PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VIỆC LÀM VÀ
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 6
1.1 Một số khái niệm 6
1.1.1 Việc làm 6
1.1.2. Tạo việc làm 7
1.1.3. Thất nghiệp 8
1.1.4. Giải quyết việc làm 8
1.2. Tình hình việc làm ở Việt Nam hiện nay 9
1.3. Ý nghĩa của việc giải quyết việc làm cho người lao động 12
1.3.1. Về kinh tế 12
1.3.2. Về xã hội 12
1.3.3. Về chính trị 13
1.4. Quan điểm, mục tiêu, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia giải quyết việc làm cho công nhân, lao động. 14
1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho công nhân. viên chức, lao động. 14
1.4.2. Chủ trương giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước ta 14
1.4.3. Mục tiêu 16
1.4.4. Chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với việc giải quyết việc làm cho công nhân, viên chức, lao động 17
1.5. Trách nhiệm của tổ chức Công đoàn trong việc tham gia giải quyết
việc làm 18
1.5.1. Trách nhiệm chung của các cấp Công đoàn 18
1.5.2. Trách nhiệm của Công đoàn cơ sở. 21
CHƯƠNG 2: CÔNG ĐOÀN TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 8 THAM GIA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO CÔNG NHÂN,
VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG 23
2.1. Đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 8. 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty. 23
2.1.2. Tình hình tổ chức quản lý của Tổng công ty Xây dựng công trình
Giao thông 8. 25
2.1.3. Tình hình lao động và việc làm của Tổng công ty Xây dựng công trình Giao tông 8 28
2.1.4. Một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm của Tổng công ty 34
2.2 Tình hình tổ chức của Công đoàn Tổng công ty Xây dựng công trình
Giao thông 8. 35
2.2.1. Hệ thống tổ chức 35
2.2.2. Nhiệm vụ của Ban chấp hành Công đoàn Tổng công ty: 37
2.3. Tình hình hoạt động của Công đoàn Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8. 39
2.3.1. Một số mặt hoạt động của Công đoàn Tổng công ty. 39
2.3.2. Quan điểm của Công đoàn Tổng công ty trong việc tham gia giải
quyết việc làm cho công nhân lao động. 42
2.4. Thực trạng Công đoàn Tổng công ty xây dựng công trình Giao thông 8 tham gia giải quyết việc làm cho công nhân, viên chức, lao động. 43
2.4.1. Công đoàn tham gia bố trí, sắp xệp lại lao động. 43
2.4.1.1. Tham gia bố trí lại lao động. 43
2.4.1.2. Tham gia gải quyết lao động dôi dư. 47
2.4.2. Công đoàn Tổng công ty với việc tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tạo việc làm cho công nhân, lao động. 50
2.4.2.1. Công đoàn tham gia kiểm tra các hạng mục công trình dở dang. 50
2.4.2.2. Tham gia kiểm tra các phương tiện thi công. 51
2.4.2.3. Công đoàn tham gia với chuyên môn trong việc tổ chức thi công đảm bảo tiến độ công trình. 52
2.4.2.4. Công đoàn công ty xây dựng công trình 875 tham gia tổ chức sản xuất. 53
2.4.3. Công đoàn Tổng công ty tổ chức hoạt động kinh doanh, mở rộng dịch vụ tạo việc làm cho công nhân lao động. 53
2.4.3.1. Công đoàn Tổng công ty thành lập xí nghiệp xây dựng công trình Công đoàn. 53
2.4.3.2. Dịch vụ Taxi CIENCO 08. 55
2.4.4. Công đoàn Tổng công ty với việc tổ chức các quỹ hỗ trợ công nhân lao động nhằm giải quyết việc làm. 56
2.4.5.1. Công đoàn chủ động tham gia tìm hiểu các vùng nguyên liệu,
chất lượng vật liệu cho phù hợp với tính chất công trình và yêu cầu của
chủ đầu tư. 57
2.4.5.2. Tham gia trong việc đầu tư máy móc thiết bị cho thi công phục
vụ cho đấu thầu. 58
2.4.5.3. Tham gia trong việc nâng cao chất lượng lao động phục vụ cho
đấu thầu 59
2.4.5.4. Công đoàn tham gia với chuyên môn nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính dự thầu. 60
2.4.5.5. Công đoàn Tổng công ty tham gia công tác Marketing. 60
2.4.5.6. Tham gia tìm hiểu đối thủ cạnh tranh. 62
2.4.5.7. Công đoàn với công tác tham gia quản lý chất lượng trong thi
công công trình nhằm nâng cao uy tín và hiệu quả đấu thầu. 62
2.4.6. Công đoàn Tổng công ty phối hợp với chuyên môn đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh . 64
2.4.6.1 Công đoàn Tổng Công ty tham gia đao tạo nâng cao trình độ tay nghề nhằm đảm bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên chức và lao động. 64
2.4.6.2. Công đoàn tham gia tuyển dụng xuất khẩu lao động. 65
2.3.6.3. Công đoàn Tổng công ty tổ chức phát động thi "thợ giỏi", thi "nâng bậc" cho công nhân viên chức lao động. 66
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 70
3.1. Kết luận. 70
3.1.1 Mặt mạnh cảu Công đoàn Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 8 trong việc tham gia giải quyết việc làm. 70
3.1.2 Những tồn tại. 72
3.1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng tham gia giải quyết việc làm cho công nhân lao động của Công đoàn Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. 73
3.1.4. Phương hướng tham gia giải quyết việc làm. 75
3.1.5. Giải pháp của Công đoàn tham gia giải quyết việc làm. 77
3.2. Khuyến nghị 79
3.2.1. Đối với Tổng công ty. 79
3.2.2. Đối với Nhà nước, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Công đoàn ngành Giao thông vận tải Việt Nam. 81
87 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2312 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công đoàn với việc tham gia giải quyết việc làm cho công nhân, viên chức, lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g công ty.
