MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU VỀ SCLEROGLUCAN . 3
1.1. Cấu trúc hóa học . 3
1.2. Tính chất của scleroglucan. 3
2. NGUYÊN LIỆU VÀ CON GIỐNG . 5
2.1. Mật rĩ . 5
2.2. Nước . 7
2.3. Phụ liệu: . 9
2.3.1. Acid citric. 9
2.3.2. Acid sulfuric H2SO4 . 9
2.3.3. NaOH . 9
2.3.4. Ammonium sulfate (NH4)2SO4 . 9
2.3.5. Potassium chloride KCl . 9
2.3.6. Ferrous sulfate FeSO4.7H2O . 10
2.3.7. K2HPO4 . 10
2.3.8. Sodium nitrate NaNO3 . 10
2.3.9. Manganese Sulfate MgSO4·7H2O. 10
2.3.10. Sucrose . 10
2.3.11. Ethanol . 11
2.3.12. Dịch chiết malt . 11
2.3.13. Dịch chiết nấm men . 11
2.4. Vi sinh vật sử dụng . 11
3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ . 14
3.1. Quy trình . 14
3.2. Giải thích quy trình . 15
3.2.1. Xử lý mật rĩ . 15
3.2.2. Chuẩn bị môi trường . 16
3.2.3. Nhân giống . 17
3.2.4. Lên men . 18
3.2.5. Trung hòa, pha loãng, gia nhiệt . 24
3.2.6. Đồng hóa . 24
3.2.7. Ly tâm . 25
3.2.8. Tinh sạch: . 26
3.2.9. Sấy. 27
3.2.10. Nghiền . 28
4. SẢN PHẨM . 30
5. THÀNH TỰU . 31
5.1. Tăng cường sự tổng hợp scleroglucan với Sclerotium rolfsii bằng cách sử dụng tiền
chất . 31
5.2. Hoàn lưu sinh khối nấm men kết hợp giới hạn lượng oxy cung cấp để tăng lượng
scleroglucan tổng hợp được cũng như giảm lượng oxalic acid hình thành. . 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 33
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2038 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ lên men - Scleroglucan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lên men cùng chất lượng sản phẩm thu
được và thường cần một lượng rất lớn trong quá trình lên men.
Tính chất:
• Nhiệt độ đông đặc: 0oC
• Nhiệt độ sôi: 100oC
• Chỉ số khúc xạ (ở 20oC) so với không khí: 1,333
• Nhiệt nóng chảy: 6,012 KJ/mol
• Nhiệt hóa hơi: 44,01 KJ/mol
• Độ nhớt: 1,004 MPa.s
• Nhiệt dung riêng ở áp suất 0,101 MPa của:
o Nước đá (0oC): 1,039 J/kg.K
o Nước (15oC): 4,185 J/kg.K
o Hơi (100oC): 2,039 J/kg.K
• Độ dẫn nhiệt của:
o Nước đá (0oC): 2,34 W/m.K
o Nước (45oC): 64,5 W/m.K
o Hơi (100oC): 0,0231 W/m.K
Những chỉ tiêu quan trong của nước cần quan tâm là chỉ tiêu hóa lý, chỉ tiêu cảm quan
và chỉ tiêu vi sinh.
2.2.1. Chỉ tiêu hóa lý và cảm quan
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 8
Bảng 4: Các chỉ tiêu cảm quan và hóa lý của nước
2.2.2. Chỉ tiêu vi sinh vật
Bảng 5: Chỉ tiêu vi sinh của nước uống (quy định số 80/778/EEC)
Stt Chỉ tiêu Thể tích
mẫu phân
tích
Mức
khuyến cáo
Mức cao nhất cho phép
Phương pháp
đổ hộp (sử
dụng
membrance
vi lọc)
Phương
pháp MPN
1 Tổng số vi
khuẩn hiếu
khí
1000 10 cfu (ở
37oC)
100 cfu (ở
27oC)
2 Coliforms
tổng số
100 0 MPN < 1
3 Coliform
phân
100 0 MPN < 1
4 Faecal
streptococci
100 0 MPN < 1
5 Sulphite
reducing
clostridia
20 0 MPN < 1
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 9
2.3. Phụ liệu:
2.3.1. Acid citric
• Mô tả: Tinh thể không màu hay bột trắng, đối với acid citric hạng 1 cho phép có ánh
vàng. Dung dịch acid citric trong nước cất nồng độ khối lượng khoảng 20g/dm3, phải trong
suốt.Vị chua, không có vị lạ, không mùi.
