MỤC LỤC
Trang
GIỚI THIỆU . . .3
1. NGUYÊN LIỆU . . 4
1. 1. Bột mì Durum . . . . 4
1. 2. Nước . . . . 7
2. QUYTRÌNH CÔNG NGHỆ . . . 8
2. 1. Sơ đồ khối . .8
2. 2. Sơ đồ thiết bị . .8
3. GI ẢI THÍCH QUYTRÌNH CÔNG NGHỆ . . 9
3. 1. Quytrình1 . . 9
3. 2. Quytrình 2 . .17
3. 3. So sánh 2 quytrình . . 19
4. SẢN PHẨM . . .20
5. THÀNH TỰU CÔNG NGHỆ . . .22
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO . .23
23 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5030 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ sản xuất Nui, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ean Union 3,500 8,440
Canada 2,430 4,000
United States 1,161 2,630
Italy 1,680 4,000
Algeria 1,400 2,000
Syria 1,200 2,900
Russia 1,000 1,200
Others 2,081 3,340
World 14,452 28,510
Nguồn: Oct-03, Production Estimates and Crop Assessment Division, FAS,
USDA,
Tại Bắc Phi và Trung Đông, các loại bánh mì địa phương tiêu thụ gần ½ sản
lượng của thế giới. Mặt khác, nhiều quốc gia ở châu Âu sản xuất bột mì Durum
trong thương mại với số lượng đáng kể.
Bảng 2: Thành phần hóa học bột mì Durum ( Semolina, 100g )
Protein Glucid Lipid Nước Vitamin và khoáng
12,68 g 72,83 g 1,05 g 12,67 g 0,77 g
Nguồn: USDA Nutrient database
5
1. 1. 1 Glucid
- Tinh bột
Trong thành phần glucid của lúa mì, tinh bột chiếm đa số. Tinh bột của lúa
mì có trong giới hạn từ 50-73%. Hạt tinh bột lúa mì có dạng hình cầu, đôi khi có
dạng hình bầu dục, đường kính hạt tinh bột khoảng 10-40µm, trung bình là 20µm.
Hạt tinh bột lúa mì có hai dạng: hạt loại lớn A có hình bầu dục và có đường kính
lớn hơn 10φm, hạt loại nhỏ B có hình cầu có đường kính 4-10µm chiếm 90% tổng
số hạt.
Độ lớn và độ nguyên của hạt tinh bột có ảnh hưởng đến tính rắn chắc, khả
năng hút nước và hàm lượng đường trong bột nhào. Hạt nhỏ thường cấu tạo chặt,
hạt lớn có cấu tạo xốp. Vì vậy, hạt tinh bột lớn và hạt tinh bột vỡ sẽ bị đường hóa
nhanh hơn.
- Dextrin: chiếm khoảng 1-5% glucid bột mì.
Dextrin là sản phẩm tạo ra khi tinh bột bị thủy phân dưới tác dụng của hệ
enzyme amylase của lúa mì. Khối lượng phân tử và tính chất của dextrin phụ thuộc
vào mức độ thủy phân tinh bột. Dextrin ít liên kết với nước do đó khi bột nhào có
hàm lượng cao các dextrin sẽ bị ướt và kém đàn hồi.
- Pentosans: chiếm khoảng 1,2-3,5% glucid bột mì.
Các pentosans có tính háo nước, khi trương nở tạo huyền phù đặc ảnh
hưởng tới tính chất vật lý của bột nhào. Pentosans tan trong nước chiếm 1-1,5%
tổng lượng pentosans bột mì. Pentosans tan có thể hấp thu một lượng nước gấp 15-
20 lần trọng lượng của nó do vậy làm tăng độ nhớt và độ dính của bột nhào.
Pentosans không tan trương nở trong nước tạo thành dịch keo ảnh hưởng tới tính
chất lưu biến của bột nhào trong quá trình định hình.
- Cellulose và hemicellulose: chiếm khoảng từ 0,1-2,3% thành phần glucid bột
mì là các cellulose và 2-8% là hemicellulose. Cellulose không có ý nghĩa về mặt
dinh dưỡng đối với con người vì không tiêu hóa được ở ống tiêu hóa, nhưng giúp
tăng nhu động ruột tốt cho tiêu hóa.
- Các loại đường glucose, fructose, maltose, saccharose: chiếm khoảng 0,1-
1% bột mì.
