Ngâm hạt với mục đích làm hạt đậu hút nước
và trương lên. Khi đó các phân tửnước có tính
lưỡng cực sẽtác động lên protein, lipit, glucid và
cellulose.
Quá trình này diễn ra hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: xảy ra quá trình solvat hóa. Ởgiai đoạn này các liên kết
torng hạt đậu chưa bịphá vỡ.
- Giai đoạn hai: xảy ra khi các phân tửtiếp tục tác động và làm phá vỡ
liên kết các phân tửtrong hạt đậu và chuyển chúng sang trạng thái dịch thểkeo
linh động nằm trong các tếbào hạt đậu.
51 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2181 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ bảo quản và chế biến lương thực: Chao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng biến chất của ah5t cần chú ý đến:
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 12
+ Thủy phần: Phải luôn giữ cho thủy phần của hạt ở giới hạn < 12%, thấp
hơn các loại hạt chứa nhiều tinh bột như thóc, gạo. Nếu thủy oha62n vượt quá
12% thì hạt sẽ bị mềm, tỷ lệ acid béo tăng nhanh, có mùi chua, mốc.
+ Nhiệt độ khối hạt giữ ở mức độ bình thường, nếu cao quá sẽ làm phẩm
chất giảm. Do vỏ hạt mỏng và dễ bị nứt, nên khi phơi cần tránh ánh nắng buổi
trưa quá mạnh => có thể phơi trong bóng mát, tốt nhất là sau khi thu hoạch thì
phơi cả cây để hạt đậu được bảo vệ bởi vỏ quả, khong dễ phát sinh hiện tượng
nứt.
+ Độ nguyên vẹn của hạt và độ chín của hạt phải đảm bảo đúng tiêu
chuẩn, loại bỏ hạt xanh, lép, vỡ…
Khi nhiệt độ không khí vượt quá 150C thì căn cứ vào thủy phần khác nhau
của hạt mà xếp hạt. [4]
1.3.2. Đậu phộng
Đối với hạt đậu phộng giống, tốt nhất nên bảo quản cả củ vì lớp vỏ cứng có
tác dụng bảo vệ rất tốt cho hạt tránh được ảnh hưởng xấu của môi trường bên
ngoài. Kho bảo quản phải cao, có lớp chống ẩm. Nhiệt độ trong kho khoảng 10 –
150C là tốt. Hạt đậu đóng trong bao khoảng 30 – 50 kg; bao bì có một lớp
Polyetylen. Trước khi đóng bao hay cho vào kho bảo quản, cần sấy nhẹ để đảm
bảo thủy phần khoảng 8 – 9%. Nếu số lượng ít có thể bảo quản trong chum vại.
Do trong đậu phông có nhiều dầu và protein, mà torng điều kiện á nhiệt đới,
lượng protein trong hạt sẽ bị hao hụt sau 18 tháng bảo quản. Ngoài ra, lượng lipit
còn bị mất khá nhiều dưới tác dụng của men lypase. Đối với hạt giống, việc giảm
hàm lượng dầu trong hạt có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ nảy mầm và sức sống
của hạt. Trong quá trình bảo quản có thể bị sâu mọt tấn công. Ở lớp vỏ quả và hạt
dễ bị nấm mốc tấn công, điển hình là Aspergillus Flavus, nó sẽ tiết ra độc tố
Aftatoxin có hại cho người và gia súc. Vì thế, khi bảo quản phải ngăn chăn sự hô
hấp của hạt và những yếu tố thúc đẩy quá trình này, và ngăn chặn sự phát sinh và
phát triển của nấm mốc. Muốn vậy, phải giữ độ ẩm và nhiệt độ trong kho thấp,
không để hạt tiếp xúc với không khí. Ngoài ra, phải theo dõi thường xuyên.[4]
2. CHAO
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 13
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT CHAO
Khi khoa học chưa phát triển, con người xem việc sản xuất chao như một
hiện tượng tự nhiên. Hiện nay, con người đã khám phá ra được rằng bản chất của
việc sản xuất chao là lơi dụng hệ enzyme của hệ vi sinh vật phát triển trên bánh
đậu làm chao, trong đó chủ yếu là enzyme protease thủy phân protein của đậu
nành hay đậu phộng thành các acid amine tự do, lipit thành các ester thơm làm
cho chao có hương vị đặc trưng hấp dẫn.
