Enzyme dextransucrase sẽ polymer hóa các gốc glucosyl của sucrose để
hình thành nên dextran, nhánh α-1,2 hoặc α-1,3 hoặca-1,4 được tạo thành phụ
thuộc vào enzyme sản xuất. Dextransucrase từ L.mesenteroidesNRRL B-512F là một enzyme khử sucrose chứa những liên kết đồng hóa trị bao gồm
95% là liên kết α-1,6 trên mạch chính và 5% liên kết α-1,3 trên mạch nhánh.
Sự phát triển của việc tổng hợp các oligosaccharidetrong công nghiệp,
việc cố định enzyme dextrasucrase sẽ làm bền các enzyme này và đồng thời
phân loại các xúc tác sinh học từ hỗn hợp phản ứng.Một vài phương pháp để
cố định dextransucrase đã được nghiên cứu. Chang etal (1981) đã sử dụng các
hạt phenoxyaceltyl cellulose để cố định enzyme dextransucrase từ
L.mesenteroides. Monsan và Lopez (1980) đã cố định được enzyme nàytừ
L.mesenteroidesNRRL B-512F trên chất mang silic amino xốp (Spherosil)
được kích hoạt cùng với glutaraldehyde. Alcade et al (1999) đã cố định được
enzyme dextransucrase từ L.mesenteroidesNRRL B-512F trên 2 chất mang.
126 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2691 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ lên men sản xuất dextran, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chúng.
(ðộ nhớt ñược ño ở 25oC)
f. Áp suất thẩm thấu gel của dung dịch dextran:
Áp suất thẩm thấu gel rất quan trọng trong nhiều ứng dụng sử dụng
dextran. Khi so sánh áp suất thẩm thấu, ñiều quan trọng là phân tư không ñược ñi
xuyên qua màng mà nó tiêp xúc. ðối với những dung dịch tương tự, áp suất
thẩm thấu phụ thuộc rất lớn vào khối lượng phân tử của chất tan. Bởi vì dextran
là một polymer trung tính có kích thước lớn nên nó dễ dàng thấm vào mô của
người và do ñó duy trì mội trường thẩm thấu cần thiết cho cơ thể ví dụ như muối
có thể dễ dàng khuếch tán vào trong tế bào và các mô.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
62
Hình 26: So sánh áp suất thẩm thấu gel của dextran 40 và 70
g. Góc quay cực của dextran:
Công thức tính góc quay cực :
[α]D = +195 – +201 (ở 25
0C)
Với [α]D là góc quay cực của dextran.
Khi khối lượng phân tử của dextran nhỏ hơn 20000 Da thì góc quay cực sẽ
giảm theo sự giảm của khối lượng phân tử.
– Da: ñơn vị ño khối lượng phân tử.
– Mw: khối lượng phân tử trung bình
– Mn: trung bình số
h. Tương tác sinh học của dextran:
Ứng dụng trong y học của dextran trong hơn 50 năm qua là bằng chứng
thuyết phục về tính an toàn và chất lượng của nó. Hầu hết nghiên cứu ñược áp
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
63
dụng ñối với dextran 40 và 70. Liều gây chết của dextran 70 là 55g/kg thể trọng
ở chuột, 18 ở thỏ và 10 ở chó.
Dextran có thể ñược tiêu hóa hoàn toàn và bền vững. Quá trình tiêu hóa
của dextran ñược theo dõi bởi sự tăng rất nhanh nồng ñộ ñường trong máu và
nồng ñộ glycogen trong gan. Từ ñó có thể kết luận là dextran có thể tiêu hóa
ñược.
Hiện nay, dextran ñã ñược ứng dụng trong ngành dược. Dextran là thành
phần của thuốc nhỏ mắt, cream và thuốc mỡ bôi da. Cho nên dextran có tương
tác sinh học tốt.
i. Sự phân hủy sinh học của dextran:
Enzyme dextranase từ nấm mốc như Penicilium và Verticillium có thể
phân hủy dextran, tạo các sản phẩm ñường có khối lượng phân tử thấp như là
glucose và isomaltose. Nhiều vi khuẩn sinh dextranase ngoại bào cũng có khả
năng tương tự như : Lactobacillus, Cellvibrio, Cytophaga, và Bacillus spp. Do
vậy dextran dễ bị phân hủy và tạo những sản phẩm dễ hấp thu vào môi trường tự
nhiên.