1. 1. 2 Protein
Protein bao gồm 4 loại chính: albumin (5,7 – 11,5%), globulin (5,7 – 10,8%),
gliadin (40 – 50%) và glutenin (34 – 42% tổng lượng protein). Như vậy 2 loại
gliadin và glutenin là chủ yếu chiếm đến 70 – 85% tổng lượng protein của bột mì.
Khi nhào bột mặc dù 2 protein này không hòa tan trong nước nhưng lại hút nước,
trương nở tạo thành một khối dẻo đàn hồi gọi là gluten. Gluten có ý nghĩa rất lớn
trong công nghệ sản xuất bánh có sử dụng bột mì : bánh mì, bánh biscuit, mì ăn
liền, spaghetti, … Khi phân bố trong bột nhào, gluten tạo thành mạng đàn hồi, dai,
có khả năng giữ khí, phồng nở tốt. Như vậy chất lượng gluten quyết định chất
lượng của các sản phẩm có sử dụng bột mì.
6
1. 1. 3 Lipid
Hàm lượng lipid trong bột mì khoảng từ 2-3%, trong đó 75% là chất béo trung
tính, còn lại là phosphatide, các sắc tố và các vitamin tan trong chất béo. Trong bột
mì có khoảng từ 0,4-0,7% phosphatide thuộc nhóm lecithine. Lecithine là chất béo
háo nước, có hoạt tính bề mặt cao nhũ hóa tốt nên có tác dụng làm tăng tính đồng
nhất của bột nhào, dễ dàng cho việc nhào bột và tạo hình.
1. 1. 4 Khoáng và vitamin
Chất khoáng trong hạt lúa mì có vào khoảng 1,5-2,6%. Vitamin trong lúa mì
gồm có vitamin A, vitamin nhóm B như B1, B2, B6…, vitamin H, vitamin E,…
trong đó vitamin B1, PP, E nhiều hơn cả.
Bảng 3: Môt số chỉ tiêu chất lượng bột mì
Chỉ số acid ( mg KOH /
100g bột tính theo chất khô) Không quá 50 mg
Protein Không thấp hơn 13 % tính theo chất khô
Độ ẩm Không quá 15,5%
Cỡ hạt Không nhỏ hơn 98% bột lọt qua ray kích
thước 212 milimicron ( N-70 )
Mùi Bình thường, không có mùi hôi mốc
Vị Hơi ngọt, không có vị chua, đắng
Kim loại nặng Không có
Dư lượng chất trừ sinh vật hại Theo tiêu chuẩn Bộ Y Tế
Tiêu chuẩn bao bì:
+ Bột mì phải được bao gói và vận chuyển trong các bao bì hợp vệ sinh , đảm
bảo chất lượng dinh dưỡng và kỹ thuật của sản phẩm.
+ Bao bì chỉ được làm bằng các vật liệu đảm bảo an toàn và thích hợp, không
được thải các chất độc hoặc mùi vị lạ vào sản phẩm.
+ Tên của sản phẩm phải được ghi trên nhãn là “bột mì” hoặc tên thích hợp do
yêu cầu của nước tiêu thụ. Cần ghi thêm các chỉ tiêu chất lượng theo yêu cầu
của luật pháp nước tiêu thụ.
7
1. 2. Nước
Nước là một trong hai nguyên liệu chính quan trọng để sản xuất mì ống, có
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bột nhào và vệ sinh an toàn.
Hiện nay chúng ta có ba nguồn nước dùng được để khai thác để sản xuất:
- Nguồn nước bề mặt:được lấy từ sông, suối, hồ....tại việt Nam và các nước
đang phát triển, nước bề mặt hiện nay bị ô nhiễm khá nặng chủ yếu là do sản xuất
công nghiệp và các hoạt động sinh hoạt.
- Nguồn nước do thành phố cung cấp: ở nước ta chất lượng nước do thành
phố cung cấp đạt tiêu chuẩn nước dùng trong sinh hoạy hàng ngày. nếu sử dụng
nguồn nước này làm sản xuất với lượng lớn sẽ không kinh tế, và gặp nhiều bất cập.
- Nguồn nước ngầm: do mưa thấm vào lòng đất tạo nên, được dùng như
nguồn cung cấp chính cho các quá trình chế biến thực phẩm do nó có những đặc
điểm sau:
+ Nguồn nước ngầm ít chịu tác động của con người, chất lượng nước
thường tốt hơn chất lượng nước bề mặt.
+ Trong nước ngầm không có các hạt keo hay các hạt cặn lơ lửng.
+ Chỉ tiêu vi sinh vật thấp hơn nước bề mặt.