Các nhà nghiên cứu về chao như Wai (1967) đã tách được men protease
thủy phân protein từ các chủng Actinomucor elegans, M. heimalis, M. silvaticus,
M. subtilis khi phát triển trên bánh đậu làm chao. Ngoài ra, khi nghiên cứu men
thủy phân chất béo, ông còn cho rằng có thể tồn tại cả hỗn hợp men folfolipase
bởi vì trong phản ứng cholin và các acid béo như acid stearic, acid panmitic, acid
linoleic cũng được hình thành.
Vì thế, muốn chao có chất lượng tốt, sản phẩm ổn định thì trong sản xuất
phải có vi sinh vật thuần chủng và tạo điều kiện tối thích như nhiệt độ, độ ẩm,
môin trường, pH… để phát huy hết tính ưu việt của chúng. [1,3]
2.2. VI SINH VẬT TRONG SẢN XUẤT CHAO
Loại vi sinh vật dùng để sản xuất chao là nấm mốc thuộc chủng Mucor. Các
vi sinh vật thường thấy trong chao gồm: Actinormucor elegans, M. heimalis, M.
silvaticus, M. subtilis. Trong đó, loại Actinormucor elegans là tốt nhất. Ngoài ra,
trên bánh đậu làm chao còn có vi khuẩn thuộc dạng S tròn bóng.
Tiêu chuẩn đối với một chủng vi sinh vật được sử dụng đẩ sản xuất chao là:
- Tạo ra được enzyme có hoạt tính tủy phân đạm cao
- Làm cho chao có màu sắc, hương vị phù hợp với phong vị đặc trưng
của nó, không có mùi khó chịu lại hấp dẫn, cấu trúc của sợi nấm phải chặt, dày,
tạo được một lớp màng vững chắc trên bánh đậu đẩ giữ được hình dạng ban đầu
sau một quá trình xử lí công nghệ.
Thực tế, nếu sử dụng cả hai loại nấm mốc và vi khuẩn thì chao sẽ có vị béo,
mùi không nặng và phẩm chất cao hơn.
2.3. SẢN XUẤT GIỐNG LÀM CHAO
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 14
Giai đoạn này có thể được xem là giai đoạn chủ yếu trong sản xuất chao. Có
nhiều cách để nhân giống nhưng tất cả đều qua ba bước:
- Sản xuất giống ống thạch
- Sản xuất giống trung gian
- Sản xuất mốc bột bào tử
2.3.1. Sản xuất giống ống thạch
Điều kiện: Tiến hành trong điều kiện vô trùng để giống không bị tạp nhiễm
Môi trường nuôi cấy: phải có đủ Cacbon, Nitơ và chất khoáng
Ta có thể dùng môi trường tổng hợp, bán tổng hợp hay tự nhiên đều được.
Thành phần của mội trường:
- Thạch: 18 – 20g
- Đường: 20g
- Nước giá đậu: 1000ml
Quy trình công nghệ sản xuất ống giống thạch:
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 15
[1]
Trước khi phân phối môi trường vào ống nghiệm thì ống nghiệm phải sạch,
có nút bông và đã được thanh trùng, sấy ở nhiệt độ 1000C trong 1h. Môi trường
chứa trong ống nghiệm chỉ được bằng 1/5 dung tích của nó, không được để dính
môi trường vào miệng ống.
Hấp thanh trùng ở áp lực 1.2kg/cm2 trong 1h. Sau đó đem ra giữ torng tủ ấm
28 – 300C trong một ngày. Hấp 3 lần như thế để thanh trùng triệt để. Sau lầ hấp
Đun sôi trong 1/2h
Chắt lấy nước
Bổ sung cho đủ
1000ml
Đun sôi
Lọc
Điều chỉnh pH 4.5 – 5.0
Phân phối vào các ống
nghiệm
Thạch
300g giá đậu 1000ml nước
Acid citric hoặc
acid acetic
Đậy nút bông và bịt
giấy đầu
Hấp
Đặt nghiềng, để nguội
Cấy giống Giống gốc
Nuôi mốc Mốc ống thạch
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 16
cuối, đặt ống nghiệm nghiêng để tạo môi trường thach nghiêng, đặt vào tủ ấm 28
– 300C trong ba ngày, nếu không thấy khuẩn lạc xuất hiện thì bắt đầu cấy giống.