2. Chỉ tiêu chất lượng của dextran:
a. Chỉ tiêu vật lý:
Tiêu chuẩn về khối lượng phân tử dextran - Tiêu chuẩn GPC (Gel
Permeation Chromatography - Sắc ký thẩm thấu gel):
Tiêu chuẩn Pharmacosmos GPC cung cấp 10 bộ tiêu chuẩn GPC ñể xác
ñịnh khối lượng phân tử dextran trong một khoảng rộng từ 1000 ñến 670000 Da.
– Mp : Peak average molecular weight of log(Mw) of Dextran fractions.
– Mw : Weight average molecular weight of Dextran fractions.
– Mn : Number average molecular weight of Dextran fractions.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
64
Sản phẩm Phân tử lượng chuẩn
GPC standard 1 1,000 Da
GPC standard 5 5,000 Da
GPC standard 12 12,000 Da
GPC standard 25 25,000 Da
GPC standard 50 50,000 Da
GPC standard 80 80,000 Da
GPC standard 150 150,000 Da
GPC standard 270 270,000 Da
GPC standard 410 410,000 Da
GPC standard 670 670,000 Da
Có thể tham khảo kỹ hơn bộ tiêu chuẩn này ở phần phụ lục.
b. Chỉ tiêu hóa học:
pH dung dịch khi hoà tan trong nước ở bất kỳ nồng ñộ nào : 4.5 – 7.0.
c. Chỉ tiêu về hóa lý:
ðộ nhớt tùy thuộc vào ñộ dài của mạch carbon và thay ñổi tùy theo yêu
cầu của từng sản phẩm.
d. Chỉ tiêu về sinh học:
Sạch về mặt vi sinh. Không lẫn các vi sinh vật như Lactobacillus,
Cellvibrio, Cytophaga, và Bacillus spp…vì chúng có khả năng phân giải dextran
làm giảm ñi tác dụng của dextran.
Không có ñộc tính khi sử dụng.
3. Các loại dextran thường gặp:
a. Dextran y học:
Dextran ñược ñóng bao bì 100 g, 500 g, 5 kg và 50 kg.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
65
Khối
lượng
Mô tả
100 g Hộp chứa dextran, DMF loại III
500 g Hộp chứa dextran, DMF loại III
5 kg Hộp chứa dextran. Bột dextran ñược bảo quản kín bên trong bao PE kép
50 kg Hộp chứa dextran. Bột dextran ñược bảo quản kín bên trong bao PE kép.
Dextran 1: MW = 1000 Da.
Dùng ñể phòng ngừa phản ứng mẫn cảm với dextran. Dạng tiêm của nó
ñược pha vào Dextran 40 và 70, làm cho chúng trở thành những chất làm tăng
thể tích huyết thanh an toàn nhất.
Dextran 40: MW = 40,000 Da.
Dùng làm chất tăng thể tích huyết thanh trong việc ñiều trị chứng giảm lưu
lượng máu ñột ngột.
Dextran 60: MW = 60,000 Da.
Dùng làm chất tăng thể tích huyết thanh trong việc ñiều trị chứng khô mắt
với các chỉ dẫn chữa trị tương tự như Dextran 70.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
66
Dextran 70: MW = 70,000 Da.
Công dụng như Dextran 40.
b. Dextran kỹ thuật :
Dextran kỹ thuật (T-Dextran) là dextran có ñộ tinh khiết cao với khối
lượng phân tử trung bình và ñược sắp xếp theo khối lượng phân tử.
Có thể hòa tan một cách dễ dàng, các loại dextran kỹ thuật ñược dùng như
những chất phản ứng lúc ñầu hay trung gian trong vài quá trình thực phẩm khác
nhau, công nghệ sinh học, nhiếp ảnh và công nghiệp sản xuất hóa chất.
Bảng 15: Các dòng sản phẩm Dextran công nghiệp
Sản phẩm
Phân tử khối tiêu chuẩn
(Da)
Dextran T1 1,000
Dextran T1.5 1,500
Dextran T3.5 3,500
Dextran T5 5,000
Dextran T6 6,000
Dextran T10 10,000
Dextran T20 20,000
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
67
Dextran T25 25,000
Dextran T40 40,000
Dextran T70 70,000
Dextran T110 110,000
Dextran T150 150,000
Dextran T250 250,000
Dextran T500 500,000
Dextran T2000 2,000,000
c. Sản phẩm dextran từ CMG 713:
Dextran sản xuất bởi CMG 713 có khối lượng phân tử lớn. Khối lượng
phân tử của dextran khoảng 2 triệu Daltons (Hình 27) và gần với dextran công
nghiệp. Trước ñây, maltose và sucrose ñược sử dụng ñể nghiên cứu ảnh hưởng
của nó lên khối lượng phân tử dextran và ñã ñi ñến kết luận maltose không có
ảnh hưởng lớn ñến khối lượng phân tử dextran.