• Độ tinh sạch: > 99,5%.
• Ẩm: < 0,5%.
• Kim loại nặng: < 5ppm
• Sắt: < 50ppm.
• Oxalic: < 100ppm.
• Chloride: < 50ppm.
• Sulfate: <150ppm
• Tạp chất cơ học: không cho phép.
2.3.2. Acid sulfuric H2SO4
Mô tả: là một acid mạnh, dạng lỏng, màu từ trắng sang vàng ngà cho đến vàng nâu.
Tan vô hạn trong nước.
• Độ tinh sạch: > 98%
• Sắt: < 50ppm
2.3.3. NaOH
Mô tả: dạng rắn hoặc tinh thể
• Độ tinh sạch: > 99%.
• Na2CO3: < 0,5%.
• NaCl: < 0,05%.
• Fe: < 6ppm.
2.3.4. Ammonium sulfate (NH4)2SO4
Mô tả: Tinh thể không màu hoặc trắng, bị phân hủy ở 280oC, 1 gram tinh thể hòa tan
được trong 1,5 ml nước, không tan trong cồn, pH dung dịch 0,1M khoảng 4,5 ÷ 6.
• Độ tinh sạch: > 99%.
• Kim loại nặng: <10 mg/kg.
• Hàm lượng tro: < 0,25%.
• Selenium: < 0,003%.
2.3.5. Potassium chloride KCl
Mô tả: Tinh thể không màu hoặc bột trắng, không mùi, vị mặn. Dung dịch trung tính,
1 gram tan đươc trong 2,8ml nước ở 25oC và khoảng 2ml nước sôi, không tan trong cồn.
• Độ tinh sạch: >99%.
• Kim loại nặng: < 5mg/kg.
• Iodine và/hoặc bromide: pass test.
• Natri: pass test.
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 10
2.3.6. Ferrous sulfate FeSO4.7H2O
Mô tả: Tinh thể xanh nhạt, không mùi, vị mặn. trong không khí ẩm, nó bị oxy hóa
thành dạng ferric sulfate có màu vàng nâu. Dung dịch có tính acid, pH khoảng 3,7. 1 gram tan
trong 1,5ml nước và trong 0,5ml nước nóng, không tan trong cồn.
• Độ tinh sạch: > 99,5%.
• Chì: <10mg/kg.
• Thủy ngân: < 3mg/kg.
2.3.7. K2HPO4
Mô tả: Hạt không màu hoặc trắng, tan khi để trong không khí ẩm. 1 gram tan trong
khoảng 3ml nước, không tan trong cồn. pH dung dịch 1% là khoảng 9.
• Độ tinh sạch: > 98%.
• Arsenic: < 3mg/kg.
• Chì: < 5mg/kg.
• Kiem loại nặng: < 0,0015%.
• Flouride: < 10mg/kg.
• Hàm lượng chất không tan: < 0,2%.
2.3.8. Sodium nitrate NaNO3
Mô tả: Tinh thể không màu, không mùi, hoặc bột tinh thể, tan trong không khí ẩm.
Tan vô hạn trong nước, tan ít trong cồn.
• Độ tinh sạch: > 99%.
• Arsenic: < 3mg/kg.
• Kim loại nặng: < 10mg/kg.
• Chlorine: pass test (khoảng 0,2%).
2.3.9. Manganese Sulfate MgSO4·7H2O
Mô tả: Tinh thể không màu, vị đắng.
• Độ tinh sạch: > 99% MgSO4.
• Fe: < 0,0015%.
• Pb: < 0,0005%.
• Cl: < 0,01%.
• As: < 0,0004%.
• pH: 6,5
2.3.10. Sucrose
Mô tả: Dạng rắn màu trắng, không mùi, vị ngọt; tan tốt trong nước, trong formamide,
trong dimethyl sulfoxidem, tan ít trong cồn.
• Độ tinh sạch: > 99,8%.
• Arsenic: < 1mg/kg.
• Kim loại nặng: < 5mg/kg.
• Lượng đường nghịch đảo: < 0,1%.
• Lượng tro: < 0,15%.
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 11
• Chì: < 0,5%.
• Gốc quay cực: giữa +65,9o và +66,7o.
2.3.11. Ethanol
Mô tả: dạng lỏng trong suốt, không lợn cợn.
• Độ tinh sạch: > 95% thể tích.
• Acetaldehyde: < 0,0003g/ 100ml.
• Methanol: < 0,001g/ 100ml.
• Acid acetic: < 0,001g/ 100 ml.
