các nguồn lực trong xã hội nhưng chỉ thu hút được 4,8%lực lượng lao động trong cả nước,thì khu vực kinh tế cá thể với nguồn lực ít nhưng lại tạo ra việc làm cho hơn 50% số lao động hiện có. Trong khi hệ thống ngân hàng Việt Nam chưa làm tốt vai trò huy động tiền nhàn rỗi trong nhân dân,khu vực kinh tế cá thể đã làm nhiệm vụ đưa nguồn vốn nhàn rỗi đó lưu thông trong nền kinh tế thông qua quan hệ họ hàng,quen biết.Sự phát triển của kinh tế cá thể và tiểu chủ đã tạo ra sự năng động cho nền kinh tế,đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội.Tuy nhiên,sự lớn mạnh của khu vực kinh tế này đã thể hiện sự manh mún và trình độ phát triển thấp của nền kinh tếViệt Nam. 2.3.3.2.Hạn chế Các hộ kinh doânh cádoaanh nói chung còn gặp khó khăn về vốn hoạt đọng , phai vay ở thị trường không chính thức với lãi suất cao và thời hạn ngắn, rất khó tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng cua các ngân hàng thương mại,nhất là nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước. Sản xuất của hộ gia đình cá thể vẫn sử dụng kỹ thuật thủ công là chính ,chưa đàu tư được trang thiết bị hiện đại phục vụ sản xuất,năng suất lao động còn thấp ,đời sống chưa cao,hiệu quả kinh doanh còn kém. Môi trường pháp lý cho khu vực kinh tế này chưa đồng bộ dẫn đến tình trạng các cơ quan thừa hành và cá hộ kinh doanh lúng túng trong chấp hành pháp luật ,gây khó khăn cho việc đăng ký hoạt động của các hộ cá thể.Và chính yeeus điểm này gây ra tình trạng kinh doanh không lành mạnh ở khu vực kinh tế này như chốn thuế ,làm hàng giả... gây mất lòng tin người tiêu dùng ,ảnh hưởng tới doanh thu cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh . 2.4.Kinh tế Tư bản tư nhân. 2.4.1.Quan niệm về kinh tế Tư bản tư nhân. Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao động làm thuê. 2.4.2.Vai trò. Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay,thành phầnkinh tế này còn đóng vai trò đáng kể xét về phương diện phát triển lực lượng sản xuất,xã hội hoá sản xuất cũng như về phương diện giải quyết các vấn đề xã hội.Đây cũng là thành phần kinh tế rất năng động,nhạy bén với kinh tế thị trường,do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng kinh tế của đất nước.Hiện nay,kinh tế tư bản tư nhân bước đầu có sự phát triển,nhưng phần lớn tập trung vào lĩnh vực thương mại,dịch vụ và kinh doanh bất động sản,đầu tư vào sản xuất còn ít và chủ yếu quy mô vừa,nhỏ. Khu vực kinh tế tư bản tư nhân còn góp phần giảI quyết công ăn việc làm cho người lao động tạo thu nhập và do đó cảI thiện đời sống nhân dân. NgoàI ra kinh tế tư bản tư nhân dã và đang đóng góp một phần vào tổng sản phẩm quốc dân ,thúc đẩy cạnh tranh và làm tăng kim ngạch xuất khẩu ở nước ta . 2.4.3.Thực trạng phát triển. 2.4.3.1 Thành tựu Khu vực kinh tế cá thể có quy mô lớn và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.Hàng năm,khu vực kinh tế này đã tạo ra khoảng 31% GDP,không kém phần đóng góp so với khu vực kinh tế nhà nước.Thành phần kinh tế này có mặt ở mọi địa bàn,cả nông thôn và thành thị.