- Đầu tư máy móc thiết bị mới nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phục vụ cho đấu thầu hiệu quả.
- Cùng với Công đoàn Tổng công ty thành lập Xí nghiệp xây dựng công trình Công đoàn giải quyết việc làm cho công nhân lao động.
- Phân loại lao động, bố trí sử dụng lao động hợp lý.
- Đào tạo, tuyển dụng xuất khẩu lao động ra các nước.
2.2 Tình hình tổ chức của Công đoàn Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 8.
2.2.1. Hệ thống tổ chức
Công đoàn Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8 là Công đoàn cấp trên cơ sở trực thuộc Công đoàn Giao thông vận tải Việt Nam. Trong đó có 22 Công đoàn Cơ sở trực thuộc, 110 Công đoàn Bộ phận trực thuộc cơ sở, 441 tổ Công đoàn và có hệ thống tổ chức như sau:
Sơ đồ 3:
Sơ đồ hệ thống tổ chức của công đoàn tổng công ty
Công đoàn Tổng công ty
11 Công đoàn cơ sở trực thuộc
11 Công đoàn cơ sở trực thuộc
50 Công đoàn Bộ phận trực thuộc Cơ sở
60 Công đoàn Bộ phận trực thuộc Cơ sở
147 tổ Công đoàn
147 tổ Công đoàn
147 tổ Công đoàn
Thực hiện chương trình đổi mới tổ chức, cán bộ xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh, phát triển đoàn viên góp phần xây dựng đội ngũ công nhân, viên chức, lao động vững mạnh, năm 2003 Công đoàn Tổng công ty đã tích cực tuyên truyền, giới thiệu điều lệ và đã tổ chức kết nạp được 710 đoàn viên mới .
Công tác xây dựng tổ chức Công đoàn cũng được chủ động từ cơ sở, xây dựng quy chế làm việc ban chấp hành Công đoàn với chuyên môn, tổ chức 6 tháng một năm .Từ đó xây dựng thành chương trình hoạt động đảm bảo các lần sinh hoạt có chất lượng .
Đối với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, do hoạt động phân tán các công trình tuỳ theo điều kiện có thể hàng quý sinh hoạt một lần.
Qua kết quả hoạt động cho thấy: Toàn Tổng công ty hiện nay có 4.615 đoàn viên, trong đó nữ là 556 người, Năm 2003 đã cấp thẻ cho 231 đoàn viên, đã có 18/20 Công đoàn cơ sở đạt vững mạnh xuất sắc, 1 cơ sở đạt vững mạnh, không có cơ sở đạt yếu, kém. Trong đó có 109 Công đoàn bộ phận và 122 tổ Công đoàn.
Công tác đào tạo được coi trọng: Hàng năm Công đoàn Tổng công ty tổ chức tập huấn cho các Chủ tịch Công đoàn cơ sở và giới thiệu đoàn viên và công nhân lao động có năng lực đi học tại các trường Đại học. Riêng năm 2003 Công đoàn Tổng công ty đã kết hợp với Công đoàn ngành tổ chức cho 30 đồng chí đi học tại trường Đại học Công đoàn, Đại học Giao thông vận tải và 08 đồng chí đi học lý luận chính trị cao cấp.
Đến nay đội ngũ Ban chấp hành Công đoàn Tổng công ty và Chủ tịch Công đoàn cơ sở có trình độ chuyên môn Đại học là 60% (Trong đó đại học cao đẳng chiếm 70%), trình độ trung cấp 20% và sơ cấp 20%. Phần lớn cán bộ nhiệt tình, có tâm huyết với Công đoàn luôn bám sát Nghị quyết, bám sát phong trào, giải quyết công việc có hiệu quả và chất lượng.