• Kim loại nặng: < 1mg/l
2.3.12. Dịch chiết malt
Tan tốt trong nước, pH dung dịch 3% là 4,8 ÷ 5.8.
• Đường khử (maltose): ≥ 60%.
• Tro: ≤ 4,5%
• Chlorine: < 1%
• Vi sinh vật hiếu khí: < 104 CFU/g
• E.coli: không có trong 10g
• Salmonella: không có trong 25g
• Nấm men và nấm mốc: < 20 CFU/g
2.3.13. Dịch chiết nấm men
Dịch chiết nấm men bao gồm nước, các chất trong tế bào nấm men tan trong nước
như amino acid, peptide, carbonhydrate và muối. Dịch chiết nấm men được sản xuất thông
qua thủy phân liên kết peptide bằng enzyme có sẵn trong nấm men hoặc enzyme bổ sung vào.
Sản phẩm có thể ở dạng lỏng, paste, bột hoặc rắn.
• Hàm lượng protein: > 42%
• Tỷ số phần trăm nitơ α-amino/nitơ tổng: 15 ÷ 55%
• Nitơ ammoni: < 2%, tính trên lượng muối khô
• Glutamic acid: < 12% C5H9NO4 và < 28% tổng acid amin.
• Kim loại nặng (as Pb): < 10 mg/kg
• Phần không tan: < 2%
• Chì: < 3mg/kg
• Thủy ngân: < 3 mg/kg
• Giới hạn vi sinh vật: vi sinh vật hiếu khí < 50000 CFU/ g
Coliform < 10 CFU/g
Nấm men và nấm mốc < 50 CFU/g
Salmonella không có trong 25g
2.4. Vi sinh vật sử dụng
Con giống thường dùng là nấm Sclerotium rolfsii MTCC 2156, được giữ trên môi
trường đông khô và được hoạt hóa trên môi trường Czapek malt agar, nó được ủ ở 28oC trong
5 ngày.
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 12
Hình 3: Hình thái sợi nấm S.rolfsii
2.4.1. Hình thái, sinh lý:
S.rolfsii có khả năng thích nghi cao, có thể sinh trưởng trong khoảng pH rộng, nhưng
tốt nhất là trong môi trường acid. Khoảng pH tối ưu để sợi nấm phát triển là 3 ÷ 5. quá trình
sinh trưởng bị ức chế ở pH lớn hơn 7. Sợi nấm phát triển tốt nhất ở 25 ÷ 35oC, ở 10 hoặc
40oC sợi nấm ít hoặc không có, và sợi nấm chết ở 0oC. Sự hình thành hạch nấm cũng tốt nhất
ở gần nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển sợi nấm, nhưng hạch nấm vẫn sống sót ở nhiệt độ thấp
-10oC. Độ ẩm cần thiết cho sự phát triển của sợi nấm. Hạch nấm không phát triển được khi độ
ẩm tương đối quá thấp so với điểm bão hòa. Tuy nhiên một số nghiên cứu lại cho rằng hạch
nấm phát triển tốt nhất ở độ ẩm tương đối 25 ÷ 35%. Sợi nấm và hạch nấm phát triển nhanh
chóng trong điều kiện ánh sáng liên tục, mặc dù nó vẫn xảy ra trong bóng tối nếu thỏa mãn
những điều kiện khác.
Những chủng S.rolfsii đã được nghiên cứu để sản xuất polysaccharide ngoại bào (EPS)
là những chủng được tách ra từ những cây bị bệnh ở những khu vực khác nhau của Pakistan.
Những chủng này được giữ lạnh ở 5oC và được cấy chuyền định kỳ hàng tháng để giữ được
đặc tính của chúng.
2.4.2. Tiêu chuẩn chọn giống:
• Không có khả năng sinh tổng hợp độc tố.
• Có khả năng sinh tổng hợp các sản phẩm chính cao.
• Có khả năng thích nghi cao, bảo toàn hoạt tính. Tốc độ sinh trưởng càng nhanh càng
tốt nhằm lấn át sự phát triển của những vi sinh vật nhiễm, rút ngắn thời gian lên men, cho
hiệu quả kinh tế cao.
• Điều kiện nuôi cấy đơn giản. Môi trường nuôi cấy rẻ tiền, dễ kiếm. Giống phải có
khả năng sử dụng các nguồn nguyên liệu rẻ tiền như các phụ phẩm, các nguyên liệu thô...