+ Nước ngầm không chứa rong tảo (thứ dễ gây ô nhiễm nguồn nước).
Bảng 4: Chỉ tiêu chất lượng đối với nước dùng để ăn uống,
nước dùng cho các cơ sở để chế biến thực phẩm ( QCVN 01:2009/BYT )
Tên chỉ tiêu Đơn vị Giới hạn tối đa
Màu sắc TCU 15
Mùi vị - Không có mùi, vị lạ
Độ đục NTU 2
pH - 6,5 – 8,5
Độ cứng, tính theo CaCO3 mg/l 300
Hàm lượng Clorua mg/l 250 – 300
Hàm lượng sắt tổng số ( Fe2+, Fe3+) mg/l 0,3
Hàm lượng mangan tổng số mg/l 0,3
Hàm lượng nitrat mg/l 50
Hàm lượng nitrit mg/l 3
Hàm lượng sunphát mg/l 250
Chỉ số pecmanganat mg/l 2
Clo dư (trong khử trùng) mg/l 0,3 – 0,5
Coliform tổng số vi khuẩn/100ml 0
E. coli hoặc Coliform chịu nhiệt vi khuẩn /100ml 0
8
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2. 1. Sơ đồ khối
Quy trình 1 Quy trình 2
Bộtmì Durum
Nước
Làm sạch tạp chất
Định lượng
Nhào trộn
Ép đùn
Làm nguội
Đóng gói
Nui
Sấy
Chuẩn bị nguyên liệu
Bộtmì Durum
Nước
Làm sạch tạp chất
Định lượng
Nhào trộn
Ép đùn
Làm nguội
Đóng gói
Nui
Sấy
Chuẩn bị nguyên liệu
2. 2. Sơ đồ thiết bị
Sơ đồ thiết bị quy trình 1: Bản vẽ số 1/2
Sơ đồ thiết bị quy trình 2: Bản vẽ số 2/2
9
CHƯƠNG 3: GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
3. 1. Quy trình 1
3. 1. 1 Chuẩn bị nguyên liệu.
Mục đích công nghệ: kiểm tra chất lượng bột mì, xử lý nước để chuẩn bị sản
xuất.
Phương pháp thực hiện:
- Kiểm tra chất lượng bột mì
+ Kiểm tra hàm lượng bột: phương pháp tiến hành là thêm nước vào bột mì,
độ dẻo của khối bột nhào được kiểm tra; tiếp tục trộn và kiểm tra độ bền vững của
khối bột nhào.
+ Kiểm tra độ kéo dãn: phương pháp tiến hành là nhào bột mì với nước, sau
đó kéo khối bột nhào và ghi lại lực kéo, độ dãn của khối bột.
+ Kiểm tra độ phục hồi: phương pháp tiến hành là sử dụng lực nén từ piston
với khối bột nhào. Nếu độ phục hồi tốt cho thấy chất lượng bột tốt.
+ Kiểm tra độ rỗng: phương pháp tiến hành là nhào trộn bột mì với nước,
bơm khối bột nhào lên như một quả bóng, ghi nhận thể tích và áp suất không khí.
+ Kiểm tra độ căng đứt: phương pháp tiến hành là nhào trộn với nước, khối
bột được kéo cho đến khi đứt ra, ghi nhận lực kéo và chiều dài căng đứt của khối
bột.
- Xử lý nước
Nguồn nước máy dù chất lượng tốt hơn do đã qua xử lý nhưng do giá thành
cao nên được hạn chế sử dụng. Nguồn nước bề mặt ở Việt Nam hiện nay bị ô
nhiễm nghiêm trọng, do đó mà người ta không dùng nguồn nước này trong sản
xuất công nghiệp.
Do độ ổn định cao, chất lượng tương đối tốt và đặc biệt là chi phí sử dụng rẻ
tiền mà hiện nay các nhà sản xuất thường sử dụng nguồn nước ngầm làm nguyên
liệu dùng trong sản xuất. Nước ngầm cần qua các giai đoạn xử lý để đảm bảo các
tiêu chuẩn của nước dùng trong sản xuất thực phẩm.
10
Bảng 5: Các phương pháp xử lý nước
Tên phương pháp Mục đích xử lý
Phương pháp vật lý
Lắng Tách một số tạp chất không tan có kích thước lớn.
Lọc Tách các tạp chất có kích thước khác nhau tùy theo đường kính mao quản của màng lọc.
Phân riêng bằng membrane
Vi lọc.
Siêu lọc.
Lọc nano.