Dùng que cấy rồi nuôi ở nhiệt độ 28 – 300C trong 4 – 5 ngày. Khi thấy mốc
có màu hung nâu là được vì lúc này mốc ở thời kì có đủ bào tử. Giống ống thạch
chỉ nên dùng qua bảy thế hệ. [1]
2.3.2. Sản xuất mốc giống trung gian
Giống trung gian là loại giống đã được nhân cấy từ ống thạch ra, sử dụng
trực tiếp gây cấy vào nguyên liệu sản xuất. Có hai cách nuôi giống turng gian
được xem là tốt nhất:
- Nuôi giống trong bình erlen
- Nuôi trong những hộp nhôm
* Nuôi giống trong bình erlen
Áp dụng cho những xưởng sản xuất với quy mô vừa. Với khoảng 500 – 100
kg chao/ ngày có thể dùng bình erlen 1l để nhân giống trung gian.
Thành phần môi trường:
- Bã đậu phụ 1kg
- Bột mì 0.5 kg
Điều chỉnh hàm ẩm môi trường khoảng 70 – 72%, pH của môi trường
khoảng 5.5 – 6.0, nếu không đạt ta có thể dùng nước chua của sữa đậu, acid
acetic hay acid lactic để điều chỉnh.
Phân phối môi trường vào bình tam giác, hàm lượng khoảng 50 -60g; đậy
nút bông, Hấp 45’ ở áp lực hơi nóng 1.2Kg/cm2.
Môi trường hấp xong có màu nâu nhạt là tốt.
Một số sự cố trong làm mốc trung gian:
- Nếu màu nâu đậm quá nghĩa là prtoein đã bị biến tính, bột đã chuyển
thành dạng mốc β không sử dụng được. Nguyên nhân có thể là do môi trường có
mồng đô acid quá cao, thời gian hấp quá dài hoặc áp lực hấp quá cao làm cho
nhiệt độ hấp cũng tăng theo.
- Môi trường sau khi hấp bị vón cục hoặc rời rạc. Nguyên nhân có thể là do
hàm ẩm quá cao hoặc quá thấp.
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 17
Vì thế, môi trường sau khi hấp xong phải phải lắc ngay để nguyên liệu trong
bình đủ độ tơi xốp làm mốc phát triển tốt. (Khi lắc không để dính thành bình).
Làm nguội và cấy giống từ ống giống sang. Nuôi ở nhiệt độ 28 – 300C,
khoảng 18 – 24h sau thấy xuất hiện các khuẩn ty màu trắng ngắn, 3 – 4 ngày sau,
khuẩn ty phát triển dài 3 – 4 cm, khi khuẩn ty chuyển từ màu trắng sang hung
nấu là được. [1]
* Nuôi trong các hộp bằng nhôm
Ở những xưởng sản xuất quay mô lớn, một tấn/ ngày trở lên thì phải dùng
các hộp nhôm để giảm số lượng bình erlen.
Kích thước hộp nhôm: Đường kính 30cm, cao 12cm, có mắp đậy vừa khít.
Thành phần môi trường: tương tự như thành phần môi trường của bình erlen
nhưng hàm ẩm thấp hơn, khoảng 60 – 67%. Nếu hấp trong điều liện áp lực cao
thì sau khi hấp xong, hàm ẩm của môi trường sẽ khảong 70%, phù hợp với yêu
cầu phát triển của mốc.
Phương pháp hấp và nuôi giống cũng tương tự như đối với bình erlen nhưng
thơi gian nuôi ngắn hơn, khoảng 48 – 56h là được. [1]
2.3.3. Sản xuất mốc bột bào tử
Mốc bột bào tử là một dạng môc bột trong đó có chứa bào tử mốc.
* Cách tiến hành:
Trộn giống mốc trung gian với bột mì đã rang chín vàng với tỉ lệ 1:1, dùng
tay sạch bóp nhỏ môi trường để các bào tử trong khuẩn ty trộn lẫn vào trong bột.
Rây bột ta có mốc bột bào tử.
Nếu chưa dùng, đem bột đi sấy ở nhiệt độ 400C trong 4h, đóng vào các túi
Polyetylen hai lớp, bảo quản ở nhiệt độ 0 – 30C. Thời hạn sử dụng là 7 – 8 ngày.