Mặt khác mối quan hệ giữa Công đoàn với cơ quan chuyên môn, cơ quan cấp trên, cấp cơ sở được thực hiện theo quy chế thống nhất dân chủ, công khai cùng kết hợp giải quyết đã hạn chế được khó khăn trong hoạt động (theo nghị định 07/CP).
2.2..2. Nhiệm vụ của Ban chấp hành Công đoàn Tổng công ty:
Là cơ quan cao nhất của tổ chức Công đoàn Tổng công ty. Đại diện bảo vệ lợi ích hợp pháp cho đoàn viên, công nhân, lao động thuộc Tổng công ty. Tham gia với đảng uỷ, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (hoặc kiến nghị với Bộ, Công đoàn cấp trên) về xây dựng, quy hoạch, cơ chế quản lý định hướng phát triển Tổng công ty. Tham gia với Tổng giám đốc về việc phân công các Công ty tham gia đấu thầu, tham gia phân phối lợi nhuận, xây dựng các quỹ, các chế độ chính sách tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể đối với đoàn viên Công nhân lao động trong tổng công ty.
Giám sát và kiểm tra thực hiện pháp luật về lao động, thảo ước lao động tập thể, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Vệ sinh an toàn - lao động. Thực hiện và vận dụng chính sách của Đảng và Nhà nước các chủ trương của Tổng liên đoàn, Công đoàn Ngành giao thông vận tải, chỉ đạo cơ sở thực hiện nghị quyết của Đại hội Công đoàn Tổng công ty.
Tuyên truyền giáo dục Công nhân lao động nêu cao tinh thần trách nhiệm xây dựng đơn vị, chấp hành đường lối chính sách pháp luật của Nhà nước. Tham gia đóng góp ý kiến với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc về xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật phù hợp với tiến bộ khoa học công nghệ mới. Tổ chức các phong trào thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Tổng công ty.
Quyết định về cơ cấu tổ chức Công đoàn Tổng công ty, thành lập sát nhập, giải thể các cơ sở trực thuộc, xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ xem xét và đề nghị Ban chấp hành công đoàn Ngành giao thông vận tải xử lý kỷ luật uỷ viên Ban chấp hành công đoàn Tổng công ty, khi có sai phạm. Chỉ đạo xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh.
Quyết định các chủ trương biện pháp hoạt động tài chính kinh tế, tăng cường xây dựng nguồn tài chính vững mạnh phục vụ phong trào công nhân, lao động và hoạt động công đoàn. Quyết định nội dung, số lượng đại biểu thời gian Đại hội Công đoàn Tổng công ty thông qua báo cáo định kỳ hoạt động của Uỷ ban kiểm tra Công đoàn, Ban Nữ công Công đoàn Tổng công ty.
Khi có nội dung công việc thuộc nhiệm vụ của Ban chấp hành công đoàn nhưng do nhu cầu đột xuất không thể tổ chức họp Ban chấp hành thì Ban chấp hành uỷ quyền cho Ban thường vụ quyết định sau đó báo cáo với Ban chấp hành trong kỳ họp gần nhất. Đến nay Công đoàn Tổng công ty đã qua 10 kỳ đại hội và việc tổ chức các phong trào đạt hiệu quả cao.
2.3. Tình hình hoạt động của Công đoàn Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 8.
2.3.1. Một số mặt hoạt động của Công đoàn Tổng công ty.
Công đoàn Tổng công ty đã tổ chức triển khai 20/22 cơ sở và quán triệt đến tổ, bộ phận các chỉ thị, Nghị quyết của cấp uỷ Đảng về tình hình nhiệm vụ năm 2004 và Nghị quyết đại hội công nhân viên chức của Tổng công ty. Thông qua đó quán triệt Nghị quyết Đại hội IX Công đoàn Việt Nam và Nghị quyết đại hội VII Công đoàn giao thông vận tải, Nghị quyết Đại hội Công đoàn Tổng công ty lần thứ 10. Từ đó lập kế hoạch xây dựng chương trình hành động và triển khai từ cơ sở đến tổ, Công đoàn bộ phận để đoàn viên Công đoàn và công nhân lao động nắm được.
Những mục tiêu của đại hội được lồng ghép vào các chương trình hành động như: Thông báo trên bảng tin, trong sinh hoạt tổ và Công đoàn bộ phận, các khẩu hiệu tuyên truyền, công tác giáo dục. Đồng thời kết hợp tuyên truyền với việc phổ biến chế độ chính sách có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động. Từ đó nâng cao nghiệp vụ công tác, phương pháp, nội dung hoạt động cho cán bộ Công đoàn tại cơ sở.
