Colostrumcần cô đặc, sau khi được gia nhiệt sơ bộ, đi vào phía trên của thiết bị cô đặc
từ phía trên và sẽ chảy xuống tạo một lớp màng mỏng bao lấy bề mặt truyền nhiệt. Bề mặt
truyền nhiệt là thân các ống hình trụ đứng được đặt trong thiết bị bốc hơi. Tác nhân gia
nhiệt đi phía ngoài các ống truyền nhiệt gia nhiệt cho dung dịch tuần hoàn phía trong ống.
Sản phẩm đạt nồng độ yêu cầu được lấy ra ở đáy thiết bị một phần. Phần lớn sữa được đi
qua buồng bốc hơi thứ, hơi nước bốc lên dẫn qua thiết bị ngưng tụ baromet. Hệ thống gắn
kèm bơm chân không duy trì áp suất chân không trong thiết bị.
Thông số công nghệ: Colostrumsau khi cô đạt hàm lượng chất khô 45-55%.
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1929 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Colostrum từ bò, dê, cừu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện.
Hình 2.5: Thiết bị truyền nhiệt bản mỏng
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
26
Bộ phận chính của thiết bị là những tấm bản hình chữ nhật với độ dày rất mỏng và
được làm bằng thép không rỉ. Mỗi tấm bản sẽ có 4 lỗ tại 4 góc và hệ thống các đường
rãnh trên khắp bề mặt để tạo sự chảy rối và tăng hệ số truyền nhiệt. Khi ép các tấm bản
mỏng lại với nhau, trên bộ khung của thiết bị sẽ hình thành hệ thống vào và ra cho mẫu
khảo sát và chất tải nhiệt. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, các nhà sản xuất sẽ bố trí đường
dẫn thích hợp.
Hình 2.6: Ví dụ về sơ đồ dòng chảy của nguyên liệu và chất tải nhiệt trong thiết bị
truyền nhiệt bản mỏng ( 42/24 )
Colostrum sẽ lần lượt đi qua 2 vùng, mỗi vùng gồm 4 khoang được ký hiệu là 24 .
chất tải nhiệt sẽ lần lượt đi qua 4 vùng, mỗi vùng gồm 2 khoang được ký hiệu là 42 .
2.4. Cô đặc.
2.4.1. Mục đích: khai thác.
Tách bớt một lượng nước ra khỏi sữa để tiết kiêm chi phí năng lượng cho qua trình sấy
sữa tiếp theo.
2.4.2. Các biến đổi.
Hàm lượng nước giảm đi rõ rệt, nồng độ chất khô tăng lên.
2.4.3. Thiết bị.
Thiết bị cô đặc dạng màng rơi 4 cấp.
Nguyên liệu
Chất tải nhiệt
Hình 2.7: Thiết bị cô đặc màng chảy xuôi thẳng đứng
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
27
2.4.4. Phương pháp thực hiện
Colostrum cần cô đặc, sau khi được gia nhiệt sơ bộ, đi vào phía trên của thiết bị cô đặc
từ phía trên và sẽ chảy xuống tạo một lớp màng mỏng bao lấy bề mặt truyền nhiệt. Bề mặt
truyền nhiệt là thân các ống hình trụ đứng được đặt trong thiết bị bốc hơi. Tác nhân gia
nhiệt đi phía ngoài các ống truyền nhiệt gia nhiệt cho dung dịch tuần hoàn phía trong ống.
Sản phẩm đạt nồng độ yêu cầu được lấy ra ở đáy thiết bị một phần. Phần lớn sữa được đi
qua buồng bốc hơi thứ, hơi nước bốc lên dẫn qua thiết bị ngưng tụ baromet. Hệ thống gắn
kèm bơm chân không duy trì áp suất chân không trong thiết bị.
Thông số công nghệ: Colostrum sau khi cô đạt hàm lượng chất khô 45-55%.
2.5. Đồng hóa.
2.5.1. Mục đích.
Làm giảm kích thước và phân bố đều các hạt béo trong Colostrum.
2.5.2. Các biến đổi.
- Vật lý: sự giảm kích thước của các hạt cầu béo, nhiệt độ tăng.
- Hóa học: có thể xảy ra phản ứng Maillard hoặc phản ứng caramel hóa do nhiệt độ
tăng.
- Hóa lý: các hạt cầu béo phân bố đều hơn trong pha liên tục, bề mặt tiếp xúc pha tăng.