* Quy trình công nghệ sản xuất mốc bột bào tử:
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 18
[1]
Trộn đều
Phân vào bình tam
giác hoặc hộp nhôm
Đậy nút bông, bịt giấy
đầu hoặc đậy nắp
Hấp
Lắc nhỏ
Để nguội
Cấy giống
Nuôi giống
Mốc hình tam giác
hoặc mốc hộp Bóp nhỏ
Rây
Bã đậu + bột mì Nước
Mốc bột bào tử
Bã
Bột mì
Rang chín vàng
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 19
2.4. Quy trình sản xuất dịch sữa đậu nành
2.4.1. Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành theo phương pháp xay
ướt
[3]
Loại bỏ tạp chất
Ngâm
Đãi vỏ
Xay ướt
Dịch sữa đậu thô
Lọc thô
Rửa bã
Lọc tinh
Dịch sữa đậu nành
Hạt đậu
nành
Na2CO3
Nước
Cho gia súc
Chất phá bọt
Nước
Na2CO3
Nước
Bã Lọc
Bã
Dịch sữa
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 20
2.4.2. Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành theo phương pháp xay
khô
[3]
2.4.3. Giải thích quy trình công nghệ
a) Ngâm hạt
Làm sạch bằng nước
Làm khô
Xay khô hoặc nghiền khô
Bột đậu
Ngâm
Ly tâm
Bã
Rửa bã
Dịch sữa đậu nành
Hạt đậu
nành
Ly tâm
Dung dịch
NaOH
Thức ăn gia súc
Bã
Nước
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 21
Ngâm hạt với mục đích làm hạt đậu hút nước
và trương lên. Khi đó các phân tử nước có tính
lưỡng cực sẽ tác động lên protein, lipit, glucid và
cellulose.
Quá trình này diễn ra hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu: xảy ra quá trình solvat hóa. Ở giai đoạn này các liên kết
torng hạt đậu chưa bị phá vỡ.
- Giai đoạn hai: xảy ra khi các phân tử tiếp tục tác động và làm phá vỡ
liên kết các phân tử trong hạt đậu và chuyển chúng sang trạng thái dịch thể keo
linh động nằm trong các tế bào hạt đậu.
Ba yếu tố ảnh hưởng đến quá trình ngâm:
* Thời gian ngâm:
Nhiệt độ ngoài trời 15 ÷ 250C thì ngâm 5 ÷ 6h
Nhiệt độ ngoài trời 25 ÷ 300C thì ngâm 3 ÷ 4h
Kết thúc giai đoạn ngâm tại thời điểm độ ẩm hạt 55 ÷ 65% là tốt nhất
* Nhiệt độ nước ngâm
Nếu ở nhiệt độ cao: tốc độ trương của hạt nhanh nhưng độ trương của hạt lại
nhỏ. Nếu độ trương nhỏ thì các thành phần trong hạt đậu chỉ ở trạng thái keo
đông, không phải dịch thể keo, nên khó hóa tan.
Nhiệt độ nước ngâm khoảng 20 ÷ 250C
* Lượng nước ngâm
Tỉ lệ / Nước = 1 / 2.5
Lượng nước ngâm này sẽ giúp độ trương củ hạt đậu đạt tương đối cao, độ
chua thấp. []
b) Xay hạt
Xay là một quá trình cơ học nhằm phá vỡ màng tế bào, giả phóng một phần
protein, pectin, lipit và một phần glucid…
Lượng nước cho vào torng khi xay quyết định độ hòa tan của protein hạt
đậu. Tỷ lệ nước là: 1 đậu : 6 nước
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 22
Thiết bị xay thường dùng là máy nghiền thớt loại nằm hoặc loại đứng. Phải
cho nước vào liên tục trong khi xay.
Nếu xay quá mịn, vì lực ma sát giữa hai thớt quá lớn, nhiệt độ tiếp xúc giữa
cối và hạt quá cao, làm cho protein trong hạt nhanhbị biến tính. Dịch sữa đậu
nành sau khi xay dễ bị sinh bọt vì có chứa chất saponin nên phải cho thêm chất
phá bọt để chất lượng sữa được tốt hơn.
Máy nghiền - xay đậu
b) Lọc dịch
Quá trình lọc được tiến hành qua hai bước: Lọc thô và lọc tinh
Bã phải được rửa kỹ 2 – 3 lần bằng nước, theo tỷ lệ đậu / nước là 1/ 4. Tỷ lệ
thu hồi bã thu hồi là đậu / bã = 1/ 2.
Quá trình lọc tinh được tiến hành sau khi bỏ bã, lọc lại.