Dextran khối lượng phân tử lớn (>1000kDa) ñược sinh ra khi sucrose
ñược sử dụng như là một cơ chất trong suốt quá trình lên men cùng oligodextrin
(<10 kDa). Dextran cao phân tử này ñược sản xuất bởi CMG 713 có thể ñược
dùng trong công nghệ sinh học, ứng dụng trong công nghiệp cũng như ñược thủy
phân ñể trở thành những phần có khối lượng phân tử nhỏ hơn theo nhu cầu của
các ngành công nghiệp khác nhau. Dextran có khối lượng phân tử từ 12 – 98
kDa có tầm quan trọng trong y học và có thể thu nhận bằng việc thủy phân
dextran cao phân tử chẳng hạn như dextran cao phân tử sản xuất bởi CMG 713.
Dextran sản xuất bởi CMG 713 có ñộ nhớt 14.58 cP. Dextran có ñộ nhớt cao ñã
chỉ ra rằng nó là mạch dài các liên kết α-1,6 trong các mạch chính.
Polysaccharide có liên kết α-1,6 ñại diện cho một loại polymer dẻo và có thể kéo
dài ñược.
Khối lượng phân tử trung bình của dextran tự nhiên sản xuất bởi NRRL B-
512F ñã ñược khảo sát và giá trị khối lượng phân tử trung bình ñược xác ñịnh
trong khoảng 9.106 – 500.106 Da. Bằng chứng về sự hiện diện của những nhánh
dài ñã ñược dẫn chứng từ những nghiên cứu về khối lượng phân tử và ñộ nhớt
trong quá trình sinh tổng hợp dextran.
Mối quan hệ giữa khối lượng phân tử và ñộ nhớt nội tại ñã ñược khảo sát
trong một dãy khối lượng phân tử khác nhau. Hibbert et al cũng ñã tìm ra sự
khác nhau của tính chất vật lý và hóa học của dextran ñược sản xuất bởi
L.mesenteroides.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
68
Hình 27: Sự phân loại phân tử khối của dextran sản xuất từ L.mesenteroides
CMG 713
Phân tử khối trung bình:
Blue Dextran: 2,000,000
Dextran công nghiệp: 5,000,000 – 40,000,000
Dextran từ L.mesenteroides CMG 713: 5,000,000 – 20,000,000.
Tính chất của dextran sản xuất bởi CMG 713
Sự so sánh tính chất vật lý và hóa học của dextran sản xuất bởi CMG 713
và NRRL B-512F có trong Bảng 16. Dextran sản xuất bởi CMG 713 vô ñịnh
hình và không màu. Tuy nhiên những loại dextran sản xuất bởi những chủng
L.mesenteroides khác thì lại có dạng sền sệt cho ñến dạng hạt kết tủa. Sự khác
nhau về tính chất vật lý này có thể là do sự khác nhau về sự kết tụ các phân tử lại
với nhau. Dextran sản xuất từ CMG 713 thì tan trong nước tạo thành dung dịch
ñồng nhất có nồng ñộ 5% ñược sử dụng ñể phân tích các tính chất hóa lý của
dextran. Các kết quả tương tự cũng ñược công bố cho dextran sản xuất bởi
NRRL B-512F rằng nó tan hoàn toàn trong nước, methyl sulfoxide, fomamide,
ethylenglycol và glycerol.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
69
Bảng 16: Sự so sánh tính chất vật lý và hóa học của dextran sản xuất bởi
CMG 713 và NRRL B-512F
ðặc tính L.mesenteroides
CMG713
L.mesenteroides NRRL
B512F
Màu sắc và kết cấu Trắng, bột vô ñịnh
hình
Không màu, sáng
pH 6.3 5.0-7.0
Tro (%) 9.09 0.056
ðộ ẩm (%) 10.2 -
ðộ nhớt (cP) 14.58 2.5 – 3.5
Phân tử lượng trung bình
(kDa)
5,000 – 20,000 900 – 50,000
Carbohydrate tổng (%) 79 -
Protein tổng (%) 1.9 1.0
ðường khử (%) 1.0 25
Liên kết Chỉ có liên kết α-1,6 Liên kết α-1,6; α-1,4 ở
nhánh.