- Hóa sinh: nhiệt độ tăng có thể làm 1 số enzyme bị vô hoạt.
2.5.3. Thiết bị.
Sử dụng thiết bị đồng hóa 2 cấp.
2.5.4. Phương pháp thực hiện.
Dùng bơm piston bơm mẫu nguyên liệu vào thiết bị đồng hóa .Bơm sẽ tăng áp lực cho
Colostrum tại đầu vào của khe hẹp .Người ta sẽ tạo một đối áp lên dòng Colostrum để
tăng độ bền của trụ sinh lực 1. Đối áp này được duy trì bởi một bơm thủy lực sử dụng
dầu. Khi đó áp suất đồng hóa sẽ cân bằng với áp suất dầu tác động lên piston đối áp.
Vòng đập được gắn với bộ phận tạo khe hẹp sao cho mặt trong của vòng đập vuông
góc với lối thoát ra của cream khi rời khe hẹp. Như vậy, một số hạt của pha phân tán sẽ va
vào vòng đập, vỡ ra, giảm kích thước. Phương pháp đồng hóa áp lực cao là phương pháp
phổ biến nhất. Kích thước hạt phân tán giảm nhờ vào ba cơ chế: thuyết xâm thực khí
,thuyết vi xoáy và tác động cơ học.
Hình 2.8: Thiết bị đồng hóa 2 cấp
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
28
Thông số công nghệ:
- Kích thước khe hẹp: 0,1 mm
- Áp suất khi vào khe hẹp thứ nhất: 200bar
- Áp suất khi vào khe hẹp thứ hai: 50bar
2.6. Sấy.
2.6.1. Mục đích: khai thác và bảo quản.
2.6.2. Các biến đổi.
- Vật lý: nhiệt độ tăng.
- Hóa lý: sự bốc hơi nước.
- Hóa học: xảy ra phản ứng Maillard, caramel.
- Hóa sinh: vô hoạt các enzyme.
- Sinh học: tiêu diệt vi sinh vật.
2.6.3. Thiết bị.
Máy sấy phun 2 giai đoạn.
Hình 2.9: Máy sấy phun 2 giai đoạn
2.6.4. Phương pháp thực hiện.
Colostrum sau khi đồng hóa được đưa vào vòi phun trở thành những hạt nhỏ li ti trong
buồng sấy, đồng thời không khí nóng cũng được đưa vào. Thời gian tiếp xúc giữa sữa và
không khí nóng rất ngắn nên nhiệt độ sữa không quá cao.
Giai đoạn 1:
Khoảng 75% lượng không khí nóng với nhiệt độ 270-2800C sẽ được đưa vào buồng
sấy chính tại các vị trí xung quanh vòi phun sữa, 25% lượng không khí nóng còn lại với
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
29
nhiệt độ 100-1500C sẽ đi qua lưới phân bố và tỏa đều xuống bên dưới từ trần buồng sấy.
Các hạt sữa sẽ được hình thành trong buồng sấy với độ ẩm dao động từ 6-14% và rơi
xuống băng tải đặt bên dưới. Độ ẩm của không khí trong buồng sấy ảnh hưởng quyết định
đến cấu trúc và kích thước hạt sữa thành phẩm. nếu độ ẩm không khí trong buồng sấy quá
thấp, các hạt sữa có kích thước rất nhỏ và trở nên rời rạt do chúng không thể kết dính lại
với nhau. Ngược lại nếu độ ẩm quá cao, hiện tượng kết dính các hạt sữa xảy ra mạnh mẽ
làm tăng kích thước của chúng. Kết quả là sữa bột không đạt độ mịn, độ đồng nhất về
kích thước và cấu trúc của hạt.
Giai đoạn 2:
Băng tải vận chuyển sữa bột từ buồng sấy chính qua buồng sấy phụ. Tốc độ chuyển
động của băng tải là 1m/ph. Khi đó dòng tác nhân sấy trên đường thoát ra khỏi thiết bị ở
cửa đáy sẽ đi xuyên qua lớp sữa bột trên băng tải và tách thêm một lượng ẩm nửa trong
các hạt sữa. Độ ẩm sữa bột giảm xuống còn 3-10%. Tại buồng sấy phụ người ta đưa
không khí nóng vào với nhiệt độ 110-1400C. Dòng tác nhân sấy này sẽ đi xuyên qua lớp
sữa bột trên băng tải rồi thoát ra ngoài dưới đấy buồng. nhiệt độ khí thoát 74-760C.