2.4.3. Nhu cầu dinh dưỡng của S.rolfsii
Nguồn Carbon
Glucose và sucrose là những nguồn carbon thường được sử dụng để sản xuất các
polyme sinh học, mặc dù các nguồn carbon khác cũng có thể được sử dụng. Hầu như các
nghiên cứu về Scleroglucan đều kết luận rằng: nồng độ của glucose hay sucrose là khoảng
30g/l đến 35g/l. Dưới những điều kiện trên, lượng sản phẩm Scleroglucan tối đa thu được là
8.5 ÷ 10g/l. Lượng sản phẩm này thì thấp hơn nhiều so với lượng xanthan cao nhất thu được
là 27g/l.
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 13
Nồng độ sucrose trên 45g/l thì sẽ có ảnh hưởng ức chế đến sự phát triển của
Sclerotium glucanicum và xa hơn nữa là sẽ hạn chế lại quá trình tạo thành Scleroglucan.
Ngược lại, Farine et al. đã nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ sucrose cao lên quá
trình sản xuất Scleroglucan từ S.rolfsii và kết luận rằng: việc tăng thêm sucrose sẽ dẫn đến sự
cải thiện rõ ràng việc tạo sản phẩm glucan. Trong khi chỉ 7g/l Scleroglucan được sản xuất bởi
30g/l đường sucrose. Nhưng khi thu được 1 lượng Scleroglucan gấp 3 lần (21g/l) thì lại cần
tới 150g/l sucrose cung cấp cho canh trường. Mặc dù sự cải thiện này, lượng sucrose còn dư
vào cuối quá trình lên men rất cao khoảng 100g/l. Vì vậy, do những đòi hỏi của lợi nhuận
kinh tế, Survase et al. đã chứng minh lượng sản phẩm Scleroglucan cao nhất thu được là
16.5g/l với nồng độ sucrose là 80g/l.
Nguồn Nitơ
Nitơ chiếm 8 ÷ 14% hàm lượng chất khô của bacterium và nấm. Nó là thành phần
của protein và enzyme, và nó cần thiết cho sự trao đổi chất của tế bào. Nó tồn tại rộng rãi
dưới dạng hợp chất vô cơ và hữu cơ, ví dụ như muối vô cơ +4NH và
−
3NO , hay phức tạp hơn
nữa là những sản phẩm tự nhiên như chiết nấm men, sản phẩm thủy phân của casein, sản
phẩm thủy phân đậu nành và dung dịch nước chiết bắp có thể được sử dụng để đáp ứng yêu
cầu của nhân tố này. Nói chung việc thêm nitơ sẽ làm tăng nồng độ sinh khối, nhưng làm
giảm sự hình thành glucan.
Hàm lượng nitơ cao tồn tại dưới dạng (NH4)2SO4 sẽ làm giảm lượng Scleroglucan.
Vì vậy cung cấp nitơ dưới dạng nitrate thì tốt hơn là dưới dạng ammonium sulfate
(ammonium sẽ gây ức chế sự tổng hợp enzyme). Hàm lượng tốt nhất của muối nitrate
(NaNO3) là 2.25 g/l để thu được scleroglucan cao nhất.
Các nguyên tố khác
Phospho là một nhân tố quan trọng của quá trình trao đổi chất bậc hai. Phospho cũng
điều chỉnh quá trình hấp thu lipit và cacbonhydrat của tế bào. Muối phosphat, như K2HPO4
hay KH2PO4 cũng được sử dụng như một dung dịch đệm pH trong canh trường lên men.
Farina et al. chỉ ra rằng khi tổng hàm lượng phospho tăng từ 0.12 lên 0.28g/l, điều này cũng
làm tăng lượng sản phẩm Scleroglucan (từ 4 lên 5g/l). Mặc dù không có sự giải thích rõ ràng,
có thể hiểu rằng phospho có thể làm tăng khả năng hấp thụ glucose và tăng quá trình trao đổi
chất.
Kali là một cation vô cơ có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tế bào; Kali cũng
thường tồn tại dưới dạng muối (như K2HPO4, KH2PO4 hay K2SO4). Kali là một cofactor cho
nhiều loại enzyme, cần cho quá trình chuyển hóa cacbohydrat và nhiều quá trình vận chuyển
khác.
Magie cũng cần cho nấm, chức năng của nó như là một cofactor của enzyme, và tồn
tại trong vách tế bào và membranes. Magie được cung cấp dưới dạng MgSO4.7H2O.
Pilz et al. đã nói rằng việc bổ sung thiamin và kẽm vào môi trường có thể được thay
thế bởi nước chiết nấm men. Những kết quả của họ chỉ ra tầm quan trọng khi có mặt kẽm đối
với vi sinh vật. S.rolfsii cần Zn2+ cho quá trình trao đổi chất bậc một và cho việc sản xuất
Scleroglucan.