Ngoài việc tuyên truyền, Công đoàn Tổng công ty kết hợp với cơ quan chức năng tổ chức điều tra xã hội học, thực trạng việc làm đời sống công nhân lao động. Qua tổ chức điều tra, Công đoàn có thêm thông tin tin cậy để làm việc với chuyên môn, Đảng uỷ những vấn đề bức xúc như: Việc làm, đời sống, tệ nạn xã hội tìm ra phương án giải quyết. Kết quả điều tra toàn Tổng công ty có 6/5000 công nhân lao động mắc nghiện và đã được Công đoàn tổ chức cho đi cai nghiện.
Công tác xã hội của Công đoàn cũng được phát động rộng rãi như phong trào ủnh hộ những địa phương gặp thiên tai lũ lụt, Công đoàn cùng với lãnh đạo Tổng công ty đã vận động công nhân viên chức – lao động ủng hộ 2 ngày lương với tổng số tiền thu được là 204 triệu đồng. Đồng thời vận động công nhân viên chức đóng góp xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa với số tiền hàng trăm triệu đồng, tặng quà nhân ngày 27/7 cho 150 gia đình chinh sách trị giá 150.000 á 200.000 đồng. Nhận phụng dưỡng 15 Bà mẹ Việt Nam anh hùng với số tiền 4.000 đ/người/tháng. Ngoài ra còn trợ cấp đột suất cho 255 gia đình với số tiền là 57.535.000 đồng. Nhân dịp tết năm 2003 Công đoàn trích quỹ 80 triệu đồng tặng quà cho 166 gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện thư kêu gọi của Thủ tướng chính phủ về kiên cố hóa trường học, Tổng công ty đã dành 296.766.000 đồng để xây dựng 4 phòng học với tổng diện tích 291.6m2 tặng trường tiểu học xã Ango - xã Anh hùng thuộc huyện A lưới tỉnh Thừa Thiên Huế. Tài trợ hội thi An toàn giao thông, tin học toàn quốc, bóng đá U16 với trị giá 650 triệu đồng....
Từ những hoạt động thực tiễn của Công đoàn Tổng công ty đã tạo nền móng cho việc phát động các phong trào thi đua: Chỉ tính riêng năm 2003 Công đoàn đã phát động 4 đợt thi đua. Đặc biệt là phong trào "Vì chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh". Đã thu hút được đông đảo công nhân lao động tham gia, tiêu biểu là các công ty 889, 810 đã được Tổng liên đoàn tặng bằng khen và 6 cá nhân được Công đoàn ngành Giao thông vận tải tặng bằng khen trong đợt thi đua .
Kết quả phong trào thi đua năm 1999. Trong quý 4 đã phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch, lập thành tích chào mừng 33 năm Công đoàn giao thông vận tải Việt Nam đã tổng kết được tại Hội nghị gặp mặt lao động giỏi, chiến sĩ thi đua cơ sở với 120 đại biểu xuất sắc đại diện cho trên 5000 cán bộ công nhân viên chức - lao động toàn Tổng công ty về dự vào tháng 1/2000. Đã tạo ra sự vững mạnh cả về quy mô và chất lượng đoàn viên Công đoàn đáp ứng với yêu cầu của tổ chức Công đoàn trong thời kỳ đổi mới
Công tác tham gia quản lý, giám sát kiểm tra thực hiện chương trình việc làm đời sống, các chế độ chính sách có liên quan đến người lao động. Đay là mặt không thể thiếu trong công tác hoạt động của tổ chức Công đoàn, bảo đảm việc làm, đời sống, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, chính là chức năng bảo vệ lợi ích cho công nhân viên chức - lao động. Bởi vậy Công đoàn Tổng công ty đã chủ động cùng chuyên môn xây dựng phương án tuần làm việc 44h (Do đặc thù sản xuất kinh doanh theo mùa vụ), thực hiện chế độ ăn ca, nghỉ giữa ca đối với người lao động, tăng cường công tác kiểm tra về bảo hộ lao động theo Thông tư 14 ngày 31/10/1998 .
Công đoàn tổ chức mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thân thể cho người lao động, đồng thời tham gia việc phân phối thu nhập đối với người lao động qua kiểm tra, đánh giá cho thấy các đơn vị đã mua 100% bảo hiểm xã hội cho người lao động có hợp đồng không thời hạn là 3988 người, tham mưu với Ban lãnh đạo Tổng công ty thành lập phương án giải quyết việc làm đến năm 2005.