Sau cùng băng tải sẽ đưa sữa bột vào buồng làm nguội. Người ta dùng tác nhân làm
nguội là không khí đã qua tách ẩm có nhiệt độ từ 15-200C. Dòng tác nhân làm nguội cũng
sẽ được thổi xuyên qua lớp sữa bột trên băng tải rồi theo cửa thoát bên dưới để ra ngoài.
Trung bình có khoảng 5% lượng sữa bột thoát ra theo dòng khí thải, chúng sẽ được thu
hồi nhờ hệ thống cyclon. Người ta cũng bớ trí bộ phận thu hồi nhiệt từ khí thải để tiết
kiệm năng lượng cho qua trình sấy.
Với hệ thống này, độ ẩm bột sản phẩm từ buồng sấy phun được hiểu chỉnh cao hơn 2
– 5% so với giá trị độ ẩm cuối cùng. Phần ẩm còn lại cần tách sẽ được bốc hơi tiếp trong
thiết bị sấy tầng sôi.
Mặc dù giai đoạn sấy tầng sôi cũng tiêu tốn một năng lượng nhất định, tuy nhiên hệ
thống sấy phun hai giai đoạn giúp tiết kiệm được trung bình 10% so với máy sấy phun
một giai đoạn.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
30
Hình 2.10: Mô hình hệ thống sấy phun 2 giai đoạn
Cấu tạo thiết bị sấy phun 2 giai đoạn.
Cơ cấu phun:.
Chọn cơ cấu phun bằng khí động, còn được gọi là cơ cấu phun hai dòng.
Mẫu nguyên liệu được bơm vào đầu phun theo ống trung tâm. Tác nhân sẽ theo ống ở
phần biên đầu phun đi vào buồng sấy. Trong trường hợp này góc phun dao động từ 20 –
600 phụ thuộc vào cấu tạo của đầu phun.
Ưu điểm của cơ cấu phun bằng khí động là có thể sử dụng cho các mẫu dạng huyền
phù hoặc các mẫu có độ nhớt cao (Colostrum đã cô đặc). Năng suất hoạt động của đầu
phun bằng khí động có thể lên đến 1000kg nguyên liệu/h. Tuy nhiên, đầu phun khí động
tiêu tốn nhiều năng lượng.
Buồng sấy :
Buồng sấy là nơi hòa trộn mẫu sấy (dạng sương mù) và tác nhân sấy (không khí nóng).
Buồng sấy phun có thể có nhiều hình dạng khác nhau nhưng phổ biến nhất là buồng sấy
hình trụ đứng, đáy côn. Kích thước buồng sấy (chiều cao, đường kính...) được thiết kế
phụ thuộc vào kích thước các hạt lỏng và quỹ đạo chuyển động của chúng tức phụ thuộc
vào cơ cấu phun sương sử dụng.
Dựa vào hướng chuyển động của dòng nguyên liệu và tác nhân sấy trong buồng sấy,
ta có 3 trường hợp sau đây:
Dòng nguyên liệu và tác nhân sấy chuyển động cùng chiều.
Dòng nguyên liệu và tác nhân sấy chuyển động ngược chiều. (*)
Dạng hỗn hợp.
Trong trường hợp sấy Colostrum, sử dụng trường hợp (*) : Đầu phun nguyên liệu
được bố trí trên đỉnh buồng sấy và các giọt lỏng sẽ chuyển động theo chiều từ trên xuống.
Ngược lại, cửa vào của tác nhân sấy được bố trí ở phần bên dưới thiết bị và không khí
nóng sẽ chuyển động theo chiều từ dưới lên trên. Thông thường, cửa thoát chính cho bột
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
31
sản phẩm được đặt phía dưới đáy buồng sấy, còn cửa thoát cho tác nhân sấy đặt ở phía
trên đỉnh buồng. Trong trường hợp này, nhiệt độ bột sản phẩm thu được sẽ cao hơn nhiệt
độ tác nhân sấy tại cửa thoát. Điều này thích hợp cho những sản phẩm bột thô yêu cầu có
tỉ trọng cao và có độ xốp thích hợp. Loại cơ cấu phun thường sử dụng là đầu phun bằng
khí động hoặc đầu phun áp lực.