V. THÀNH TỰU CÔNG NGHỆ:
1. Hướng phát triển trong tương lai - Cố ñịnh tế bào ñể sản xuất dextran
và dextransucrase:
A. Cố ñịnh tế bào:
Việc gắn enzyme vào một chất nền trơ là một quá trình rất quan trọng cho
mục ñích thực tế và lý thuyết. Enzyme thường có nguồn gốc từ vi khuẩn và sự
mở rộng khái niệm cố ñịnh là ñính cả tế bào vi khuẩn vào một chất mang trơ mà
không cần ngăn cách và làm tinh sạch những thành phần trao ñổi ñặc biệt.
Thuận lợi của việc cố ñịnh cả tế bào so với tinh sạch enzyme là rất lớn:
Chi phí ngăn cách, phân lập và tinh sạch enzyme ñược giảm thiểu.
Phạm vi phản ứng rộng hơn bao gồm cả những phản ứng phức tạp sử dụng
nhiều enzyme
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
70
Làm tăng tính bền của enzyme thành phẩm bởi vì enzyme ñược duy trì ñược
trạng thái tự nhiên của nó.
Kéo dài ñược hoạt tính enzyme bởi sự có mặt của các cofactor và sự tổng
hợp sinh học bên trong tế bào.
Sự sản xuất không bị giới hạn trong những sản phẩm lên men cổ ñiển mà còn
ñược mở rộng bao gồm những sản phẩm có kích thước của virus, hoặc những
tế bào ñồng bộ, sự phân chia quang phổ của những tế bào ñặc biệt cấy vào
mô của ñộng vật.
a. Cố ñịnh tế bào trên acrylamide:
Công nghệ thường ñược dùng là ñính toàn bộ tế bào trên gel
polyacrylamide. Tiến trình bao gồm sự polymer hóa dung dịch có nước của các
monomer là acrylamide khi các vi sinh vật bị treo lơ lửng.
Bảng 17: Hiệu suất cố ñịnh tế bào trên các thành phần hệ gel khác nhau
No
Acrylamide
(%w/v)
MBA
(%v/v)
TEMED
(%v/v)
Potassium
persulphate
(g)
Khối
lượng tế
bào ướt
(g)
Tế bào
ñược
giữ lại
(g)
Hiệu suất
cố ñịnh tế
bào
1
2
3
4
5
6
15.0
15.0
15.0
15.0
15.0
20.0
0.8
0.6
0.4
0.8
0.8
0.8
2.0
1.0
1.0
0.5
1.0
1.0
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.2
0.4934
0.4934
0.4934
0.4934
0.4934
0.4934
0.4092
0.4052
0.4448
0.4124
0.3666
0.4301
82.90
82.12
90.14
83.58
74.30
87.17
MBA: Methyl bis acrylamide
TEMED: N, N, N, N – Tetram ethyl ethylene diamine
Bảng 17 cho thấy rằng việc cố ñịnh tế bào bị ảnh hưởng bởi thành phần
của hệ gel. 6 thành phần khác nhau của acrylamide ñược sử dụng ñể ñạt ñược
hiệu suất cố ñịnh tế bào cao nhất. Tế bào ướt ñược sử dụng trong tất cả 6 thành
phần. Hiệu suất 90% cố ñịnh tế bào (cao nhất) ñạt ñược khi có 15% gel
acrylamide với 0,4% các chất có liên kết ngang. Những nồng ñộ khác nhau của
TEMED và kali persulfate ñược sử dụng trong nghiên cứu này. Martin và
Perlman (1976) ñã công bố rằng nhữn thành phần khác nhau cho việc cố ñịnh tế
bào Gluconobacter melanogenus IFO 3293. Họ ñã thêm vào dung dịch 5% 3-
dimethylamino propionitrile ñể làm tăng khả năng cố ñịnh của gel. Nồng ñộ
tương ñối của tế bào, acrylamide và MBA trong dung dịch polymer hóa có thể
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
71
ảnh hưởng lên hoạt tính enzyme của tế bào ñược cố ñịnh. Hầu hết các nhà nghiên
cứu sử dụng acrylamide 15% (w/v) và MBA 0,4-0,8%. Nhiệt ñộ mà tại ñó quá
trình polymer hóa diễn ra cũng có thể ảnh hưởng ñến hoạt tính của tế bào ñã
ñược cố ñịnh. Quá trình cố ñịnh L.mesenteroides PCSIR-4 ñược thực hiện ở
20oC cho kết quả không có sự mất mát quan trọng của tế bào. Ở 45oC, tế bào mất
nhiều hoạt tính chỉ trong vòng 2 phút. Shimizu et al (1975) công bố rằng khả
năng của Brevibacterium ammoniagenes ñã ñược cố ñịnh ñể sản xuất coenzyme
A giảm khi tăng nhiệt ñộ polymer hóa chỉ còn 85% ở 20oC và 75% ở 37oC.