Thẩm thấu ngược.
Tách tế bào vi sinh vật.
Tách các hợp chất keo, đại phân tử, virus.
Làm mềm nước, tách một số muối hòa tan.
Tách các ion.
Điện thẩm tích Tách các chất tích điện.
Nhiệt Giảm độ cứng tạm thời, bài khí, ức chế hoặc tiêu diệt một số loài vi sinh vật
Xử lý chân không Bài khí, khử mùi.
Xử lý bằng tia UV Ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật.
Phương pháp hóa học
Phản ứng trao đổi Làm mềm nước
Phản ứng oxy hóa Tách sắt
Xử lý bằng acid hoặc kiềm Chỉnh pH
Xử lý bằng các chất ức
chế vi sinh vật Ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật.
Phương pháp hóa lý
Kết lắng Tách một số tạp chất lơ lửng dạng keo
Trao đổi ion Làm mềm nước, tách các ion.
Hấp phụ Tách một số tạp chất màu, mùi,…
3. 1. 2 Làm sạch tạp chất
Mục đích công nghệ: loại bỏ tạp chất có kích thước khác nhau, chủ yếu là các
hạt sạn, bụi, kim loại
Phương pháp thực hiện:
Bột mì được sử dụng là loại bột mì chất lượng cao, đủ tiêu chuẩn chất lượng,
đã qua bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi thương mại, nên các tạp
chất có thể bị lẫn trong nguyên liệu chủ yếu trong các quá trình vận chuyển, bảo
quản bột mì. Yêu cầu của bột mì trước khi vào máy nhào phải:
+ Qua thiết bị nam châm để tách kim loại.
+ Qua rây N038 để tách tạp chất vô cơ.
+ Tách bụi, tạp chất nhẹ bằng phương pháp khí động.
11
3. 1. 3 Định lượng
Mục đích công nghệ: mỗi loại sản phẩm khác nhau luôn có công thức phối
trộn khác nhau. Vì thế trong quá trình sản xuất cần định lượng bột mì phối trộn
chính xác với nước theo công thức sản xuất
Phương pháp thực hiện:
+ Bột mì do trộn theo mẻ nên ta có thùng chứa để xác định khối lượng.
+ Nước được đưa vào sản xuất dưới dạng lỏng nên đo theo thể tích.
3. 1. 4 Nhào trộn
Mục đích công nghệ: giai đoạn nhào trộn có mục đích chuẩn bị để tạo khối bột
nhào thích hợp cho quá trình tạo hình tiếp theo. Nhào trộn được xem là khâu rất
quan trọng vì nó quyết định tính chất sản phẩm, tạo ảnh hưởng rõ rệt lên các khâu
tiếp theo trong qui trình sản xuất ( tạo hình, hấp, sấy…). Nhào trộn sẽ phân phối
nước vào bột mì, tạo nên khối bột có độ đồng nhất. Bột sau khi nhào trộn phải dẻo,
dai, bề mặt mịn màng, đàn hồi, không dính, tạo được khung gluten tốt.
Phương pháp thực hiện: quá trình nhào trộn được thực hiện theo nguyên tắc:
các nguyên liệu dạng rắn sẽ được phối trộn với nhau, phần lỏng trộn với phần
lỏng. Nước sẽ được phun từ từ vào ngăn trộn bột khô. Tiến hành nhào trộn cho đến
khi hỗn hợp bột tạo thành khối bột nhào đồng nhất.
Các biến đổi của nguyên liệu:
- Hóa lý: trong quá trình nhào trộn xảy ra sự chuyển pha. Từ hai pha rắn (bột
mì) – lỏng (nước) chuyển thành một khối bán rắn dẻo dạng paste. Trong khối bột
nhào có cả 3 pha: rắn, lỏng, khí phân bố đều với nhau. Pha rắn bao gồm các màng
gluten và các pentosan không tan bao bọc các hạt tinh bột, pha lỏng là nước và các
chất tan trong nước, pha khí tạo ra do sự tích lũy các bọt không khí trong khi nhào.
Vai trò chính trong việc hình thành nên cấu trúc của bột nhào là gliadin và
glutenin. Khi nhào bột mì, nếu đủ lượng nước thì gliadin và glutenin sẽ hấp phụ
nước và tương tác nhau tạo thành những sợi chỉ mỏng và màng mỏng dính các hạt
tinh bột thấm nước lại với nhau tạo thành mạng gluten ướt. Ở nhiệt độ nhào trộn,
tinh bột chỉ hút một phần nước và trương nở.