Hình 2.11: Hướng chuyển động ngược chiều nhau của nguyên liệu và tác nhân sấy
trong buồng sấy.
Tác nhân sấy:
Không khí nóng là tác nhân sấy thông dụng nhất. Để gia nhiệt không khí ta có thể sử
dụng những tác nhân và phương pháp gia nhiệt khác nhau.
Bảng 2.1: Các tác nhân dùng để gia nhiệt trong máy sấy phun.
Tác nhân gia nhiệt Phương pháp gia nhiệt Phạm vi sử dụng
Hơi Gián tiếp Sản xuất công nghiệp
Dầu Gián tiếp hoặc trực tiếp Sản xuất công nghiệp
Gas Gián tiếp hoặc trực tiếp Sản xuất công nghiệp
Điện Nghiên cứu (PTN hay
pilot)
Việc chọn tác nhân gia nhiệt cho không khí phụ thuộc vào nguồn cung cấp nhiệt sẵn
có của nhà máy và nhiệt độ không khí nóng cần sử dụng.
Hệ thống thu hồi sản phẩm:
Thông thường bột sản phẩm sau khi sấy sẽ thu hồi tại của đáy của buồng sấy. Để tách
sản phẩm ra khỏi khí thoát, người ta có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau: lắng
xoáy tâm, lọc, lắng tĩnh điện...
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
32
Phổ biến nhất hiện nay là phương pháp lắng xoáy tâm, sử dụng cyclon. Khí thoát có
chứa các hạt sản phẩm sẽ đi vào cyclon từ phần đỉnh theo phương tiếp tuyến với thiết bị.
Bột sản phẩm sẽ di chuyển theo quĩ đạo hình xoắn ốc và rơi xuống đáy xyclon. Không khí
sạch thoát ra ngoài theo cửa trên xyclone.
Hình 2.12: Cyclon thu hồi bột sản phẩm từ khí thoát.
Quạt:
Để tăng lưu lượng của những dòng tác nhân sấy, người ta thường sử dụng quạt ly tâm.
Ở quy mô công nhiệp, các hệ thống sấy phun được trang bị hệ thống 2 quạt. Quạt chính
được đặt sau thiết bị thu hồi bột sản phẩm từ dòng khí thoát. Còn quạt phụ được đặt trước
thiết bị gia nhiệt không khí trước khi vào buồng sấy. Ưu điểm của việc sử dụng hệ thống
2 quạt là người ta có thể kiểm soát dễ dàng áp lực trong buồng sấy.
Trong trường hợp chỉ sử dụng 1 quạt ly tâm đặt sau cyclon thu hồi sản phẩm,
buồng sấy sẽ hoạt động dưới áp lực chân không rất cao. Chính áp lực chân không
này sẽ ảnh hưởng đến lượng sản phẩm bị cuốn theo dòng khí thoát, do đó ảnh
hưởng đến năng suất hoạt động và hiệu quả thu hồi sản phẩm của cyclon.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
33
Trong hệ thống sấy phun, người ta có thể sử dụng thêm một số quạt ly tâm nhằm
vào các mục đích khác nhau như để vận chuyển bằng khí động bột khí động bột sản
phẩm sau khi sấy vào thiết bị bảo quản...
2.7. Rây.
2.7.1. Mục đích: phân loại bột sữa theo kích thước.
2.7.2. Biến đổi: không có biến đổi nào đáng kể.
2.7.3. Thiết bị: dùng thiết bị rây.
Hình 2.13: Thiết bị rây.
2.7.4. Phương pháp thực hiện.
Máy hoạt động nhờ động cơ rung, hạt có kích thước nhỏ hơn lỗ rây sẽ đi qua lỗ rây,
hạt có kích thước lớn sẽ nằm trên rây.
Thông số công nghệ: kích thước hạt sau khi sàng 0,15-0,2 mm.
2.8. Bao gói.
2.8.1. Mục đích.
- Hoàn thiện: nhằm tạo thuận tiện cho người tiêu dùng, sản phẩm có trọng lượng phù
hợp cho người tiêu dùng sử dụng; bên cạnh đó dựa vào màu sắc và cách bố trí còn làm
cho sản phẩm thu hút người tiêu dùng.
- Bảo quản: bao bì giúp bảo vệ thực phẩm tránh khỏi ảnh hưởng không tốt của môi
trường xung quanh như: độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng…
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
34
2.8.2. Các biến đổi: không đáng kể.
2.8.3. Thiết bị.
Thiết bị đóng gói.