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 14
3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
3.1. Quy trình
Mật rĩ
Xử lý nguyên liệu
Chuẩn bị môi trường
Lên men
Trung hòa, pha loãng,
gia nhiệt
Cấy giống
Đồng hóa
Ly tâm
Tinh sạch
Sấy
Giống
Chất dinh dưỡng
Chất chỉnh pH
Sản phẩm
Nghiền
NaOH
Nước cất
Ethanol
H2SO4
Nước cất
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 15
3.2. Giải thích quy trình
3.2.1. Xử lý mật rĩ
Mục đích công nghệ
• Chuẩn bị cho quá trình lên men:
• Vô hoạt các chất ức chế vi sinh vật trong mật rĩ.
• Tiêu diệt hoặc ức chế hệ vi sinh vật có trong mật rĩ.
• Tách các cấu tử không hòa tan ra khỏi mật rĩ.
Các biến đổi:
• Vật lý: thể tích tăng do có sự pha loãng mật rĩ. Có sự thay đổi về gradient nhiệt độ.
• Hóa học: pH của dung dịch giảm mạnh.
• Hóa lý: có sự tách pha, các cấu tử không tan sẽ kết tủa.
• Sinh vật: vi sinh vật bị ức chế và tiêu diệt.
Phương pháp thực hiện:
Hình 4: Thiết bị xử lý nhiệt mật rĩ.
Cấu tạo: Thiết bị hình trụ, đáy côn, làm bằng thép không rỉ. Bên trong có hệ thống
ống xoắn để gia nhiệt, bên ngoài có lớp vỏ áo để làm nguội. Động cơ gắn với cánh khuấy
giúp cho quá trình đảo trộn nguyên liệu.
Thực hiện: Cho mật rĩ vào thiết bị, bổ sung nước, bổ sung lượng H2SO4 cần thiết, bật
cánh khuấy đồng thời gia nhiệt. Sau 45 ÷ 60 phút, làm nguội nguyên liệu để đưa qua thiết bị
ly tâm tách cặn.
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 16
Hình 5: Thiết bị ly tâm làm sạch mật rĩ.
Cấu tạo: thiết bị có dạng hình trụ, bên trong có bố trí các thanh chặn. Khi động cơ
truyền động cho rotor bên trong quay, dưới tác động của lực ly tâm các cấu tử không tan sẽ bị
văng ra, giữ lại trên các thanh chặn.
Thông số công nghệ:
• Tỷ lệ nước : mật rĩ là 3 : 1.
• Lượng H2SO4 bổ sung: 5% khối lượng mật rĩ.
• pH: 2,8 ÷ 3.
• Nhiệt độ : 90 ÷ 100oC.
• Giữ ở nhiệt độ đó trong khoảng thời gian 45 ÷ 60 phút.
• Tốc độ quay: 1500 rpm.
3.2.2. Chuẩn bị môi trường
Mục đích công nghệ:
Chuẩn bị: bổ sung các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và sinh tổng hợp
sản phẩm của nấm mốc trong quá trình lên men.
Thành phần hóa học của môi trường lên men: % khối lượng
• Sucrose: 8%
• Chất chiết nấm men: 0,1%
• NaNO3: 0,3%
• K2HPO4: 0,13%
• NaCl: 0,05%
• MgSO4: 0,025%
• FeSO4: 0,005%
• Acid citric: 0,07%
Các biến đổi:
• Hóa học: thành phần hóa học của các chất trong nguyên liệu thay đổi.
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 17
• Hóa lý: sự hòa tan các chất rắn vào dung dịch.
Phương pháp thực hiện:
Sử dụng thiết bị phối trộn có cấu tạo gồm 1 thùng khuấy, bên trong có gắn 2
cánh khuấy mái chèo được đặt lệch tâm, thành thùng khuấy đặt các thanh chặn. Thiết
bị này dùng cho chất lỏng có độ nhớt trung bình.
Hình 6: Thiết bị phối trộn
Thực hiện: các chất dinh dưỡng cần bổ sung được hòa tan trong nước vô khuẩn, sau
đó dung dịch được bơm vào thiết bị phối trộn. Sau đó bổ sung NaOH để điều chỉnh về pH
phù hợp cho sự phát triển của nấm mốc.