Lượng khí tích lũy trong khối bột sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng của sản
phẩm. Nếu lượng khí lẫn vào nhiều, trong quá trình gia nhiệt sẽ gây hiện tượng rỗ
trên bề mặt, hoặc gây gãy vỡ ảnh hưởng cấu trúc sản phẩm. Đồng thời lượng không
khí này cũng là tác nhân oxy hóa làm giảm giá trị dinh dưỡng và màu sắc yêu cầu
của sản phẩm.
Độ ẩm và nhiệt độ cũng là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều tới chất lượng bột nhào
+ Trong qui trình sản xuất có quá trình hấp, do đó hàm lượng nước trong bột
nhào càng cao làm tăng độ dai cho sản phẩm sau hấp. Tuy nhiên nếu ẩm quá cao
thì bột nhào sẽ dính trục khi ép tạo hình.
+ Nhiệt độ quá trình nhào trộn sẽ ảnh hưởng tới các mối liên kết của protein
mạng gluten. Nhiệt độ cao thì nước và các phân tử protein linh động nên dễ tạo liên
12
kết, nhưng lại có khả năng làm biến tính protein. Vì vậy, ổn định nhiệt độ trong quá
trình nhào trộn cũng giúp ổn định chất lượng thành phẩm.
Thiết bị và thông số công nghệ
Sử dụng thiết bị nhào trộn trục đứng. Thiết bị làm việc gián đoạn, gồm có hệ
thống khung đỡ lắp các cánh khuấy đặt thẳng đứng và các thùng chứa bột hình trụ
có thể tháo lắp được. Cho bột mì vào thùng chứa, đặt thùng vào trong hệ thống.
Khi hoạt động, trục khuấy cùng các cánh khuấy sẽ hạ thấp xuống thùng chứa hay
thùng chứa sẽ được nâng lên để lắp khít với cánh khuấy và nắp. Đầu tiên bột mì
được trộn đều trong thùng chứa, tiếp theo cho nước trộn bột vào từ từ. Độ ẩm bột
nhào thường giữ trong khoảng 30-35%, nhiệt độ khối bột nhào khoảng 37-380C.
Tiến hành nhào trộn trong khoảng thời gian 10-15 phút đảm bảo cho các cấu tử
trộn đều nhau. Sau quá trình nhào trộn các thùng được tháo ra thực hiện quá trình
chuyển bột nhào vào thiết bị ép đùn.
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý thiết bị nhào trộn trục đứng.
3. 1. 5 Ép đùn
Mục đích công nghệ: hoàn thiện. Quá trình này sẽ tạo cho sản phẩm nui có
hình dạng phù hợp theo yêu cầu.
Các biến đổi của nguyên liệu
- Vật lý: có sự tăng nhiệt độ do ma sát, làm thay đổi kích thước và hình dạng
khối bột.
- Hoá học: trong suốt thời gian lưu trong thiết bị, độ ẩm của khối hạt không đổi,
nhưng ngay sau khi ra khổi khuôn ép, độ ẩm của nguyên liệu giảm. Thành phần
hóa học: ít bị thay đổi nhiều do thời gian lưu ngắn và quá trình ép thực hiện nguội.
+ Đường: xảy ra phản ứng Maillard, phản ứng Caramel.
13
+ Protein: bị biến tính do nhiệt độ.
+ Acid amin: xảy ra phản ứng Maillard, phản ứng phân hủy acid amin.
+ Vitamin: bị tổn thất.
- Hóa lý: có sự bốc hơi nước còn trong khối bột sau khi ra khỏi lỗ khuôn.
Thiết bị và thông số công nghệ
Một máy ép đùn gồm có các bộ phận: khoang chứa, bộ phận truyền động, vít
truyền động và khuôn.
Hình 2 : Thiết bị ép đùn 1 trục vít.
- Khoang chứa: chứa phần đầu (phần không quay), các vít truyền động (phần
quay) và các khuôn. Các khoang chứa thường được phân thành từng đoạn và được
bọc các lớp vỏ áo để kiểm soát nhiệt độ.
- Bộ phận truyền động và đệm:
+ Bộ phận truyền động và đệm được thiết kế để cung cấp năng lượng làm
quay trục và vít truyền động của máy ép đùn. Hệ thống truyền động có thể có tốc
độ quay đồng bộ hoặc thay đồi.
+ Hai hoặc ba đệm được bôi trơn để giúp cho trục của máy ép đùn hoạt động
tốt hơn. Dầu bôi trơn sử dụng cho các đệm phải có chất lượng cao vì máy này dùng
để sản xuất thực phẩm.