Bảng 18: Sự sản xuất dextran bởi vi khuẩn L.mesenteroides PCSIR-4 ñã ñược cố
ñịnh ở những nhiệt ñộ khác nhau, sử dụng 10% sucrose
Hiệu suất chuyển hóa
No
Thời gian ủ
(h)
Thời gian
hoàn tất 26oC 35oC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
48
48
48
48
48
48
48
48
48
48
48
96
144
192
240
288
336
384
432
480
5.82
5.20
3.10
2.90
2.70
2.70
2.60
2.55
1.10
0.72
3.50
2.30
2.10
2.00
1.90
1.80
1.50
1.20
-
-
Những dữ liệu ở trên cho thấy rằng hiệu suất chuyển hóa sucrose thành
dextran ở 26oC cao hơn ở 35oC. Tế bào có khả năng sống cao và có khả năng sản
xuất dextran trong một khoảng thời gian trên 480h. Nhưng hiệu quả của dextran
thành phẩm giảm dần theo thời gian. Ở 26oC, sản phẩm dextran gấp 1.6 lần so
với ở 35oC trong 48h ñầu và tăng lên 2.2 lần trong 48h tiếp theo. Hoạt tính của tế
bào cố ñịnh giảm khoảng 50% sau 1 tuần ở 26oC. Những kêt quả tương tự ñược
công bố từ trước cho thấy rằng hoạt tính của nấm (mycellia) cố ñịnh trong gel
cũng giảm 50% sau 1 tuần bảo quản ở 4oC.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
72
Bảng 19: Sản phẩm dextran sản xuất từ L.mesenteroides PCSIR-4 ở những nhiệt
ñộ khác nhau, sử dụng 20% sucrose
Hiệu suất chuyển hóa
No
Thời gian ủ
(h)
Thời gian
hoàn tất 26oC 30oC
1
2
3
4
5
6
7
8
48
48
48
48
48
48
48
48
48
96
144
192
240
288
336
384
5.53
2.50
2.26
2.15
1.80
1.55
1.45
1.20
6.22
3.40
2.71
2.50
2.14
2.10
1.60
1.45
Nồng ñộ cơ chất cũng ñóng một vai trò quan trọng ñến việc sản xuất
dextran bằng tế bào cố ñịnh. Nồng ñộ cơ chất cao gây ra sự ức chế ở mức cơ
chất, ñiều này ñược quan sát rằng nồng ñộ cơ chất ban ñầu càng cao thì sản
lượng dextran thu ñược trên 1 ñơn vị thể tích càng cao. Nhưng hiệu suất chuyển
hóa sucrose thành dextran lại giảm khi tăng nồng ñộ sucrose ban ñầu. Sucrose
cũng ñược sử dụng ñể sản xuất dextran bằng việc cố ñịnh loài Rhizopus trên chất
mang giống như vi sợi cellulose.
Bảng 20: Sản xuất dextran bằng L.mesenteroides PCSIR-4 cố ñịnh và tự do, sử
dụng 10% sucrose
Hiệu suất chuyển hóa
No
Thời gian ủ
(h)
Thời gian
hoàn tất Tế bào tự do Tế bào cố ñịnh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
48
48
48
48
48
48
48
48
48
48
48
96
144
192
240
288
336
384
432
480
8.00
6.00
2.10
-
-
-
-
-
-
-
5.82
5.20
3.10
2.90
2.70
2.70
2.60
2.55
2.50
2.40
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
73
Bảng 20 cho thấy hiệu suất chuyển hóa sucrose thành dextran cao ñược
thấy ở tế bào tự do. Tế bào tự do tiếp tục sản xuất dextran trên 96h nhưng sau ñó
hiệu suất chuyển hóa lại giảm thấp hơn so với tế bào cố ñịnh. Tế bào tự do mất
hoạt tính và dừng quá trình sản xuất dextran sau 144h, trong khi tế bào cố ñịnh
vẫn hoạt ñộng mạnh và có thể sàn xuất dextran trong thời gian trên 480h. Hiệu
suất chuyển hóa thấp của tế bào cố ñịnh ñược giải thích là vì tế bào ở trạng thái
cố ñịnh không có khả năng di chuyển và phân chia trong khi tế bào tự do có thể
dễ dàng di chuyển và phức hợp enzyme – cơ chất có thể dễ dàng hình thành.