ở khu vực nông thôn,kinh tế hộ phát triển rộng khắp,phát triển mạnh từ chủ trương xoá bỏ mô hình hợp tác xã gượng ép của cơ chế cũ.Năm 2000,cả nước có khoảng 10 triệu hộ kinh doanh cá thể đăng kí theo nghị định 66.Số lượng các trang trại đanh có xu hướng ngày càng gia tăng.Trong các thành phố lớn,kinh tế cá thể vẫn chiếm một vị trí nhất định,khoảng 23,9% GDP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.Trong những năm gần đây,với chính sách khuyến khích sản xuất,kinh doanh của nhà nước,nhiều cá nhân đã năng động tự đầu tư kinh doanh với quy mô nhỏ,tự tạo việc làm cho mình và tạo thu nhập.Khu vực kinh tế cá thể có vai trò quan trọng trong tạoviệc làm cho người lao động với lượng vốn ít,huy động được trong nhân dân.Nừu như doanh nghiệp nhà nước chiếm phần lớn các nguồn lực trong xã hội nhưng chỉ thu hút được 4,8%lực lượng lao động trong cả nước,thì khu vực kinh tế cá thể với nguồn lực ít nhưng lại tạo ra việc làm cho hơn 50% số lao động hiện có. 2.4.3.2 Hạn chế Các doanh nghiệp thuốc khu vực kinh tế tư bản tư nhân nói chung cũng vấp phải những khó khăn như khu vực kinh tế cá thể tiểu thủ .Ngoài ra còn có những khó khăn khác như: Hầu hết các doanh nghiệp thiếu mặt bằng kinh doanh phải đi thuê dất với giá thuê cao hơn rất nhiều so với gái thuê mà nhà nước qui định. Hơn nữa chúng ta chưa xây dựng được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh tạo điệt kiện cho kinh tế tư bản tư nhân phát triển có hiệu quả . Qui mô doanh nghiệp nói chung còn nhỏ .Trong các doanh nghiệp phi nông nghiệp bình quân vốn sử dụn của một doanh nghiệp chi là 3,7 tỉ .Bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp chưa đảm bảo tính công khai minh bạch trong kinh doanh chưa thực hiện đúng các qui định của pháp luật về lao động ,chế độ bảo hiểm, tiền lương....... Vẫn còn những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và hoạt động phi pháp như buôn lậu chốn thúe sản xuất hàng hoá kém chất lượng . 2.5.Kinh tế Tư bản Nhà Nước. 2.5.1.Quan niệm về kinh tế Tư bản Nhà Nước. Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế bao gồm các hình thức liên doanh liên kết giữa kinh tế nhà nớc với n trong nớc và ngoài nớc, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu t, kinh doanh. 2.5.2.Vai trò. Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế t bản nhà nớc là một thành phần kinh tế, đồng thời là một hình thức kinh tế trung gian quá độ kết hợp chặt chẽ lợi ích của hai giai cấp đối lập: lợi ích trực tiếp của nhà t bản và lợi ích, mục tiêu XHCN của giai cấp công nhân. Bởi vậy, với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của thời kì quá độ, kinh tế tư bản nhà nước được coi là hình thức kinh tế hội tụ đầy đủ, đồng thời cả hai mục tiêu kinh tế-xã hội giữa tư bản tư nhân và nhà nước vô sản. Kinh tế tư bản nhà nước hội tụ được nhiều xu thế, nó kết hợp tối sức sức mạnh của nhà tư bản với vai trò, sức mạnh của nhà nước trong khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển để giành lợi thế cạnh tranh trên thơng trờng. Nó không chỉ là chiếc cầu nối giữa nhà nước với tư bản tư nhân trong nớc mà còn mở rộng bàn tay nhà nước với tư bản nước ngoài, hớng chúng vào thực hiện mục tiêu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH và chuyển dần nền sản xuất tiểu nông lên sản xuất lớn. ở nớc ta, thông qua phát triển kinh tế t bản nhà nớc còn tạo điều kiện cải tạo t sản dân tộc,củng cố địa vị thống trị của giai cấp công nhân. Sự tồn tại, vận động, phát triển kinh tế tư bản nhà nớc ở nớc ta là nhu cầu tất yếu để xây dựng kinh tế thị trờng. Với cơ sở vật chất hiện đại hơn, sản phẩm làm ra chất lợng hơn nên tạo ra một lợi thế cạnh tranh trên thị trờng lớn. 2.5.3.Thực trạng phát triển. 