- Vít truyền động:
+ Loại 1 vít:
Tính ổn định của quy trình: giảm sự thay đổi của nguyên liệu tươi, dòng
nguyên liệu nạp vào máy đều, các thay đổi của sản phẩm cuối có liên quan trực tiếp
đến sự đồng bộ của dòng sản phẩm bên trong khoang chứa và sự thay đổi áp suất
bên trong khuôn. Để việc vận chuyển khối nguyên liệu được thuận tiện, thành
khoang chứa có thể dạng láng, đường rãnh dạng thẳng hoặc dạng xoắn ốc. Rãnh
dạng thẳng làm tăng kẻ hở để nguyên liệu đi qua, từ đó giảm hiệu quả vận chuyển
nguyên liệu nhưng tăng thời gian lưu nguyên liệu trong máy. Rãnh dạng xoắn ốc
giúp tạo áp suất khi vít truyền động quay.
Các vít truyền động được thiết kế không giống nhau. Các đường xoắn ốc có
thể có bước vít và chiều cao của răng vít không đổi và giảm từ đầu đến cuối máy.
Góc của răng vít với đường trục của vít cũng có thay đổi. Trong vùng nhập
liệu ngay sau phễu nhập liệu, răng gần như góc thẳng với trục vít giúp vận chuyển
nguyên liệu có khối lượng riêng nhỏ. Khi khối lượng nguyên liệu tăng lên thì góc
14
của răng vít sẽ trải ra để tăng hiệu quả trộn và giảm hiệu quả vận chuyển nguyên
liệu.
+ Loại 2 vít:
Tính ổn định của quy trình: làm giảm sự thay đổi thất thường của áp suất
trong khuôn do sự vận chuyển nguyên liệu rất tốt của 2 vít truyền động. Trái với ép
đùn 1 vít, ép đùn 2 vít hoạy động dựa vào tác động qua lại của khoang chứa với 1
vít truyền động kề sát bên trong khoang để đẩy nguyên liệu về phía trước. Việc này
làm giảm sự phụ thuộc vào ma sát để vận chuyển nguyên liệu, làm nguyên liệu
trong khoang đồng đều và dẫn đến sự đồng đều về áp suất trong khuôn thay vì phải
thay đổi độ nhớt của vật liệu ép đùn.
Máy được cấu tạo trục vít kép, có thể sản xuất các loại thức ăn nổi hoặc chìm
trong nước mà không thay đổi tính chất trong sản phẩm.
Khi nhiệt độ của máy đạt được trong thời gian nhất định, máy có thể khử
trùng, tẩy uế và biến đổi gen trong thực phẩm, đồng thời cải thiện được tính chất
của nguyên liệu, trong quá trình nạp liệu và chế biến thực phẩm máy có thể phun
hơi nước thích hợp để giảm sự tiêu thụ điện năng, tiết kiệm chi phí mà năng suất lại
rất cao, thêm vào đó máy có thể điều chỉnh lưu lượng và tỉ lệ lưu lượng cho thích
hợp từng loại nguyên liệu khác nhau, đồng thời ghi lại tất cả các thông số cơ bản
của quy trình để theo dõi và xác nhận kết quả sản phẩm.
Bảng 6: So sánh giữa máy ép đùn một vít và hai vít
Máy ép đùn một vít Máy ép đùn hai vít
Thông số của quá trình sản xuất:
- Nhiệt độ (0C)
- Áp suất lớn nhất (bar)
- Độ ẩm nguyên liệu (%)
- Lượng chất béo cao nhất (%)
- Độ hồ hóa của tinh bột (%)
Thông số về sản phẩm:
- Năng suất (tấn/giờ)
80 - 140
15 - 30
15 - 35
22
80 - 100
1- 22
60 - 160
15 - 40
10 - 45
27
80 - 100
1- 14
- Khuôn và dao cắt: khoang chứa của máy ép đùn kết thúc bằng khuôn, chứa
một hoặc nhiều lỗ để nguyên liệu đi qua. Các lỗ này sẽ tạo hình cho sản phẩm. Khi
sản phẩm đi ra sẽ được dao cắt sản phẩm thành từng miếng với kích thước mong
muốn. Tốc độ dao cắt được điều chỉnh dựa vào độ dài và hình dạng sản phẩm.