Trong tế bào cố ñịnh, sản phẩm hình thành ñược giữ lại trong những lỗ của gel
và không cho phép cơ chất mới tiến vào từ bên ngoài tế bào và phản ứng với
những enzyme nội bào ñể sản xuất dextran. Tuy nhiên, có thể dễ dàng thấy rằng
tế bào ở trạng thái cố ñịnh bền hơn ở dạng tự do và sản xuất dextran liên tục
trong một thời gian dài. Sản phẩm dextran có phân tử lượng thấp từ những tế bào
cố ñịnh là do sự tổn thương một phần của enzyme nội bào bởi vì việc tiêp xúc
với các chất có khả năng polymer hóa. ðiều này cũng ñúng trong trường hợp cố
ñịnh tế bào Pseudomonas putida ñể sản xuất L-citruline. Một lý do khác có thể
xảy ra là những phần nhỏ enzyme chìm ñược ñặt trên hoặc gần bề mặt có hoạt
tính enzyme. Chỉ có tế bào ñược ñặt trong những lớp không dày hơn 0.35mm có
thể sử dụng ñược cơ chất và khi ñộ dày của hệ gel tăng lên thì quá trình hình
thành sản phầm giảm xuống.
b. Cố ñịnh tế bào trên calcium alginate:
Khả năng của dung dịch natri alginate ñể hình thành những viên hoặc hạt
bền vững khi cho vào dung dịch calcium cloride bởi vì sự hình thành của những
hạt gel calcium alginate không tan ñược sử dụng ñể cố ñịnh tế bào thực vật và vi
sinh vật, enzyme và những cơ quan dưới mức tế bào.
Ảnh hưởng của kích thước hạt calcium alginate lên việc cố ñịnh tế bào:
Kích thước của các hạt cũng ñóng vai trò quan trọng trong việc cố ñịnh tế
bào. Sự khuếch tán nội tại có thể trở thành một bước giới hạn trong cả chất xúc
tác sinh học, ñặc biệt khi hoạt tính xác ñịnh hoặc khi sản xuất các
oligosaccharide có khả năng khuếch tán thấp.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
74
Hình 28: Ảnh hưởng của kích thước hạt ñến việc cố ñịnh tế bào
Hình 28 cho thấy rằng sự cố ñịnh tế bào ñạt cực ñại khi ñường kính của
hạt ñạt 0.6mm và khi ñường kính tăng dần thì tỉ lệ hiệu suất cố ñịnh giảm dân.
Những kết quả tương tự cũng ñược công bố bởi Quirasco et al (1995) người ñã
khám phá ra rằng sau khi kích thước của các chất xúc tác sinh học ñạt tối ưu, khả
năng cố ñịnh giảm khi tăng ñường kính các hạt gel. Dưới ñường kính tối ưu,tỉ lệ
phản ứng không ñược kiểm soát bởi sự khuếch tán bên trong tế bào.
Ảnh hưởng của nồng ñộ sucrose lên việc sản xuất dextran bằng cố ñịnh tế
bào:
Ảnh hưởng của nồng ñộ sucrose ñược nghiên cứu khi ñường kính hạt gel
là 0.6mm. Kết quả trong Hình 29 cho thấy rằng phản ứng dưới sự kiểm soát
ñộng học chỉ khi có nồng ñộ cơ chất trên 10%. ðiều này cũng ñược công bố sớm
hơn rằng, việc tăng nồng ñộ sucrose lên 0.1% ñể làm giảm hoạt tính từ 1 xuống
4.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
75
Hình 29: Ảnh hưởng của nồng ñộ cơ chất ñến việc sản xuất dextran bằng tế bào cố
ñịnh
Ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñến việc sản xuất dextran bằng tế bào cố ñịnh:
Dextran sản xuất bởi L.mesenteroides PCSIR-4 ñã ñược cố ñịnh bị ảnh
hưởng bởi nhiệt ñộ. Sự sản xuất dextran tăng lên khi nhiệt ñộ tăng và ở 30oC sự
sản xuất dextran ñạt cực ñại. Khi nhiệt ñộ tăng lên 50oC thì khả năng sản xuất
giảm 25%. ðiều này cũng thấy ở Gluconobacter melanoganas. Sự sản xuất
sorbosone ñạt cực ñại ở 50oC. và khi nhiệt ñộ tăng lên 60oC thì sự sản xuất bị
giàm ñi.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
76
Hình 30: Ảnh hưởng của nhiệt ñộ lên sản xuất dextran từ tế bào tự do và cố ñịnh
Hình 30 chỉ ra rằng khả năng sản xuất dextran bởi L.mesenteroides
PCSIR-4 tự do cao hơn bởi tế bào cố ñịnh nhưng nhiệt ñộ tối ña cho sản xuất
dextran của 2 phương pháp là giống nhau.