2.5.3.1. Thành tựu Khu vực kinh tế tư bản nhà nớc đóng góp khoảng 4% cho GDP hàng năm. Đây cha phải là con số lớn so với sự đóng góp của các thành phần kinh tế khác nhng sự ra đời của khu vực kinh tế này có nhiều ý nghĩa gián tiếp, thúc đẩy quá trình cải cách kinh tế ở Việt Nam. Trong thời kì đầu thu hút đầu t nớc ngoài, khu vực này là đường dẫn cho đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đồng thời là kênh truyền dẫn những kiến thức quản lý và công nghệ, tác động tích cực đến doanh nghiệp nhà nớc, đối tác trong liên doanh. Có nghiên cứu cho rằng, trong tương lai, thành phần kinh tế t bản nhà nớc sẽ phát triển mạnh hơn do: Thứ nhất, các thành phần kinh tế khác muốn liên doanh với kinh tế nhà nớc để tìm chỗ dựa và yên tâm phát triển lâu dài. Thứ hai, nhà nớc có thể định hớng phát triển khu vực tư nhân thông qua liên doanh và liên kết với khu vực này. Trờng hợp này rất có thể xảy ra, nhất là trong tình hình hiện nay khi khu vực kinh tế nhà nớc đang đợc hởng nhiều u đãi từ phía nhà nớc. Hơn nữa, hiện nay chúng ta đang có chính sách thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. 2.5.3.2. Hạn chế Việc thực hiện hình thức liên doanh liên kết với nước ngoàI diễn ra còn chậm .Thục tục giấy tờ rườm rà , phức tạp Năng lực đIều hành của đội ngũ quản lí còn rất hạn chế . Lợi dụng Việt Nam thiếu vón và thiếu năng lực bên đầu tư nước ngoàI đã vi phạm một ssố khía cạnh như mua chuộc cán bộ quản lí và cán bộ đối tác ,đầu tư chui ,chèn ép hà khắc công nhân ,chốn thuế, tăng giá đầu tư thiết bị …. Những hạn chế này cần được giảI quyết thoả đáng tạo đIũu kiện thúc đẩy mở rộng hình thức liên doanh liên kết với nước ngoàI một cách có hiệu quả trong thời gian tới ở nước ta . 2.6.Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 2.6.1.Quan niệm về kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các doanh nghiệp có thể có 100% vốn nước ngoài ( một thành viên hoặc nhiều thành viên ) , có thể liên kết, liên doanh với doanhnghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân của nước ta. 2.6.2.Vai trò. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Trong mười năm qua (1991-2000) các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển khá nhanh. Giá trị sản xuất tăng bình quân 22% một năm. Trong 5 năm (1996-2000) , vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện khoảng 10 tỷ USD, chiếm 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, trên 22% kinh ngạch xuất khẩu và đóng góp trên 10% GDP chung của cả nước Đảng và nhà nước ta đã khẳng định: “Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trường kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài”. 2.6.3.Thực trạng phát triển. 2.6.3.1. Thành tựu Từ năm 1987 đến nay, vị trí của khu vực này trong nền kinh tế ngày càng được cải thiện và đóng vai trò quan trọng. Năm 2002, mức đóng góp của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 14% GDP. Đến năm 2003, cả nước có trên 4500 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép với tổng số vốn đăng kí là 42 tỷ USD, trong đó vốn thực hiện 25 tỷ USD, chiếm khoảng 18% trong tổng vốn đầu tư phát triển của nền kinh tế. Khu vực kinh tế này thường đầu tư vào các ngành kinh tế có công nghệ cao, hiện đại, theo định hướng xuất khẩu. Năm 2003, nếu tính cả dầu thô, xuất khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài đạt khoảng 7,5 tỷ USD,chiếm trên 50% tổng kinh ngạch xuất khẩu của cả nước.Đầu tư nước ngoài hiện thu hút trên 45 vạn lao động làm việc trực tiếp trong các doanh nghiệp và hàng chục vạn lao động làm việc trong các khu xây dựng,cung ứng dịch vụ với gần 10000 cán bộ quản lý và 5 vạn cán bộ kĩ thuật. Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế Việt Nam. 1992 1996 2000 2001 2002 Tổng vốn FDI (triệu USD) 492 2518 2043 2300 1333 Tỷ trọng trong tổng đầu tư (%) 21 28,6 18,6 18,3 18,8 Đóng góp cho GDP (%) 2 7,4 13,2 13,7 13,9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc50201.doc
Tài liệu liên quan