2.8.4. Phương pháp thực hiện.
Bột Colostrum sau quá trình sấy phun sẽ được đưa qua hệ thống rây rồi vào hệ thống
đóng gói. Thường dùng bao bì hộp nhựa để đựng sản phẩm. Yêu cầu chung là sản phẩm
tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng, không khí và độ ẩm từ môi trường xung quanh.
Người ta thường đóng gói ở trong điều kiện chân không hoặc thổi hỗn hợp 90% nitơ và
10% hidro vào bao bì trước khi ghép mí để kéo dài thời gian bảo quản của nguyên liệu.
Sản phẩm được đưa vào phễu nhập liệu, valve định lượng mở ra để sản phẩm đổ vào
đầy piston, valve tự động đóng lại và mở cửa tháo liệu để tháo xuống bao bì ở dưới. Ta
định lượng thực phẩm dựa vào điều chỉnh piston định lượng.
Hình 2.14: Sơ đồ nguyên tắc định lượng thực phẩm.
3. Sản phẩm.
3.1. Các loại sản phẩm trên thị trường hiện nay.
3.1.1. Colostrum dùng cho trẻ từ mới sinh.
Dòng sản phẩm này chứa hàm lượng Colostrum rất cao (100mg trong 1 túi cốm
3gam) cùng với sự bổ sung DHA, các vitamin, acid amin và các nguyên tố vi lượng Fe,
Ca, Zn, Cu...là sự lựa chọn tốt nhất dùng cho bé đặc biệt là đối với bé mà mẹ không có
sữa, ít sữa hoặc chất lượng sữa không cao.
Công dụng của dòng sản phẩm này:
- Cung cấp các kháng thể và hệ thống miễn dịch cho bé.
- Phát triển não và trí thông minh cho bé.
- Cung cấp đầy đủ các loại vitamin, các Acid amin và các chất thiết yếu cho bé.
- Tăng cường chiều cao và thể lực cho bé.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
35
- Tăng cường khả năng miễn dịch cho người mới ốm dậy, người suy nhược và người
già.
- Với những bà mẹ mất sữa, chậm có sữa hoặc chất lượng sữa không cao thì sản phẩm
này là cực kỳ cần thiết và không thể thiếu cho bé khi mới chào đời.
- Bổ sung L-Lysin và hệ vi sinh Probiotics thúc đẩy trao đổi chất của các tế bào giúp
bé hấp thị thức ăn tốt hơn và đặc biệt hỗ trợ khắc phục tính biếng ăn ở trẻ.
- Bổ sung vitamin, các Acid amin và các nguyên tố vi lượng giúp bé phát triển hoàn
hảo.
- Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu cho bé phát triển chiều cao lý
tưởng.
3.1.2. Colostrum dùng cho trẻ từ 1 đến 3 tuổi.
Sản phẩm này dùng cho tất cả các em bé từ 1 đến 3 tuổi. Đặc biệt rất cần cho những
trẻ mà khi sinh ra không được bú sữa non của mẹ, những trẻ mà khi sinh mẹ không có
sữa, ít sữa, chất lượng sữa không cao, những trẻ mà khả năng miễn dịch kém, những trẻ
hay bệnh, trẻ còi xương, suy dinh dưỡng, chưa được cao hoặc chậm phát triển.
Công dụng của dòng sản phẩm này :
- Bổ sung chất kháng thể từ sữa non cho bé thực sự khỏe mạnh.
- Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu cho bé phát triển chiều cao lý
tưởng.
- Bổ sung Lysin và hệ vi sinh Probiotics giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, cho hệ
tiêu hóa của trẻ khỏe mạnh, hấp thu thức ăn tốt hơn và đặc biệt hỗ trợ khắc phục tính
biếng ăn ở trẻ.
- Bổ sung đầy đủ các vitamin B1, B6,… và 21 loại acid amin cùng các nguyên tố vi
lượng giúp bé phát triển toàn diện.