B. Cố ñịnh enzyme:
Enzyme dextransucrase sẽ polymer hóa các gốc glucosyl của sucrose ñể
hình thành nên dextran, nhánh α-1,2 hoặc α-1,3 hoặc a-1,4 ñược tạo thành phụ
thuộc vào enzyme sản xuất. Dextransucrase từ L.mesenteroides NRRL B-
512F là một enzyme khử sucrose chứa những liên kết ñồng hóa trị bao gồm
95% là liên kết α-1,6 trên mạch chính và 5% liên kết α-1,3 trên mạch nhánh.
Sự phát triển của việc tổng hợp các oligosaccharide trong công nghiệp,
việc cố ñịnh enzyme dextrasucrase sẽ làm bền các enzyme này và ñồng thời
phân loại các xúc tác sinh học từ hỗn hợp phản ứng. Một vài phương pháp ñể
cố ñịnh dextransucrase ñã ñược nghiên cứu. Chang et al (1981) ñã sử dụng các
hạt phenoxyaceltyl cellulose ñể cố ñịnh enzyme dextransucrase từ
L.mesenteroides. Monsan và Lopez (1980) ñã cố ñịnh ñược enzyme này từ
L.mesenteroides NRRL B-512F trên chất mang silic amino xốp (Spherosil)
ñược kích hoạt cùng với glutaraldehyde. Alcade et al (1999) ñã cố ñịnh ñược
enzyme dextransucrase từ L.mesenteroides NRRL B-512F trên 2 chất mang.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
77
L.mesenteroides PCSIR-4 sẽ sản xuất 2 loại enzyme, nội bào và ngoại
bào. Enzyme dextransucrase nội bào ñược sử dụng ñể sản xuất dextran bằng
cách cố ñịnh cả tế bào vi sinh vật. Chất lượng của dextran sản xuất theo
phương pháp trên rất thấp bởi vì enzyme này không có khả năng hình thành
phức hợp enzyme – cơ chất. Do ñó dextransucrase ngoại bào ñược sử dụng ñể
sản xuất các loại dextran quan trọng trong công nghiệp với khối lượng phân tử
ña dạng.
Dextran một phần ñược tinh sạch bằng 36% ethanol lạnh cùng với sự
thêm vào của CaCl2 như là chất làm bền. Sau quá trình tinh sạch
dextransucrase sẽ ñược cố ñịnh trên các hạt alginate. Thông thường các hạt
alginate ñược sử dụng ñể cố ñịnh một phần hoặc cả tế bào bởi vì protein hình
cầu quá nhỏ so với kích thước các lỗ xốp của alginate. Tuy nhiên trong trường
hợp vủa dextransucrase, các lớp dextran sẽ bao bọc lấy bề mặt protein ngăn
cản sự rò rỉ của enzyme bởi các lỗ xốp của alginate.
Ảnh hưởng của thời gian lên hoạt tính của enzyme dextransucrase cố ñịnh:
Thời gian của phản ứng tạo thành phức hợp enzyme – cơ chất luôn luôn là
một thông số quan trọng ñể cực ñại hóa hoạt tính enzyme. Những enzyme hòa
tan khi ñược ủ với cơ chất trong 15 phút bởi ñiều kiện chuẩn ñạt ñược hoạt tính
enzyme tối ña và sẽ giảm dần theo thời gian.
Hình 31: Ảnh hưởng của thời gian ủ lên hoạt tínhdextransucrase cố ñịnh và
dextransucrase tan
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
78
Hình 31 cho thấy sự so sánh của enzyme cố ñịnh so với các enzyme tan.