Về hoạt động văn hoá thể thao cũng được coi trọng: Công đoàn phối hợp với các cơ sở đã tổ chức hội nghị thi giọng hát hay tại cơ sở, đồng thời tổ chức giải bóng đá, bóng truyền, cầu lông và được đông đảo quần chúng lao động hưởng ứng tham gia. Kết quả Công đoàn Tổng công ty được Công đoàn ngành giao thông vận tải tặng cờ văn hoá văn nghệ xuất sắc năm (2000 á2003) và 60 cá nhân được Bộ giao thông vận tải tặng Huy chương "Vì sự nghiệp văn hoá quần chúng ".
Hàng năm Công đoàn Tổng công ty đã trích từ phần trăm trích lại của mình vào quỹ khuyến học. Đến nay đã có 20/22 cơ sở xây dựng được quỹ khuyến học, hàng năm đã có phần thưởng xứng đáng cho các cháu là con em cán bộ công nhân viên chức - lao động có thành tích trong học tập. Đồng thời kết hợp tổ chức tham quan, nghỉ mát, du lịch cho những đơn vị cá nhân có thành tích trong lao động, tạo động lực trong lao động sáng tạo, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Phong trào nữ công nhân viên chức: Phát động và tiếp tục đẩy mạnh phong trào phụ nữ "3 tốt" hăng hái thi đua hoàn thành nhiệm vụ được giao, học tập nâng cao trình độ mọi mặt, gương mẫu thực hiện kế hoạch hoá gia đình, góp phần xây dựng gia đình văn hoá mới, tổ chức tốt hội nghị từ cơ sở đến Tổng công ty và dự hội nghị cấp ngành tìm hiểu về luật lao động, an toàn giao thông, luật hôn nhân gia đình: Kết quả Công đoàn đạt giải nhì đồng đội, giải nhì cá nhân, tổ chức cho chị em đi học gồm 60 người học các hệ Đại học tại chức ngắn và dài hạn .
2.3.2. Quan điểm của Công đoàn Tổng công ty trong việc tham gia giải quyết việc làm cho công nhân lao động.
Công đoàn là một tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và người lao động. Tổ chức Công đoàn ra đời nhằm tập hợp công nhân, lao động đấu tranh chống sự áp bức bóc lột của giai cấp Tư sản, bảo vệ quền và lợi ích hợp pháp chính đáng của giai cấp công nhân, đó chính là một chức năng của tổ chức Công đoàn. Có thể nói Công đoàn ra đời và tồn tại là để thực hiện chức năng đó.
Dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa, khi vị chí của giai cấp công nhân đã thay đổi từ làm thuê lên làm chủ thì chức năng của tổ chức công đoàn đã có nhiều thay đổi và được mở rộng hơn. Bên cạnh chức năng bảo vệ lợi ích cho công nhân, lao động còn phải thực hiện thêm các chức năng khác như: tuyên truyền giao dục cho công nhân lao động và tham gia quản lý. Tuy nhiên bảo vệ lợi ích cho người lao động vẫn là chức năng trọng yếu và chủ chốt của tổ chức Công đoàn.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế khác nhau, người lao động luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và đời sống của họ, thì chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho công nhân, lao động cảu Công đoàn lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các doanh nghiệp không còn được sự bao cấp của Nhà nước, phải tự chủ động trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Họ luôn gặp rất nhiều khó khăn khi vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp, công ty khác có thế mạnh hơn. Điều này dẫn đến hàng loạt những công ty phải phá sản, ngừng sản xuất hoặc chuyển sang hướng kinh doanh khác. Nguy cơ mất và thiếu việc làm của người lao động trở thành vấn đề rất phổ biến tại nhiều doang nghiệp công ty làm ăn kém có hiệu quả, nó đang trở thành một vấn nạn của toàn xã hội. Điều đó đặt ra cho tổ chức Công đoàn phải thực hiện chức năng bảo vệ quyền và lợi ích cho ngưòi công nhân, lao động như thế nào trước vấn đề này - vấn đề việc làm cho công nhân lao động tại công ty mình.
Về vấn đề này Công đoàn Tổng công ty Xây dựng công trình Giao thông 8 có một số quan điểm cụ thể như :
- Cùng với chuyên môn trước hết lo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên trong tổng công ty với mức lương tối thiểu 1500.000đồng/người. Ưu tiên giải quyết việc làm cho những lao động có hợp đồng dài hạn.
- Tham gia với lãnh đạo Tổng công ty thực hiện mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, thêm các dịch vụ tạo đủ việc làm cho công nhân lao động. Thực hiện tốt chức năng của Công đoàn đối với công nhân lao động nhất là trong công tác: giải quyết việc làm và chăm lo đến đời sống cho công nhân lao động góp phần cùng Nhà nước giải quyết phần nào lượng lao động dôi dư trong xã hội hiện nay.