Tiêu chuẩn của dịch sữa đậu sau khi lọc:
- Nồng độ sữa: 0.4 – 0.5 Be
- Lượng sữa: 1 kg hạt đậu cho 10l sữa
- pH dịch sữa: 6 – 6.5
Chất lượng sữa:
- Đạm tổng số: 27 – 30 g/l
- Glucid: 3.2 – 4.5 g/l
- Lipit: 13 – 16 g/l
- Chất khô: 5 – 7 g/l
Dịch sữa sau khi lọc xong có màu trắng tinh và sánh đặc.
Phải đun sôi để phân hủy chất gây độc, đồng thời diệt các loại vi khuẩn gây
hại và khử mùi tanh của sữa. [3,4]
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 23
2.5. Quy trình sản xuất dịch sữa đậu phộng
2.5.1. Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu phộng
[1]
2.5.3. Giải thích quy trình công nghệ
a) Ngâm hạt
Thời gian ngâm: 6 – 8h
Nhiệt độ: 15 – 200C
Do hạt đậu phộng có cấu trúc khác hạt đậu nành về cấu trúc của
hydratcacbon nên khi ngâm, hạt đậu phộng chỉ trương đến một mức nào đó trong
phạm vi có thể trương.
Tách vỏ lụa
Ép tách dầu
Bánh khô đậu phộng
Nghiền
Bột đậu phộng
Hòa bột vào dung dịch
Lọc
Dịch sữa đậu phộng tinh
Hạt đậu
phộng
Dung dịch
NaOH
Thức ăn gia súc
Bã
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 24
b) Xay hạt
Hàm lượng nước: 10l / kg đậu phộng
Dịch sữa đậu phộng ra có nồng độ: 0.3 – 0.40 Be [1]
2.5.2. Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu phộng bằng phương pháp
ép
[1]
2.6. Công nghệ sản xuất chao
Tùy loại sản phẩm chao mà ta có một quy trình công nghệ riêng để sản xuất
chúng, nhưng vẫn gồm ba giai đoạn chủ yếu:
- Sản xuất đậu phụ là chao
Tách vỏ lụa
Ép tách dầu
Bánh khô đậu phộng
Nghiền
Bột đậu phộng
Hòa bột vào dung dịch
Lọc
Dịch sữa đậu phộng tinh
Hạt đậu
phộng
Dung dịch
NaOH
Thức ăn gia súc
Bã
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 25
- Nuôi mốc
- Lên men
Theo hình dạng, ta có thể chia sản phẩm chao thành hai dạng:
- Chao nước: Là sản phẩm mà các bánh chao được ngâm trong dung
dịch.
- Chao bánh: Là sản phẩm bánh chao được bao gói trong giấy bạc hay
trong giấy tráng parafin đặt trong các túi polyetylen.
Theo nguyên liệu, ta có thể chia thành:
- Chao sản xuất từ đậu nành
- Chao sản xuất từ đậu phộng
2.6.1. Chao đậu nành
2.6.1.1. Thành phần hóa học của chao đậu nành
Các loại sản phẩm của chao
Chao nước
Thành phần
Phần cái (%) Phần nước (%)
Chao bánh
Hàm ẩm 73 ÷ 75 - 65 ÷ 70
Đạm toàn phần 2 ÷ 2.9 12.5 ÷ 13 2.3 ÷ 2.6
Đam formol 0.7 ÷ 0.85 7.5 ÷ 7.8 0.8 ÷ 0.9
Đam amoniac 0.3 ÷ 0.4 2.5 ÷ 3 0.3 ÷ 0.4
Muối ăn 4.5 ÷ 5 6.0 ÷ 6.2 6.0 ÷ 6.5
Chất béo 8 ÷ 8.5 - 9.0 ÷ 10
Độ chua 110.0 ÷ 120 mg NaOH 0.1N/100g
Các acid amine không thay thế
Isoleucine - - -
Leucine 1.8 ÷ 1.9 - 0.8 ÷ 0.9
Lysine 2.84 ÷ 2.9 - 5.3 ÷ 5.5
Methionine 0.4 ÷ 0.5 - 0.4 ÷ 0.5
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 26
Phenylalanine 1.55 ÷ 1.60 - 2.5 ÷ 2.7
Threonine 3.3 ÷ 3.5 2.8 ÷ 2.9 -
Tryptophan 0.15 ÷ 0.20 0.4 ÷ 0.45 -
Valine 1.70 ÷ 1.75 - 1.5 ÷ 1.6
[2]
2.6.1.2. Quy trình công nghệ sản xuất chao bánh
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 27
Đun sôi
Kết tủa
Chắt (Lọc)
Hoa đậu
Ép
Đậu phụ chao
Cấy mốc
Nuôi mốc
Nuôi mốc
Ngâm
Lên men nóng
Dịch sữa
đậu
CaSO4
Nước
Cho gia súc
Mồc bột bào tử
Chao bánh
Dịch rượu
và muối ăn
Lên men lạnh
Bao gói
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 28
[1]
2.6.1.3. Quy trình công nghệ sản xuất chao nước
Đun sôi
Kết tủa
Chắt (Lọc)
Hoa đậu
Ép
Đậu phụ chao
Cấy mốc
Nuôi mốc
Nuôi mốc
Uớp muối
Lên men
CaSO4
Nước
Cho gia súc
Mồc bột bào tử
Chao nước
Muối
Dịch sữa
đậu
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 29
[1]
2.6.1.4. Giải thích quy trình công nghệ
a) Định hình bánh đậu làm chao ( Kết tủa )
Tác nhân kết tủa protein của sữa đậu mà chủ yếu là globuline. Trong sản
xuất chao thường sử dụng CaSO4; so với tác nhân kết tủa là HCL và CaCl2 thì nó
đạt hiệu suất thu hồi protein cao nhất.