Hoạt tính của enzyme cố ñịnh ñạt cực ñại ở 60 phút. Do ñó có thể giả ñịnh rằng
cơ chất mất thời gian lâu hơn ñể tiến vào bên trong hạt chất mang và phản ứng
với enzyme. Kích thước của hạt chất mang là một nhân tố quan trọng trong công
nghệ cố ñịnh enzyme. Trước ñó nhiều nhà khoa học ñã cho rằng ñường kính của
hạt chứa dextransucrase từ L.mesenteroides B-1299 không nên vượt quá 2mm ñể
khuếch tán dễ dàng hơn trong ñiều kiện cơ chất bão hòa. Remaud – Sincon et al
(2001) cho rằng trong phương pháp cố ñịnh dextransucrase, sự tắt nghẽn xảy ra
bên trong các hạt gel là do ngưỡng hoạt ñộng của hoạt tính các hạt gel.
Ảnh hưởng của nồng ñộ cơ chất lên hoạt tính của enzyme dextransucrase cố
ñịnh:
Nồng ñộ cơ chất tối ña cho dextransucrase cố ñịnh và dextransucrase tan
ñược chỉ ra trong Hình 32.
Hình 32: Ảnh hưởng của nồng ñộ cơ chất lên hoạt tính dextransucrase từ enzyme
tan và enzyme cố ñịnh
Những nồng ñộ khác nhau của sucrose ñược sử dụng cho thấy rằng nồng
ñộ cực ñại của cơ chất trong trường hợp enzyme cố ñịnh sẽ cao hơn enzyme tan.
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
79
Hoạt tính tăng dần khi nồng ñộ cơ chất sucrose là 125mg/ml và ñạt cực ñại ở
200mg/ml. Sau khi ñạt cực ñại sự ức chế cơ chất xảy ra và gây ra sự khác biệt
nhỏ về sự cố ñịnh enzyme invertase trong cả 2 trường hợp. Enzyme tan sẽ bị ức
chế bởi nồng ñộ sucrose lớn hơn 10%, ngược lại ñối với enzyme cố ñịnh thì hoạt
tính của nó sẽ ñược giữ lại hoàn toàn khi nồng ñộ sucrose lớn hơn 20%.
Kobayashi và Matsuda (1975) cho rằng nồng ñộ cơ chất khoảng 125mg/ml là
cực ñại ñối với enzyme tan. Trước ñó nhiều nhà khoa học cho rằng nồng ñộ
sucrose 10% là phù hợp cho sự sản xuất cực ñại glucooligosaccharide bởi
dextransucrase cố ñịnh. Dextransucrase cố ñịnh từ L.mesenteroides NRRL B-
512F ñòi hỏi nồng ñộ ñường rất cao trong thiết bị phản ứng tầng sôi.
Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính enzyme dextransucrase cố ñịnh:
Enzyme cố ñịnh và enzyme tan ñược thí nghiệm ở nhiều giá trị pH khác
nhau. Người ta thấy rằng hoạt tính enzyme cực ñại là ở pH 5.0 ở cả 2 trường hợp
(Hình 33).
Hình 33: Ảnh hưởng của pH lên hoạt tính enzyme dectransucrase cố ñịnh
Kaboli và Reilly (1980) cũng cho rằng hoạt tính enzyme sextransucrase
ñạt cực ñại ở pH 5.2 và enzyme tan cũng tương tự. Trong trường hợp cố ñịnh
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
80
enzyme invertase của lòng trắng trứng có một sự thay ñổi về pH theo hướng
giảm trong trường hợp enzyme cố ñịnh.
Ảnh hưởng của nhiệt ñộ lên hoạt tính enzyme dextransucrase cố ñịnh:
Hình 34: Ảnh hưởng của nhiệt ñộ lên hoạt tính dextransucrase tan và cố ñịnh
Hình 34 cho thấy hoạt tính enzyme dextransucrase cố ñịnh ñạt cực ñại ở
35oC giống như là enzyme tan. Trong khoảng nhiệt ñộ 20 – 30oC hoạt tính
enzyme tăng dần và ñạt cực ñại ở 35oC rồi giảm xuống. Sự khác nhau giữa
enzyme tan và enzyme cố ñịnh là enzyme tan có hoạt tính cao hơn. Khi
dextransucrase ñược cố ñịnh trên silica xốp, enzyme cố ñịnh và enzyme tan ñều
cho hoạt tính tối ña ở cùng một nhiệt ñộ là 30oC nhưng hoạt tính của enzyme tan
lại cao hơn enzyme cố ñịnh.
Ảnh hưởng của nhiệt ñộ lên tính bền của enzyme dextransucrase cố ñịnh:
Công nghệ lên men Sản xuất Dextran
8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dextran.pdf