Thông số công nghệ:
• Tốc độ khuấy: 200 rpm
• pH ra: 4,5 ± 0,2
3.2.3. Nhân giống
Mục đích công nghệ
Quá trình nhân giống tạo điều kiện cho nấm mốc tăng sinh khối để chuẩn bị cho quá
trình lên men.
Các biến đổi:
• Vật lý: nhiệt độ của môi trường tăng một chút do quá trình hô hấp của nấm mốc.
• Hóa học: thành phần chất dinh dưỡng trong môi trường sẽ giảm.
• Hóa sinh: các phản ứng trao đổi chất của vi sinh vật.
• Sinh học: trong quá trình nhân giống, nấm mốc sinh trưởng để tăng sinh khối.
Phương pháp thực hiện:
Giống cấy mua về ở dạng đông khô cần hoạt hóa. Môi trường sử dụng để hoạt hóa là
Czapek malt agar. Thành phần Czapek malt agar:
• Chất chiết malt: 40g/l
• Sucrose: 30g/l
• NaNO3: 2g/l
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 18
• KCl: 0,5g/l
• MgSO4: 0,5g/l
• FeSO4: 0,01g/l
• K2HPO4: 1g/l
• Agar: 20g/l
• pH (25oC) = 6,8 ± 0,2
Nấm mốc sau khi hoạt hóa sẽ nhân giống trong môi trường lỏng PM20. Quá trình
nhân giống được thực hiện trong bồn có cánh khuấy, có vỏ áo để giữ nhiệt. Thành phần hóa
học của môi trường PM20:
• Sucrose: 20g/l
• NaNO3: 3g/l
• K2HPO4.3H2O: 1,3g/l
• Chất chiết ấm men: 1g/l
• KCl: 0,5g/l
• MgSO4.7H2O: 0,5g/l
• FeSO4.7H2O: 0,05g/l
• Acid citric: 0,7g/l
• pH = 4,5
Thông số công nghệ:
• Nhiệt độ: 28oC.
• Thời gian hoạt hóa: 5 ngày.
• Thời gian nhân giống: 2 ngày.
• Tốc độ cánh khuấy trong quá trình nhân giống: 250 rpm.
3.2.4. Lên men
Mục đích công nghệ:
Nấm mốc phát triển tăng một phần sinh khối, đồng thời sinh tổng hợp scleroglucan
cần thu nhận.
Các biến đổi
• Vật lý: quá trình lên men sinh nhiệt nên nhiệt độ của thùng lên men có tăng lên, cần
có thiết bị điều chỉnh nhiệt độ để giữ ổn định nhiệt độ phù hợp với sự sinh trưởng và phát
triển của vi sinh vật. Ngoài ra, quá trình sinh tổng hợp nên scleroglucan cũng tăng độ nhớt
của dung dịch.
• Hóa lý: pH của canh trường giảm do sự tổng hợp acid oxalic (sản phẩm không mong
muốn của quá trình lên men).
• Hóa học: nồng độ đường đơn trong dung dịch giảm, nồng độ sản phẩm tăng lên.
• Hóa sinh: các phản ứng do enzyme xúc tác rất đa dạng, đó là các phản ứng trong quá
trình trao đổi chất của vi sinh vật.
• Sinh học: sự sinh trưởng, phát triển và sự trao đổi chất của vi sinh vật trong dung
dịch.
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 19
Con đường sinh tổng hợp scleroglucan:
Hình 7: Con đường sinh tổng hợp scleroglucan
1. Hexokinase
2. Phosphoglucomutase
3. UTP-glucose-1-phosphate-uridilyltransferase
4. (1→3)-beta-glucan-synthase
5. Glycosyltransferase/glucosidase
Có rất ít thông tin về việc hình thành scleroglucan từ Sclerotium glucanicum và
S.rolfsii, nhưng nói chung nó cũng tương tự các bước tổng hợp các glucan khác. Trước tiên
glucose được chuyển vào trong tế bào thông qua hexokinase và được phosphoryl hóa bằng
enzyme phosphoglucomutase (PGM) và phosphoglucoisomerase (PMI). Pyrophosphorylase
xúc tác cho sự hình thành uridine diphosphate glucose (UDP-glucose), sau đó nó tương tác
với chất mang lipid và bắt đầu quá trình polymer hóa. Con đường dự kiến trong sản xuất
được mô tả như sơ đồ trên.