2.4. Thực trạng Công đoàn Tổng công ty xây dựng công trình Giao thông 8 tham gia giải quyết việc làm cho công nhân, viên chức, lao động.
2.4.1. Công đoàn tham gia bố trí, sắp xệp lại lao động.
2.4.1.1. Tham gia bố trí lại lao động.
Hệ thống bộ máy hoạt động Công đoàn Tổn Công ty gồm 22 Công đoàn cơ sở trong đó có 16 Công đoàn cơ sở là đơn vị hạch toán độc lập và 6 đơn vị phụ thuộc Tổng công ty. Việc tổ chức lại lao động có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý và thi công công trình.
* Tham gia đối với bộ máy quản lý ở các Công ty
Rút kinh nghiệm từ cơ chế quản lý cũ, các phòng ban được xác nhận gọn nhẹ. Các yêu cầu về chức năng, quyền hạn của các chức danh được quy định lại bằng văn bản, nội quy xí nghiệp hạn chế được sự chồng chéo tạo ra sự thông thoáng cho hoạt động của bộ máy quản lý các công ty thành viên. Cụ thể trước năm 1998 bộ máy gián tiếp ở các đơn vị trực thuộc gồm 6 phòng ban chức năng, với bộ máy quản lý 34 người hoạt động kém hiệu quả. Được thể hiện qua bảng
Biểu số 6: Bộ máy gián tiếp khi chưa sát nhập
TT
Tên phòng
Số lượng (người)
Nhiệm vụ công tác
1.
Phòng Kế hoạch
05
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của cấp trên, lập kế hoạch theo tháng, quý, năm
2.
Phòng Kỹ thuật
06
Chịu trách nhiệm thiết kế, thi công và lập hồ sơ dự thầu
3.
Phòng tài vụ
06
Hạch toán thu – chi của Công ty, chuẩn bị tài chính cho đấu thầu
4.
Phòng Thiết bị vật tư
05
Cung cấp thiết bị vật tư xe máy, quản lý máy móc thiết bị
5.
Phòng Hành chính
08
Quản lý hồ sơ, phụ trách trật tự và quản lý công nhân gián tiếp tại Công ty
6.
Phòng Tổ chức
04
Tham gia với Ban lãnh đạo tổ chức nhân sự, chịu trách nhiệm quản lý khối trực tiếp sản xuất
Tổng
34
Nguồn [16]
Do yêu cầu đổi mới trong công tác quản lý, Công đoàn Tổng Công ty đề xuất với ban lãnh đạo Tổng công ty sát nhập phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật. Thực chất của hai phòng này có liên quan với nhau trong việc lập kế hoạch và xây dựng phưong án thi công, lập hồ sơ dự thầu. ý kiến tham gia Công đoàn được chuyên môn đánh giá cao và được áp dụng vào các Công ty thành viên
Biểu số 7: Bộ máy gián tiếp sau khi sát nhập
STT
Tên phòng
Số lượng (người)
Nhiệm vụ công tác
1.
Phòng Khoa học – kỹ thuật
08
Căn cứ vào nhiệm vụ của cấp trên, của công ty lập kế hoạch sản xuất theo hàng tháng, quý, năm chịu trách nhiệm về kỹ thuật thi công và lập hồ sơ dự phòng
2.
Phòng Tài vụ
06
Hạch toán thu – chi của công ty, chuẩn bị tài chính dự thầu
3.
Phòng Thiết bị vật tư
04
Cung cấp thiết bị vật tư xe máy, quản lý máy móc thiết bị phục vụ cho công tác thi công
4.
Phòng Hành chính
08
Quản lý hồ sơ, phụ trách trật tự và quản lý đội ngũ công nhân gián tiếp tại công ty
5.
Phòng Tổ chức cán bộ
03
Tham mưu với Ban lãnh đạo tổ chức nhân sự, chịu trách nhiệm quản lý khối trực tiếp
Tổng
29
Nguồn [17]
So sánh giữa hai bảng trên và trên thực tế hiện nay bộ máy này hoạt động rất hiệu quả giảm bớt được sự chồng chéo, cồng kềnh trong tổ chức. Mặc dù vẫn có một số đơn vị do đặc thù của sản xuất phân tán nên vẫn định biên từ
*Tham gia đối với đội ngũ gián tiếp Đội công trình
Đây là khối trực tiếp sản xuất, việc bố trí lại đội ngũ cán bộ, quản lý cấp đội có tác dụng giảm được sự cồng kềnh trong công tác quản lý thi công. Công ty dễ dàng trong công tác quản lý các đội công trình, kích thích dược đội ngũ cán bộ Đội sản xuất hoạt động có hiệu quả. Theo cách bố trí cũ mỗi Đội công trình gồm 5 cán bộ gián tiếp: 01 đội trưởng, 01 đội phó, 01 kế toán, 01 nhân viên kỹ thuật, 01 cung ứng vật tư. Trên thực tế cho thấy đội ngũ gián tiếp đội quá nhiều hoạt động không hiệu quả. Công đoàn tham gia với Ban lãnh đạo Tổng công ty định biên đội ngũ gián tiếp đội xuống 03 người. Một đội trưởng chịu trách nhiệm điều hành sản xuất chung, thực hiện kế hoạch thi công được giao. Một đội phó chịu trách nhiệm về kỹ thuật – vật tư phục vụ cho công tác thi công. Một kế toán chịu trách nhiệm về tài chính phục vụ cho công trình.