15
3. 1. 6 Sấy
Mục đích công nghệ:
+ Bảo quản: sấy đến hàm ẩm bảo quản, vi sinh vật khó phát triển giúp bảo
quản sản phẩm lâu hơn. Nhiệt độ sấy cũng giúp tiêu diệt một số vi sinh vật.
+ Hoàn thiện: sấy làm tăng độ giòn, giữ được hình dạng sản phẩm, đảm bảo
màu sắc, độ sáng bóng.
Các biến đổi của nguyên liệu
- Vật lý:
+ Trong quá trình sấy xuất hiện gradient nhiệt trong sản phẩm:nhiệt độ tăng
cao tại vùng bề mặt và giảm dần tại vùng tâm.
+ Sự khuếch tán ẩm: các phân tử nước tại vùng tâm sẽ dịch chuyển dần ra biên
và thoát ra ngoài.
+ Các tính chất vật lý thay đổi: hình dạng, kích thước, khối lượng, tỉ trọng, độ
giòn…
- Hóa học: xảy ra một số phản ứng oxy hóa, phản ứng Maillard…
- Hóa lý: sự chuyển pha của nước từ lỏng thành hơi.
- Hóa sinh, sinh học: một số enzyme bị vô hoạt, các vi sinh vật có thể bị ức chế
hoặc tiêu diệt.
Thiết bị và thông số công nghệ
Quá trình sấy thường chia làm hai giai đoạn: sấy sơ bộ và sấy thành phẩm.
Nhiệt độ và thời gian sấy là hai thông số quan trọng trong quá trình sấy. Các
phương pháp sấy trước đây thường sử dụng nhiệt độ không quá 600C, thời gian sấy
rất lâu từ 18-30h. Ngày nay người ta thường sử dụng nhiệt độ cao hơn: 70-900C,
thời gian sấy ngắn hơn 4-8h tùy công nghệ. Quá trình sấy có thể thực hiện như sau:
+ Sấy sơ bộ: cho băng tải nui qua buồng sấy bằng không khí nóng nhiệt độ 50-
650C, giảm hàm ẩm sản phẩm từ 30-33% xuống còn 18% trong khoảng 1-2h.
+ Sấy thành phẩm: nui được sấy tiếp đến hàm ẩm bảo quản là 12-13%, nhiệt
độ không khí 70-900C, thời gian sấy 2-6 giờ tùy vào hình dạng và kích thước sản
phẩm.
Để đảm bảo thời gian sấy và tiết kiệm diện tích nhà xưởng, buồng sấy được
thiết kế dạng tầng, 1 buồng sấy chia thành 2 khoang hoặc sử dụng 2 buồng sấy cho
mỗi giai đoạn. Các băng tải sẽ đi vòng qua các tầng của buồng sấy.
16
Hình 3: Sơ đồ nguyên lý buồng sấy.
3. 1. 7 Làm nguội
Mục đích công nghệ: chuẩn bị cho quá trình đóng gói và hoàn thiện cấu trúc
sản phẩm.
Phương pháp thực hiện: nui sau khi sấy cần được chứa trong các thùng ổn
định để hạ nhiệt độ sản phẩm, tránh các căng thẳng cục bộ và hiện tượng nứt, vỡ.
Hàm ẩm trong sản phẩm sẽ được phân bố đều lại, nui được quạt mát trong khoảng
6-8h.
3. 1. 8 Phân loại và đóng gói
Mục đích công nghệ: hoàn thiện sản phẩm.
Phương pháp thực hiện: nui sau khi được ổn định, trước khi vào dây chuyền
đóng gói sản phẩm sẽ đi qua sàng phân loại để loại ra các sản phẩm bị vỡ trong quá
trình xử lý nhiệt, giúp cho sản phẩm có kích cỡ và hình dạng đồng đều.
Quá trình đóng gói và in bao bì được thực hiện tự động, giúp phân chia sản
phẩm thành các đơn vị thuận tiện trong phân phối.
3. 2 Quy trình 2
3. 2. 1 Chuẩn bị nguyên liệu: giống quy trình 1.
3. 2. 2 Làm sạch tạp chất: giống quy trình 1.
3. 2. 3 Định lượng: giống quy trình 1.
17
3. 2. 4 Nhào trộn
Mục đích công nghệ: giống quy trình 1.
Các biến đổi của nguyên liệu: giống quy trình 1.