Sự hình thành sản phẩm phụ:
Oxalic acid là sản phẩm phụ chủ yếu trong sản xuất scleroglucan, đó là sản phẩm
không mong muốn. Oxalic acid là một sản phẩm trao đổi chất của nấm, nó liên quan đến điều
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 20
kiện canh trường và nguồn dinh dưỡng. Lượng oxalic acid là khác nhau tùy vào chủng giống
nấm, nguồn carbon và nitơ, pH ban đầu và cũng bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của chất đệm
hay chất hóa học khác trong việc phát triển của canh trường. Những điều kiện tối ưu nhất cho
sự hình thành oxalic acid bao gồm nồng độ carbohydrate cao và sự thoáng khí phù hợp, giới
hạn của nguồn dinh dưởng vô cơ, pH cao. Maxwell và Bateman cho rằng enzyme glyoxalate
dehydrogenase có liên quan đến sinh tổng hợp oxalate bởi S.rolfsii, và cho rằng pH của môi
trường bên ngoài là nhân tố chính ảnh hưởng sự tích lũy oxalate. Thành phần của canh trường
lên men cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hình thành oxalate. Việc bổ sung L-threonine
vào môi trường sẽ làm giảm mức độ tiết oxalic acid. Việc hình thành oxalate cũng phụ thuộc
vào nguồn carbon tự nhiên dùng trong môi trường. Maxwell và Bateman cũng tìm ra rằng
không có sự phát triển hay sự tích lũy oxalate xảy ra khi D-glucose, pyruvate, citrate,
fumarate, glycolate, glyoxylate, L-aspatate, glycine hay glycerol được dùng như nguồn
carbon duy nhất.
Nhiều nhà nghiên cứu xem xét cơ chế sinh tổng hơp oxalate bởi vi sinh vật. Họ kết
luận rằng sinh tổng hợp oxalate có thể xảy ra theo một số con đường khác nhau như phân
tách bằng thủy phân oxaloacetate thành oxalate và acetate hay oxi hóa glyoxalate thành
oxalate. Con đường hình thành oxalate được thể hiện ở sơ đồ sau.
Hình 8: Quá trình dị hóa glucose và hình thành oxalate.
Sự hình thành oxalate trong suốt quá trình lên men gây ra hai khó khăn. Thứ nhất, nó
làm giảm nguồn carbon dẫn đến sự hình thành exopolysaccharide cũng giảm. Thứ hai, tách
oxalate ra khỏi sản phẩm là cần thiết. Herve đã nghiên cứu những phương pháp để làm giảm
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 21
sự hình thành oxalate và tìm ra được: việc điều chỉnh pH ban đầu và điều khiển sự bổ sung
NH4Cl trong suốt quá trình lên men có thể làm giảm sự hình thành oxalic acid mà không làm
giảm sản lượng glucan. pH thấp sẽ làm hoạt hóa quá trình decacboxyl oxalate thành formate
và CO2. Schilling et al. đề xuất pH thấp làm giảm sinh tổng hợp enzyme, và từ đó đã đưa ra
mức pH = 2 để làm giảm thiểu nguồn carbon mất cho việc tạo thành oxalate. Những tác giả
đó cũng phát hiện rằng việc giới hạn lượng oxy để làm giảm sản phẩm oxalate, vì sự sinh
tổng hợp enzyme glycolateoxidase sẽ bị ức chế trong điều kiện kỵ khí và đề nghị rằng nếu
hạn chế cung cấp oxy từ ban đầu có thế có lợi cho sản xuất glucan.
Các yếu tố ảnh hưởng:
Vi sinh vật phản ứng nhanh chóng với sự thay đổi của môi trường bằng nhiều cách
khác nhau như là tăng hoặc giảm sinh tổng hợp protein, thay đổi hình thái tế bào, hay ức chế
hay kích hoạt enzyme. Trong bình lên men, những thông số môi trường chình cần quan tâm
là pH, nhiệt độ, oxy hòa tan, và tốc độ khuấy.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ bên trong của vi sinh vật phải bằng với nhiệt độ của môi trường. Như
những phản ứng hóa học khác, hoạt động của vi sinh vật rất nhạy cảm với nhiệt độ của môi
trường. Nhiệt độ là thông số quan trọng ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng cũng như quá
trình sản xuất polysaccharide. Tuy nhiên, nhiệt độ tối ưu cho quá trình tổng hợp
polysaccharide ngoại bào (20 ÷ 37oC) và nhiệt độ tối ưu cho quá trình sinh trưởng (28oC) là
rất khác nhau. Dưới 28oC, sự hình thành acid oxalic sẽ tăng cường và có ảnh hưởng xấu tới
sự tổng hợp scleroglucan.