Lượng dùng CaSO4: 2g/lít
Vì sau khi nâng nhiệt độ của dịch sữa lên 1000C thì lượng đạm nitơ còn lại
trong nước lọc rất ít, chỉ khoảng 4 – 5% so với tổng lượng nitơ.
* Ưu điểm khi dùng CaSO4 (So với sử dụng nước chua để kết tủa như
trong ngành sản xuất đậu phụ):
- Trong dịch kết tủa không có dịch khuẩn buliric gây thối và các vi khuẩn
kị khí (loại không được phép có trong chao)
- Dễ tìm, không tốn kém.
- Thao tác không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp, nên có thể sử dụng các thiết bị
để cơ giới hóa dễ dàng.
- Khi dùng đúng lượng sẽ ép được bánh đậu rắn chắc, có hàm lượng nước
phù hợp với yêu cầu phát triển của mốc.
* Tiêu chuẩn của bánh đậu để sản xuất chao như sau:
- Hàm lượng nước :68 – 72%
- pH : 6 – 6.5
- Vi sinh vật tạp: không có loại gây bệnh và loại kị khí.
Để đạt được các tiêu chuẩn trên, sữa đậu sau khi lọc xong phải được đun
sôi ngay đến 1000C và giữ ở nhiệt độ này trong 5 phút để diệt trùng (thường 3
phút kiểm tra còn có CL wellchi).
Lượng CaSO4 dùng để kết tủa protein của sữa đậu thường là 2.2 – 2.5g/lít
sữa có nồng độ 0,4; pH = 6.0 – 6.5.
+ Cách tiến hành:
- Hòa 1kg CaSO4 (loại 98% Ca2+) với 15 lít nước, lọc bỏ rác, cặn, đun sôi.
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 30
- Cho CaSO4 từ từ (để tránh xảy ra phản ứng cục bộ), khuấy đều từ dưới lên
trên, nhẹ tay với tốc độ khoảng 12 vòng phút cho đến khi thấy trên mặt dịch sữa
xuất hiện những lồng nước trong, màu vàng nhạt lẫn trong hoa đậu.
- Để lắng khoảng 2 – 3 phút, chắt bỏ nước, đem kết tủa đi ép ta được bánh
đậu làm chao.
Bánh đậu này rắn chắc hơn bánh đậu ăn hằng ngày rất nhiều. Do vậy nên
khi kết tủa ta phải kết tủa già.
+ Yêu cầu kĩ thuật:
Bánh đậu làm chao được coi là tốt khi:
- Ép xong phải rắn chắc, lấy dao cắt đề lại vết cắt mịn, nhẵn, không cólỗ
rỗng, có thể ví như miếng giò lụa, dùng hai đầu ngón tay bóp mạnh vết cắt, chỉ
thấy xuất hiện ít nước.
- Ăn không có cảm giác ngon béo như đậu phụ thường,
- Không có xơ,
- Chiên không nở.
# Lưu ý: Nếu cho quá nhiều CaSO4, trên mặt bánh đậu sẽ có những khoang
trắng loang lổ, dễ làm cho chao có vị nồng và đắng chát, đồng thời giảm vị béo
của chao sau này.