3.1.3. Colostrum dùng cho trẻ từ 3 tuổi trở lên.
Sản phẩm này dùng cho tất cả các em bé trên 3 tuổi. Đặc biệt rất cần cho những trẻ mà
khi sinh ra không được bú sữa non của mẹ, những trẻ mà khi sinh mẹ không có sữa, ít
sữa, chất lượng sữa không cao, những trẻ mà khả năng miễn dịch kém, những trẻ hay
bệnh, trẻ còi xương, suy dinh dưỡng, chưa được cao hoặc chậm phát triển. Đặc biệt cần
cho những em bé biếng ăn.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
36
Công dụng :
- Bổ sung chất kháng thể từ sữa non cho bé thực sự khỏe mạnh.
- Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu cho bé phát triển chiều cao lý
tưởng.
- Bổ sung Lysin và hệ vi sinh Probiotics giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột, cho hệ
tiêu hóa của trẻ khỏe mạnh, hấp thu thức ăn tốt hơn và đặc biệt hỗ trợ khắc phục tính
biếng ăn ở trẻ.
- Bổ sung đầy đủ các Vitamin B1, B6,… và 21 loại acid amin cùng các nguyên tố vi
lượng giúp bé phát triển toàn diện.
3.1.4. Colostrum dành cho bà mẹ mang thai và đang cho con bú.
Sản phẩm này dùng cho mẹ đang mang thai và các bà mẹ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Rất cần cho những bà mẹ mà hệ miễn dịch kém, những bà mẹ mang thai bị thiếu máu,
thiếu canxi, hệ tiêu hóa kém, bị cảm giác chán ăn. Những bà mẹ có chất lượng sữa không
cao, đặc biệt là bà mẹ có thai lần đầu.
Do đó với việc bổ sung sữa non của bò, sản phẩm này vô cùng cần thiết cho bà mẹ
mang thai. Không những tăng cường khả năng kháng bệnh cho mẹ (chống lại cảm cúm
khi mới mang thai) mà sản phẩm này còn bổ sung các chất kháng thể cho thai nhi, giúp
thai nhi có một hệ miễn dịch hoàn hảo.
Công dụng :
- Bổ sung chất kháng thể từ sữa non để hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch cho mẹ và thai
nhi.
- Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu giúp cơ thể mẹ hấp thu tốt Ca, cung
cấp đầu đủ Ca cho thai nhi, chống còi xương cho thai nhi - một căn bệnh phổ biến ở Việt
Nam hiện nay.
- Bổ sung sắt và acid folic cho cơ thể mẹ tăng cường sản xuất máu nuôi thai nhi phát
triển.
- DHA: giúp tăng cường phát triển trí não và các tế bào võng mạc mắt cho thai nhi.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
37
- Bổ sung L-Lysin và hệ vi sinh Probiotic giúp mẹ tiêu hóa thức ăn tốt hơn, hấp thụ
thức ăn tốt hơn, ăn ngon miệng hơn và phòng chống các bệnh về tiêu hóa cho mẹ.
3.1.5. Colostrum dành cho người cao tuổi và phụ nữ mãn kinh.
Ngoài việc cung cấp đầy đủ canxi (1000mg/ngày) cho xương chắc khỏe để phòng
chống loãng xương, sản phẩm này còn cung cấp những chất kháng thể tự nhiên từ sữa non
của bò để hoàn thiện hệ miễn dịch cho cơ thể như IgA, IgF, IgG,… cực kỳ quý hiếm trong
sữa non mà các nhà dinh dưỡng mới tìm ra trong những năm gần đây.
Công dụng:
- Bổ sung chất kháng thể từ sữa non để tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
- Bổ sung hàm lượng cao Ca, Mg, P với tỉ lệ tối ưu giúp cơ thể hấp thu dễ dàng Ca,
cho xương được rắn chắc để phòng và hỗ trợ điều trị loãng xương.
- Bổ sung sắt và acid folic phòng chống thiếu máu cho người cao tuổi.
- Glucosamin ngăn ngừa thoái hóa và viêm xương khớp.
- DHA giúp tăng cường trí nhớ, giảm Cholesterol và sáng mắt.
- Bổ sung Lysin và hệ vi sinh Probiotic giúp hấp thụ thức ăn tốt hơn, ăn ngon miệng
hơn và phòng chống các bệnh về tiêu hóa.
- Bổ sung đầy đủ cho cơ thể các vitamin B1, B6, B12…v..v.. và 21 loại acid amin cùng
các nguyên tố vi lượng.
Hình 3.1 : Các sản phẩm Colostrum
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
38
3.2. Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.
Chỉ tiêu cảm quan
- Màu sắc: từ màu trắng đục đến màu vàng nhạt.