pH:
pH hưởng đáng kể tới sinh lý vi sinh vật vì nó ảnh hưởng tới khả năng hòa tan và
hấp thu, hoạt tính enzyme, hình dạng màng tế bào và các phản ứng oxy hóa khử. pH môi
trường có ảnh hưởng sâu sắc tới cả tốc độ sản xuất và sự tổng hợp polysaccharide. Cũng như
nhiệt độ, pH thích hợp cho sản xuất polysaccharide có thể khác với sinh trưởng. Trong trường
hợp sản xuất xanthan, Moraine và Rogovin nhận thấy pH môi trường ảnh hưởng tới sản xuất
polysaccharide nhiều hơn sinh trưởng tế bào. Kang và Cottrell thì nói rằng việc tổng hợp
polymer sinh học từ các loại nấm có thể tối ưu trong khoảng pH là 4,0 ÷ 5,5. dựa vào những
nhận định này, những nhà nghiên cứu đã phát triển quá trình lên men 2 giai đoạn, giai đoạn
đầu tạo điều kiện tối ưu cho sinh trưởng và giai đoạn sau là tạo điều kiện để tổng hợp
polysaccharide. Lacroix et la tiến hành lên men lấy pullulan, 1 glucan khác từ nấm, thì trong
giai đoạn đầu, pH 2,0 cho sinh khối nấm men và tốc độ sinh trưởng cao nhất. khi lượng sinh
khối đã đủ lớn thì điều chỉnh pH về 5,5 để thu sản phẩm pullulan lớn nhất. Cũng bằng cách
tương tự, Wang và Mcneil đã chứng minh rằng lượng scleroglucan nhiều hơn theo con đường
2 giai đoạn. ở giai đoạn đầu tiên, pH được điều khiển ở 3,5 để tăng sinh trưởng, sau đó được
điều chỉnh về pH = 4,5 để tăng cường tổng hợp polysaccharide. Sự tăng tổng hợp
polysaccharide đạt được dưới những điều kiện này được kết hợp với việc hình thành phụ
phẩm giảm 10%. Điều này cho thấy rằng, khi pH cao hơn so với khi tăng trưởng, carbon tới
để tổng hợp polymer tăng. Trong một số nghiên cứu, để đơn giản hóa quá trình và giảm giá
thành, pH không được điều khiển sau điều chỉnh ban đầu, mà lượng scleroglucan sản phẩm là
tương đối thấp. Để giữ được pH tối ưu cho sản xuất polysaccharide, điều chỉnh pH trong quá
Tiểu luận môn công nghệ lên men GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Page 22
trình lên men là cần thiết, đặc biệt là đối với S.rolfsii phản ứng khác nhau khi một giai đoạn
bất kỳ bị biến đổi phụ thuộc vào việc nuôi trong bình lắc hay trong bình phản ứng có khấy
đảo.
Oxy hòa tan:
Oxy giữ vai trò trọng yếu trong đời sống của vi sinh vật hiếu khí bằng cách kích
thích hay kiềm hãm những hệ enzyme của trao đổi chất bậc một hay bậc hai, và kích hoạt
những phản ứng oxy hóa khi sử dụng chất dinh dưỡng và sinh năng lượng. Nó cũng ảnh
hưởng tiêu cực tới trao đổi chất tế bào như sinh ra các gốc peroxide hay superoxide. Nghiên
cứu ảnh hưởng của oxy hòa tan lên việc tổng hợp polymer sinh học trên S.glucanicum và
S.rolfsii chỉ ra rằng khi lượng oxy đột ngột tăng cao, nó giảm sự hình thành glucan. Tuy
nhiên trong sản xuất một số polysaccharide nhu pullulan và gellan, oxy vừa kích thích vừa
cần cho sự sống để tổng hợp polymer. Ngược lại, canh trường nuôi Sclerotium lại phản ứng
với lượng oxy hạn chế được cung cấp như việc hạn chế sinh trưởng và đặc biệt kích thích sự
hình thành glucan. Đây là điều không được trông đợi ở vi sinh vật hiếu khí, nhưng có thể
giảm lượng oxy hòa tan ảnh hưởng đến hình thái của nấm mốc và cấu trúc của dịch lên men,
cái mà sẽ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tế bào và trao đổi chất. Nguyên nhân khác, hô hấp
được tăng cường ở mức oxy hòa tan cao, do đó sẽ chuyển đổi nhiều carbon thành carbon
dioxide và giảm cung cấp cho tổng hợp scleroglucan. Wang và McNeil đề nghị kích thích
việc tổng hợp glucan trong điều kiện oxy hòa tan thấp có thể
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Scleroglucan.pdf