Thiết bị và thông số công nghệ
Thiết bị nhào trộn có dạng thùng nằm ngang bên trong có hai trục gắn các cánh
khuấy bố trí xen kẽ, quay ngược chiều nhau. Bên trên là ống nhập bột mì và đường
ống phun nước trộn bột. Đáy thiết bị nối với cửa nhập liệu của thiết bị ép đùn. Để
giảm ảnh hưởng của không khí đối với bột nhào quá trình nhào trộn tiến hành trong
điều kiện chân không ( áp suất 460mmHg).
Hình 4: Sơ đồ nguyên lý thiết bị nhào trộn trục ngang.
Đầu tiên bột mì được trộn đều theo chiều dài trục nhào, tiếp theo cho nước
trộn bột vào từ từ. Độ ẩm bột nhào thường giữ trong khoảng 30-35%, nhiệt độ khối
bột nhào khoảng 37-380C. Tiến hành nhào trộn trong khoảng thời gian 10-15 phút
đảm bảo cho các cấu tử trộn đều nhau.
3. 2. 5 Ép đùn : giống quy trình 1.
Máy ép đùn gắn liền trong thiết bị nhào trộn.
18
3. 2. 6 Hấp sơ bộ
Mục đích công nghệ:
+ Chuẩn bị: cố định cấu trúc, hình dạng của sản phẩm sau khi ép, tránh nứt,
vỡ khi sấy.
+ Hoàn thiện: tạo màu vàng tươi cho sản phẩm, làm tăng hương vị.
Các biến đổi của nguyên liệu: trong quá trình hấp dưới tác dụng của nhiệt độ
cao, protein sẽ bị biến tính, nhả nước và liên kết lại với nhau tạo thành khung của
sản phẩm. Tinh bột sẽ sử dụng nước tự do trong bột nhào, lượng nước do protein
nhả ra và hấp thu thêm một phần hơi nước để trương nở, hồ hóa. Một số phân tử
tinh bột thoát khỏi hạt tinh bột và liên kết với khung protein tạo ra độ đặc, chắc cho
nui.
Thiết bị và thông số công nghệ: sử dụng hơi nước hơi nước bão hòa. Nui sau
khi ép đùn được đưa theo băng chuyền qua buồng hấp với thời gian ngắn 3-5 giây,
hơi nước được phun ra từ các ống dẫn hơi bố trí trong buồng hấp. Trong quá trình
hấp sơ bộ nhiệt độ và thời gian hấp là 2 yếu tố cần được điều khiển để ổn định chất
lượng sản phẩm. Mục đích của quá trình không phải là làm chín toàn bộ sản phẩm,
mà chỉ cần chín bề mặt để cố định hình dạng sản phẩm. Nhiệt độ thấp chưa hồ hóa
được, hoặc thời gian quá lâu làm chín hoàn toàn đều ảnh hưởng không tốt đến hình
dạng sản phẩm.
Hình 5: Sơ đồ nguyên lý buồng hấp
3. 2. 7 Sấy: giống quy trình 1.
3. 2. 8 Làm nguội: giống quy trình 1.
3. 2. 9 Phân loại và đóng gói: giống quy trình 1.
19
3. 3 So sánh 2 quy trình
Bảng 7 : So sánh sự khác nhau giữa 2 quy trình công nghệ
Tiêu chí Quy trình 1 Quy trình 2
Năng lượng Ít Nhiều
Thiết bị Đơn giản Hiện đại
Chi phí Thấp Cao
Thiết bị phụ trợ Ít Nhiều
Diện tích nhà xưởng Nhỏ Lớn
Tự động hóa Thấp Cao
Chất lượng sản phẩm Tương đối Tốt
Tổn thất ( phế phẩm) Nhiều Ít
20
CHƯƠNG 4: SẢN PHẨM
Một sản phẩm mì ống chất lượng bắt đầu với nguyên liệu chất lượng cao. Lúa
mì durum là lý tưởng cho sản phẩm với màu sắc hương vị độc đáo, phẩm chất tốt
khi nấu. Một số quốc gia như Mỹ, Ý…, việc thay thế bột mì durum bằng nguyên
liệu khác được xem như hành vi gian lận. Các nhà sản xuất tại Mỹ phải thực hiện
nghiêm ngặt thành phần sản xuất và tiêu chuẩn mà chính phủ đã qui định nghiêm
ngặt, do đó mì ống làm tại Mỹ được xem là có chất lượng cao nhất.
Đối với Việt Nam, do khả năng đáp ứng nguyên liệu là chưa có, cũng như chi
phí sản xuất so với mức độ ưu thích sản phẩm chưa phổ biến, các nhà sản xuất
thường dùng các nguyên liệu thay th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nui.pdf