Tùy theo thiết bị ép định hình bánh đậu mà có những thao tác khác nhau
(xem phần sản xuất đậu phụ ). Thông thường các hoa đậu (kết tủa) được đưa vào
một mảnh vải đặt trong khuôn ép gói lại rồi ép. Bánh đậu sau khi ép xong có bề
dày lớn hơn 2cm, vì nếu quá dày thì men của mốc sau này không thẩm thấu vào
giữa được làm cho bánh chao có phẩm chất không đồng đều. Tùy theo thị hiếu
của người tiêu dùng kích thước bánh chao có thể thay đổi về chiều dài và rộng.
Kích thước bề dày bánh chao trong sản xuất qui mô công nghiệp ở khoảng
106(1,5 – 2cm).
b)Nuôi mốc
Có thể nói trong toàn bộ công nghệ sản xuất chao, nuôi mốc là giai đoạn
quan trọng nhất vì nó quyết định phần lớn phẩm chất của sản phẩm chao:
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 31
- Mốc phát triển tốt, men được tích lũy nhiều và có hoạt lực thủy phân
protease cao thì hiệu suất hủy phân đạm sẽ cao, các acid amine tạo thành trong
bánh chao sẽ nhiều.
- Mốc tốt, phát triển đều sẽ là một cái màng bao lấy bánh chao làm cho nó
thêm vững chắc .
Để cho mốc phát triển đều và tốt, trong sản xuất cần chú ý:
- Không để bánh đậu tạp nhiễm các vi sinh vật khác,
- Tạo điều kiện sống thích hợp cho mốc sinh trưởng và phát triển.
Để tránh tạp nhiễm, bánh đậu trước khi cấy giống phải trần qua nước sôi
1000C trong 1 phút nhằm diệt các tạp khuẩn xâm nhập vào bánh đậu ngay từ ban
đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho mốc chao phát triển.
Bánh đậu trước khi cấy mốc vào cần phải được trần qua nước sôi để tiêu
diệt các vi sinh vật tạp nhiễm.
Theo các tài liệu cho rằng: Cấy trực tiếp bột bào tử mốc chao vào bánh đậu
làm chao thì bánh đậu sẽ là cơ chất nuôi cấy chúng, ta không cần cho thêm các
chất dinh dưỡng khác.
+ Hình thức cấy giống:
- Cấy bằng máy
- Cấy thủ công
- Dùng rây: dùng rây rây bột bào tử mốc lên một cái khay, xếp đậu vào
khay rồi rây thêm một đợt mốc mới lên trên mặt đậu sao cho bốn mặt đều có
giống và giống phân bố đều.
+ Lượng giống mốc cho vào:
- 100kg bánh đậu cần dùng 0,5kg giống mốc bào tử,
- 500g bánh đậu cần 1kg giống mốc bào tử,
- 1000kg bánh đậu dùng 1,2kg giống mốc bào tử.
Nếu cho mốc bằng phương pháp thủ công thì lượng mốc giống phải nhân với
hệ số 0,2 ÷0,3.
+ Điều kiện nuôi mốc:
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 32
Sau khi cấy mốc xong phải đảm bảo nuôi ở nhiệt độ 28÷300C, hàm ẩm
không khí là 90% ở những giờ đầu.
Sau 14÷16 giờ nuôi, khi trên bề mặt đậu xuất hiện những khuẩn ty màu
trắng, ta phải đưa hàm ẩm lên 95%.
Ở những giờ cuối nuôi mốc cần phải làm giảm hàm ẩm xuống để hạn chế sự
phát triển của nấm mốc.
Khi thấy mốc chuyển từ màu trắng sang màu hung nâu là kết thúc giai đoạn
nuôi mốc; phải kết thúc lúc mốc còn non vừa phải, không để mốc già vì càng già
thì hoạt lực củ mốc càng giảm. Lúc này khuẩn ty của mốc có thể đạt đến 2cm.
+ Ba yếu tố liên quan đến hàm ẩm và điều kiện sinh trưởng của mốc:
- Hàm ẩm của bánh đậu sau khi ép
- Hàm ẩm của phòng nuôi mốc
- Hàm ẩm của không khí
Tóm lại, nếu độ ẩm không khí thấp mốc sẽ bị cằn cỗi; nếu cao quá sẽ không
đúng thời gian quy định, mốc sẽ lâu già, ảnh hưởng đến quy trình sản xuất.