- Mùi, vị: có mùi vị đặc trưng của sữa.
Chỉ tiêu vi sinh
- Rất nghiêm ngặt về chỉ tiêu vi sinh.
- Không có các vi sinh vật gây bệnh như: E.coli, Salmonella,Staphylococcus arueus,
Clostridium….
Chỉ tiêu hóa lý
Bảng 3.1: Yêu cầu về các chỉ tiêu hóa lý cơ bản của Colostrum.
Chỉ tiêu Yêu cầu của Colostrum
Độ ẩm 4,0%
Độ chua (tính theo acid lactic) 0,15%
Chỉ số hòa tan 1,25ml
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong colostrum:
Bảng 3.2: Bảng chỉ tiêu dinh dưỡng sản phẩm Colostrum
-
Thành phần Trên 100g
IgG 1.500mg
Năng lượng 1.520kj
Protein 37.000mg
Chất béo, tổng số <1g
- bão hòa < 1g
Hyđrat cacbon 50.000mg
- Đường tự nhiên 40g
Natri 352mg
Canxi 1300mg
Kali 1600mg
Vitamin B1 278mcg
Vitamin B2 1800mcg
Vitamin B6 276mcg
Vitamin B12 4.7mcg
Axít Folic 69.5mcg
Khả năng hòa tan của sữa bột được xác định qua các chỉ tiêu:
Chỉ số hòa tan (solubility index): theo IDF, nguyên tắc chung của phương
pháp xác định chỉ số hòa tan là cho 13g colostrum vào 100ml nước ở 200C, khuấy trong
một thời gian nhất định, sau đó đem ly tâm trên thiết bị chuẩn với số vòng quay và thời
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
39
gian quy định. Sau quá trình ly tâm, ta tách bỏ một thể tích xác định phần lỏng, tiếp tục
cho một lượng nước cất vào ống ly tâm, lắc đều rồi đem ly tâm lần hai.Thể tích phần cặn
thu đượcchính là chỉ số hòa tan của sản phẩm. Như vây, giá trị chỉ số hòa tan càng lớn
yhif có độ hòa tan càng thấp.
Độ thấm ướt (wettability): là thời gian làm cần thiết (tính bằng giây) để làm
ướt 13g colostrum khi ta đổ vào 100ml nước ở 200C.
Độ phân tán (dispersibility): là tỷ lệ phần trăm lượng sữa bột không tan bị
giữ lại trên rây có kích thước lỗ 150µm so với tổng khối lượng sữa dùng trong thí nghiệm.
Thông thường, cho 13g colostrum vào 100ml nước ở 200C, khuấy đều trong 20s rồi cho
hỗn hợp qua rây với kích thước lỗ như trên.
4. Vai trò và ứng dụng.
4.1. Lợi ích của yếu tố miễn dịch: Immunoglobulin G.
Sử dụng Colostrum là hình thức miễn dịch, chủ động bổ sung kháng thể cho những
người suy giảm miễn dịch hoặc cơ thể suy yếu trước các tác động của ô nhiễm môi
trường, khí hậu hay khi có bệnh dịch truyền nhiễm.
Một lý do quan trọng nhất là sự ổn định và hoạt động tốt của các kháng thể đã được
hấp thụ qua hệ tiêu hóa. Những nghiên cứu đã được thực hiện để xác định độ ổn định các
yếu tố miễn dịch Globulin từ Colostrum của bò được hấp thụ qua hệ tiêu hóa của bê con
vẫn giữ lại được toàn bộ các hoạt tính vốn có. Điều này cho thấy, các yếu tố miễn dịch
hoàn toàn có thể được hấp thụ qua ruột theo một cơ chế tự nhiên.
Yếu tố miễn dịch trong sữa non đã được cho là:
- Nhân tố chống vi rút gây hại, vi khuẩn, nấm men và nấm.
- Cung cấp hơn 20 kháng thể có hiệu quả đối với E. coli, Salmonella, Rotavirus,
candida, Streptococcus, Staphylococcus, H. pylori, và crystosporidia .
- Hỗ trợ hệ thống miễn dịch.
- Nâng cao hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, bảo vệ cơ thể; phòng và hỗ trợ
điều trị các bệnh thường gặp như: nhiễm khuẩn, viêm phổi, cảm lạnh, cúm, sốt…
- Đẩy mạnh sự phát triển cơ thể.
- Thành phần lactoferrin.