Với tổng số cán bộ quản lý cấp Tổng công ty từ 29 – 31 người. Cấp Đội là 03 người như hiện nay hoạt động rất có hiệu quả. Đồng thời Công đoàn cơ sở luôn tổ chức công nhân lao động học tập, tìm hiểu, nhận thức về tổ chức lại lao động cho hợp lý là cần thiết khách quan nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
* Tham gia phân loại lao động
Do tính đặc thù của sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động có trình độ vẫn chưa đáp ứng được với nhu cầu của sản xuất. Trong tổng số lao động, lực lượng công nhân kỹ thuật hàng năm vẫn phải đào tạo thêm và đào tạo lại để đáp ứng nhu cầu của công nghệ, nhằm kích thích tinh thần tham gia học hỏi trong công nhân viên chức – lao động, Công đoàn Tổng Công ty đã phối hợp với chuyên môn đề ra các nội dung phân loại lao động và có hình thức khen thưởng rõ ràng gồm có 3 loại:
Loại 1: Là những công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, có sức khoẻ, có năng lực luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đồng thời có khả năng quản lý tốt các máy móc, thiết bị, có tinh thần đào tạo và hướng dẫn đồng nghiệp, có khả năng xử lý sự cố xảy ra trong thi công, gương mẫu đi đầu trong mọi hoạt động của Công ty. Cụ thể, Công đoàn tổ chức các cuộc thi tình huống trong thi công trực tiếp đến từng cơ sở.
Loại 2: Là những người có tay nghề tốt, tuy nhiên đôi lúc còn bị hạn chế trong thi công, chưa có khả năng vận hành trong những điều kiện công trình đòi hỏi kỹ thuật cao chỉ đảm nhận đợc các công việc bình thường trong thi công như các tuyến đường cấp II, cấp III, cấp IV.
Loại 3: Là những người có trình độ chuyên môn còn thấp mới ra trường, chưa có khả năng vận hành máy an toàn hoặc do sức khoẻ không đảm bảo để thực hiện một ca làm việc.
Thông qua các chỉ tiêu phân loại đã giúp người lao động tự học hỏi phấn đấu vươn lên trong lao động sản xuất. Qua đó Công đoàn đã lập được danh sách những công nhân như sau:
Trong tổng số công nhân kỹ thuật 2314 người gồm có: công nhân kỹ thuật loại A gồm 895 người, đối tượng này chủ yếu có trên 10 năm công tác. Công nhân kỹ thuật loại B gồm 1214 người, có năm công tác từ 5 – 10 năm. Công nhân kỹ thuật loại C gồm 195 người, đây là các đối tượng mới ra trường hoặc không có sức khoẻ để đảm nhận các công việc được giao. Phần lớn đã được Công đoàn kết hợp với chuyên môn tổ chức sắp xếp làm công việc khác hoặc gửi đi đào tạo ở các ngành nghề hợp lý với trình độ và sức khoẻ của người lao động.
2.4.1.2. Tham gia gải quyết lao động dôi dư.
Như trên đã nêu tổ chức và sắp xếp lại lao động đã hạn chế được bất cập trong công tác quản lý của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Nhưng thực tế, vấn đề này đã làm dôi ra số lao động cần được giải quyết việc làm.
Việc phân loại lao động làm phát sinh đội ngũ lao động không đủ sức khoẻ và trình độ để làm việc gồm 165 người. Công đoàn Tổng công ty chỉ đạo Công đoàn cơ sở tham gia với Ban lãnh đạo cùng cấp bố trí việc làm cho phù hợp từng đối tượng. Kết quả qua việc khảo sát thực tế hầu hết người lao động được giải quyết việc làm.