+ Điều kiện phòng nuôi mốc:
- Phải có thiết bị điều chỉnh nhiệt độ, giữ được ẩm và nền phòng phải có
khả năng thoát nước; có nơi theo dõi độ ẩm ở phía ngoài để tránh người ra vào
gây tạp nhiễm.
- Một phòng chỉ nên nuôi mốc trong 1000kg đậu. Thông thường đối với
các phòng thông gió tự nhiên 100kg bánh đậu dùng để nươi mốc cần có dung tích
6 ÷ 7m3 khí trên diện tích 2m2 .
- Phải vệ sinh phòng thường xuyên.
c) Ướp muối hoặc lên men trong dung dịch rượu và muối
*Vai trò của muối trong sản xuất chao
Muối là một loại phụ gia, một loại diệt trùng nhẹ do muối tao ra áp suất
thẩm thấu, hút nước từ trong cơ thể vi sinh vật làm vi sinh vật bị mất nước mà
chết. Nếu cho một hàm lượng quá cao thì ion Cl- sẽ kết hợp với protein của đậu ở
các liên kết peptide lại làm cho men thủy phân đạm không thể xúc tác sự thủy
phân protein dẫn đến chao bị sống.
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 33
* Phương pháp ướp muối
- Lượng muối thích hợp để ngâm: 130 ÷ 150g/kg bánh đậu đã lên men.
- Thời gian ướp muối: 24h
- Cách sắp xếp: Một lớp bánh đậu đã lên men và một lớp muối. Cứ như vậy
cho đến lớp cuối cùng thì phủ một lớp muối kín bề mặt đậu.
- Điều kiện: Muối phải sạch, không lẫn đất, sạn, rơm rác… Tốt nhất là dùng
muối tinh.
* Phương pháp nhúng muối
- Nồng độ dung dịch muối: 300 ÷ 320g/l
- Tỉ lệ nước ngâm so với đậu: 3:1
- Cách tiến hành: Nhúng bánh đậu đã lên men vào dung dịch muối liên tục 6
÷ 7h rồi nhấc lên, để khô 24h, sau đó cho vào thết bị lên men.
* Yêu cầu thiết bị
Thiết bị phải được làm bằng thép không bị ăn mòn bởi muối và rượu
Nên có đường ống dẫn hơi, nước đến từng bể, chum, và ở đáyn có van thào
nước.
Thiết bị được đặt trong buồng có cửa kính, có lưới chống ruồi muỗi, nền
nhà nghiêng thoát nước dễ dàng…
d) Lên men:
Lên men là công đoạn quan trọng sau khi nuôi mốc vì nó quyết định chất
lượng sản phẩm. Trong giai đoạn này các enzyme của mốc sẽ tham gia hàng loạt
các phản ứng sinh hóa.
Enzyme protease của mốc chao là một hỗn hợp men, trong đó có một số
enzyme thuộc nhóm Endopetidase, nhóm Exopeptidase. Endopetidase tác dụng
vào cầu peptide trong phân tử polypeptide của protein cho phân tử có trọng lượng
nhỏ hơn, các phân tử này tiếp tục bị enzyme Exopeptidase tác dụng vào nhóm
cacboxyl hay nhóm amine để tạo thành các acid amine.
Để phát huy hết tác dụng của enzyme trong quá trình sản xuất chao, ta phải
tạo mọi điều kiện tối ưu cho nó như pH, độ ẩm, nhiệt độ…
Đề tài: Chao SVTH: Diệp Kim Thu
GVHD: Lê Phạm Tấn Quốc Trang 34
* Cách tiến hành: Đối với sản xuất chao bánh, sau khi ngâm, vớt bánh ra,
bao gói bằng giấy bạc hoặc giấy tráng parafin, gắn kín cho vào túi polyetylen,
dán kín lần nữa, đưa vào phòng lên men.
Nhiệt độ buồng men luôn phải giữ ở 37 – 380C.
Đối với chao bánh, thời gian lên men khoảng 6 ÷ 7 ngày hoặc 9 ÷ 10 ngày
khi lên men ở các dụng cụ có dung tích lớn hơn. Ngoài ra, sau lên men nóng còn
có giai đoạn lên men phụ. Đây là giai đoạn ổn định sàn phẩm.Công đoạn này
cũng quan trọng như công đoạn lên men nóng. Nhiệt độ thích hợp nhất là 5 ÷
100C.
Kết thúc giai đoạn lên men khi NF (đạm chuẩn foocmon, thường dùng để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lên men chao từ đậu nành, đậu phộng.pdf