4.2. Lợi ích của yếu tố sinh trưởng.
Yếu tố tăng trưởng được nhận biết tồn tại trong sữa non và những hoạt động đặc trưng
của chúng như sau:
- Yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF): chúng kích thích việc chữa lành tổn thương các
chuỗi mô, các vết thương và sự nhiễm khuẩn hệ tiêu hóa.
- Yếu tố tăng trưởng Insulin 1 & 2 (IGF1 & IGF2): kích thích sự phát triển của các
mô, cơ, xương và sụn, chống lại quá trình lão hóa.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
40
- Yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (Fibroblast Growth Factor – FGF) kích thích sự
phát triển các cơ, mô, xương và sụn.
- Yếu tố tăng trưởng tiểu huyết cầu (Platelet Derived Growth Factor – PDGF) kích
thích sự phát triển rộng rãi của các khối huyết cầu.
- Yếu tố tăng trưởng chuyển đổi (Transforming Growth Factor – TGF) kích thích sự
sửa chữa các chuỗi và vết thương, kích thích sự hoạt động của kháng thể chống lại sự xâm
nhập từ bên ngoài.
4.3. Colostrum trong y học.
Trong y học Colostrum được sử dụng trong việc điều trị nhiều loại bệnh.
4.3.1. Tiêu chảy.
Rotavirus gây bệnh tiêu chảy và dẫn đến cái chết của 25% trẻ em vì bệnh tiêu chảy
trên thế giới. Thông thường những đứa trẻ bị nhiễm trong thời gian đầu mới sinhvà hầu
hết là sau 3 tháng tuổi. trong 18 triệu trường hợp nhiễm thì nó gây chết 900 nghìn. ở
những quốc gia đang phát triển thì chiếm tỉ lệ cao hơn.dấu hiệu của sự nhiễm này là tiêu
chảy, nôn, mất nước. triệu trứng bệnh lý phụ thuộc vào loại virus khác nhau. Rotavirus
tồn tại trong không khí và trên mặt nước tỏng vài giờ, nên thường trẻ bị nhiễm ở bệnh
viện. Đoạn gen của virus gồm 11 đoạn chuỗi đôi RNA. Các đoạn gen được mã hóa bằng 6
cấu trúc protein (VP6) và 5 cấu trúc phi protein. Cấu trúc protein là vỏ bao cho kháng
nguyên, đại diện cho việc xác định rotavirus. VP7 (đoạn gen được mã hóa bằng 7 cấu trúc
protein) cho biết virus đó là thuộc nhóm G (glycoprotein). Có 14 nhóm G trong đó gây
bệnh cho người là 10 nhóm với 4 nhóm chính là G1 tới G4, nhóm G1 chiếm 60% trong
virus gây benh ở người.
Những quốc gia phát triển, 90-95% rotavirus G1-G4. Còn những loại rotavirus ở
những quốc gia đang phát triển vẫn chưa xác định rõ, nhưng nó có hoạt tính mạnh hơn
nên việc ngăn cản chúng trở nên khó hơn. Kháng sinh không kiểm soát được rotavirus.
Sự miễn dịch thụ động của trẻ với các kháng thể chứa trong Colostrum bò chống lại
rotavirus. Nhóm vi sinh vật tạo ra kháng nguyên được dùng là G1 đến G4. Những trẻ
nhận immunoglbulin phục hòi nhanh hơn rất nhiều trong thời kỳ loại virus tiêu chảy ra
ngoài. Immunoglobulin trong Colostrum phần lớn bảo vệ chất chống vi sinh vật và được
gọi là miễn dịch thụ động cho vật con mới sinh cho tới khi hệ thống miễn dịch của chúng
trưởng thành. Việc gây miễn dịch ở bò với thể sinh bệnh hay kháng nguyên sẽ tạo ra siêu
miễn dịch solostrum hay kháng thể được làm giàu từ đó, chúng sẽ bảo vệ chúng ta chống
các bệnh đường ruột.
Các kháng thể thụ động từ huyết thanh hay Colostrum có thể bảo vệ trẻ nhỏ chống
nhiễm roatvirus gây tiêu chảy.
Đề tài: Colostrum từ bò, dê, cừu GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
41
Ở những quốc gia ôn đới, rotavirus sinh bệnh tiêu chảy là vấn đề đối trẻ em mới sinh
có trọng lượng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Colostrum.pdf