Biểu số 8: Bảng kết quả bố trí lao động dôi ra
Đơn vị: người
Cty thành viên
Tổng số
Đào tạo mới
Đào tạo lại
Bố trí lao động dôi ra
Nghỉ chờ hưu
Bảo vệ
Tạp vụ
P.xưởng
Cty 874
17
4
2
1
-
8
2
Cty 875
9
2
5
-
1
-
1
Cty C.75
11
6
4
-
-
-
1
Cty 872
15
-
-
2
1
12
-
Cty 838
11
2
6
1
-
-
1
Cty 810
16
8
3
-
-
10
-
Cty 829
14
1
2
-
1
10
-
Cty 889
20
5
3
2
-
7
3
Cty892
16
-
5
-
-
8
3
Cty 820
12
6
4
-
-
-
2
Cty 873
6
-
2
-
3
-
1
Cộng
145
22
34
6
6
35
14
Nguồn [18]
Qua bản trên ta thấy, trong tổng số lao động dôi ra là 165 người, với tinh thần trách nhiệm của mình Công đoàn công ty thành viên đã tham gia với Ban lãnh đạo cùng cấp bố trí việc làm cho 145 người. Số còn lại là 20 người đã xin chuyển công tác và nghỉ hưu (chủ yếu là các đối tượng từ 47 tuổi đến trên 50 tuổi). Đối với thu nhập của người lao động bình quân trong các phân xưởng sửa chữa đạt từ 550.000 đến 630.000 đ/người/tháng.
Khi sắp xếp lại lao động đã có 280 người thiếu việc làm trong năm 1998 trong đó có cả công nhân kỹ thuật, công nhân có trình độ đại học. Công đoàn Tổng Công ty tham gia với Ban lãnh đạo Tổng công ty xây dựng phương án giải quyết việc làm cho số lao động này. Công đoàn Tổng công ty chủ động đề xuất thành lập xí nghiệp cung ứng vật tư phục vụ cho khối sản xuất.
Toàn tổng Công ty có 4626 cán bộ công nhân, viên chức, hàng năm được trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân hai lần. Do đó, việc thành lập xí nghiệp cung ứng vật tư cần thiết và cấp bách, vừa giải quyết được lao động dôi ra, vừa tạo được việc làm đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân, viên chức. Kết quả đầu năm1999, tổng công ty đã thành lập xí nghiệp và giải quyết việc làm cho 197 lao động dôi ra, đến nay số lao động của xí nghiệp là 220 người, hoạt động của xí nghiệp tương đối ổn định. Cụ thể qua bản sau:
Biểu số 9: Lao động và thu nhập của xí nghiệp dịch vụ cung ứng vật tư
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
1999
2000
I
Tổng số cán bộ CNVC, LĐ
Người
197
220
1.
2.
3.
Đại học + Cao đẳng
Người
15
15
CNKT và lao động phổ thông
Người
125
165
Trung cấp
Người
47
40
II
Tổng thu nhập
Ngàn đồng
124.110
138.600
1.
2.
3.
Quỹ lương
Ngàn đồng
118.200
132.000
BHXH thay lương
Ngàn đồng
5.910
6.600
Thu nhập bình quân
Đồng/người
589.766
610.234
Nguồn [19]
Sản phẩm chủ yếu xí nghiệp là trang bị phòng hộ phục vụ cho khối sản xuất gồm 3 phân xưởng sản xuất chính:
Phân xưởng sản xuất mũ, ủng, bảo hộ gồm 25 người
Phân xưởng may trang bị phòng hộ: quần áo, găng tay, dầy vải
gồm 165 người
Phân xưởng sản xuất kính và mặt nạ phòng hộ gồm 10 người. Số
lao động còn lại xin chuyển công tác đến các đơn vị có thu nhập cao hơn là 60 người.
Phân xưởng sản xuất mũ, ủng, bảo hộ gồm 25 người
Phân xưởng may trang bị phòng hộ: quần áo, găng tay, dầy vải
gồm 165 người.
Phân xưởng sản xuất kính và mặt nạ phòng hộ gồm 10 người. Số
lao động còn lại xin chuyển công tác đến các đơn vị có thu nhập cao hơn là 60 người.
Mặc dù lương của công nhân, lao động ở xí nghiệp cung ứng vật tư chưa cao chỉ đạt (580.000 – 620.000đ/người/tháng) song đã tích cự góp phần giải quyết việc làm cho lao động dôi ra của các Công ty đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân, viên chức, lao động .
2.4.2. Công đoàn Tổng công ty với việc tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tạo việc làm cho công nhân, lao động.
Nhằm thực hiện chương trình công tác của Bộ giao thông vận tải, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Tổng công ty. Năm 2003, Tổng công ty phấn đấu đạt 8/22 dơn vị có giá trị sản lượng xây lắp đạt trên 100 tỷ đồng và toàn Tổng công ty có giá trị sản lượng xây lắp đạt 1150 tỷ đồng phấn đấu để Tổng công ty lớn m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- N0059.doc