MỤC LỤC
A / ĐẶT VẤN ĐỀ
B / NỘI DUNG
1. Sự cần thiết phải thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta .
1.1. Khái niệm công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
1.1.1. Khái niệm chung
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
1.1.2.a Học thuyết Mác-Lênin
1.1.2.b Thuyết "cất cánh" của W.Rostow
1.1.2.c Học thuyết Keynes
1.1.2.d Tư tưởng kinh tế của Samuelson về quá trình kinh tế của những nước đang phát triển
1.2. Một số mô hình chiến lược
1.2.1. Chiến lược tăng trưởng bằng xuất khẩu sản phẩm thô
1.2.2. Chiến lược thay thế nhập khẩu ( hướng nội )
1.2.3. Chiến lược hướng về xuất khẩu ( hướng ngoại )
1.2.4. Chiến lược hỗn hợp
1.3. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
1.3.1. Tầm quan trọng của công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong sự nghiệp xây dựng đất nước .
1.3.2. Thành tựu của những năm đầu thực hiện đổi mới. ( Tính thực tiễn của công nghiệp hoá , hiện đại hoá )
2. Nhiệm vụ và nội dung trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá trong việc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta .
2.1. Nhiệm vụ công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta .
2.2. Nội dung của công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
2.2.1. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình trang bị và trang bị lại công nghiệp hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân , trước hết là các ngành chiếm vị trí trọng yếu .
2.2.2. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá không chỉ liên quan đến phát triển công nghiệp , mà là quá trình bao trùm tất cả các ngành , các lĩnh vực hoạt động của một nước ; nó thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu kinh tế mới hợp lý cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực và lợi thế của đất nước .
2.2.3. Công nghiệp hoá hiện đại hoá vừa là quá trình kinh tế - kỹ thuật , vủa là quá trình kinh tế - xã hội .
2.2.4. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế .
2.2.5. Công nghiệp hoá hiện đại hoá không phải là mục đích tự thân , mà là một phương thức có tính phổ biến để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi nước .
2.3. Vai trò của triết học trong sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta .
3. Những giải pháp để thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
3.1. Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá ; kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại , tranh thủ đi nhanh vào hiện đại hoá ở những khâu quyết định
3.2. Công nghiệp hoá hiện đại hoá được thực hiện trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa , lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản .
3.3. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân , của tất cả các thành phần kinh tế , trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo .
3.4. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá gắn liền với việc " xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế ".
3.5. Khoa học và công nghệ được xác định là nền tảng và động lực của công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
3.6. Công nghiệp hoá , hiện đại hoá phải lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững ; công nghiệp hoá , hiện đại hoá phải gắn với mục tiêu phát triển bền vững .
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghiệp hoá hiện đại hoá và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp , công nhân ...
Trong những năm vừa qua , mô hình công nghiệp hoá hỗn hợp theo hướng hội nhập quốc tế gặp một số khó khăn , nhưng nó vẫn tỏ ra là sự lựa chọn chiến lược có triển vọng hơn cả trong kỷ nguyên toàn cầu hoá đương đại . Lộ trình gấp ghềnh với những thăng trầm của các mô hình một lần nữa chứng tỏ bất cứ mô hình công nghiệp hoá nào cũng đều là sản phẩm của một giai đoạn lịch sử mà sự thành công của nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố , trong đó năng lực hoạch định đường lối và tổ chức thực hiện công nghiệp hoá trong thực tiễn của con người giữ vai trò quyết định . Và vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia trên con đường công nghiệp hoá là phải nắm bắt kịp thời xu thế khách quan , khai thác tối đa những thời cơ , thuận lợi và hạn chế mức thấp nhất những bất lợi , khó khăn .
1.3. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta .
1.3.1. Tầm quan trọng của công nghiệp hoá , hiện đại hoá trong sự nghiệp xây dựng đất nước .
Đối với Việt Nam , hiện tại nền kinh tế vẫn mang nặng tính chất nông nghiệp lạc hậu , công nghiệp nhỏ bé . Tổng sản phẩm quốc dân ( GDP ) tính theo đầu người vào loại thấp nhất thế giới , tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm chậm hơn nhiều nước trong khu vực . Thực trạng kinh tế này tương đương với nhiều nước Châu á cách đây 30 - 40 năm khi họ chuẩn bị bước vào công nghiệp hoá . Nếu tiếp tục chỉ dựa vào nền kinh tế nông nghiệp mà sản xuất lúa là ngành quan trọng nhất , thi nền nông nghiệp ấy chỉ tăng trưởng 4 - 5 % là cùng , và mức tăng tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) nhiều nhất cũng chỉ có thể là 5-6% , như vậy nền kinh tế vẫn trong tình trạng kém phát triển . Lịch sử thế giới chưa có một nước nào bằng con đường nông nghiệp hoá mà trở thành một nước phát triển . Vì thế , để ra khỏi tình trạng nước nghèo và chậm phát triển , tránh khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn , nước ta không còn con đường nào khác ngoài tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá . Tại hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII ( tháng 1 - 1994 ) Đảng ta đã xác định là phải " đưa đất nước chuyển dần sang một thời kỳ đẩy tới một bước công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước " . Tháng 6 - 1996 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng tiếp tục khẳng định : " ... đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá . Mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , quan hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất , đời sống vật chất và tinh thần cao , quốc phòng , an ninh vững chắc , dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng văn minh . Từ nay đến năm 2020 , ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp " . Và một lần nữa , đường lối đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá lại được Đảng ta khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX .
Với việc tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta với những thành tựu mà nó mang lại sẽ có tác động tích cực trên nhiều phương diện . Trước hết , công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất . Giải quyết tình trạng công nghệ lạc hậu hiện nay , dẫn tới tăng năng suất lao động , làm cho tổng sản phẩm xã hội tăng lên và do vậy , có điều kiện để nâng cao phúc lợi cho nhân dân . Mặt khác , sự phát triển lực lượng sản xuất sẽ kéo theo sự phát triển của quan hệ sản xuất , do đó làm tăng thêm những yếu tố mới , tiến bộ trong kiến trúc thượng tầng . Cùng với nó , sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ dẫn đến mở rộng phân công lao động xã hội , hình thành nhiều ngành nghề mới , góp phần giải quyết tình trạng thiếu việc làm hiện tại ; tăng năng lực sản xuất , làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển , tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế ; thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý , cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực và lợi thế của đất nước và nhờ đó , nâng cao tính hiệu quả của nền sản xuất xã hội . Sự phát triển kinh tế do công nghiệp hoá hiện đại hoá mang lại sẽ trở thành nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định chính trị , chính trị ổn định lại tạo điều kiện cho kinh tế phát triển , đó là sự tác động biện chứng giữa kinh tế và chính trị . Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá còn làm cho các mối liên hệ giữa các ngành , các lĩnh vực và các vùng kinh tế tăng lên , nhờ đó mối quan hệ giữa công nghiệp , nông nghiệp và dịch vụ , giữa thành thị và nông thôn , giữa công nhân , nông dân và trí thức ngày càng được củng cố và phát triển . Những thành tựu kinh tế - xã hội của công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ góp phần quan trọng nâng cao đời sống vật chất - tinh thần cho nhân dân , giúp họ có điều kiện mở mang dân trí , nâng cao nhận thức , phát triển văn hoá , củng cố truyền thông yêu nước và lòng tự hào dân tộc , tăng thêm niềm tin vào chế độ xã hội . Đồng thời , công nghiệp hoá hiện đại hoá còn tạo ra những cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại , góp phần tạo ra thế trận quốc phòng , an ninh vững chắc ...
Nói một cách khái quát , với nước ta hiện nay , công nghiệp hoá hiện đại hoá có tác dụng to lớn trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội , từ kinh tế , chính trị , văn hoá tư tưởng đến an ninh , quốc phòng . Sự thành công của một nước công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , lực lượng sản xuất phát triển , quan hệ sản xuất phù hợp , tiến bộ , đời sống vật chất và tinh thần cao , quốc phòng an ninh vững chắc , nghĩa là chuyển xã hội từ trình độ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp , đạt tới mục tiêu dân giàu nước mạnh , xã hội công bằng , dân chủ , văn minh .
1.3.2. Thành tựu của những năm đầu đổi mới .
Sau 15 năm đổi mới , thực hiện công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá , toàn Đảng , toàn dân ta ra sức thực hiện Nghị quyết Đại hội và đạt được những thành tựu quan trọng :
Kinh tế tăng trưởng khá . Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm 7% . Nông nghiệp phát triển liên tục , đặc biệt là sản xuất lương thực . Việc nuôi trồng thuỷ sản , hải sản được mở rộng . Giá trị sản xuất công nghiệp bình quân tăng 13,5% . Hệ thống kết cấu hạ tầng : bưu chính - viễn thông , đường sá , cầu , cảng , điện , thuỷ lợi ... được tăng cường đáng kể . Các ngành dịch vụ , xuất khẩu và nhập khẩu đều phát triển . Năm 2000 đã chặn được đà giảm sút mức tăng trưởng kinh tế , các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt được hoặc vượt mức kế hoạch đề ra .
Văn hoá xã hội có những tiến bộ ; đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện . Giáo dục và đào tạo phát triển về quy mô và cơ sở vật chất . Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên . Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiều học . Khoa học xã hội và nhân văn , khoa học tự nhiên và công nghệ chuyển biến tích cực , gắn bó hơn với phát triển kinh tế - xã hội . Các hoạt động văn hoá , văn nghệ , báo chí , xuất bản góp phần tích cực động viên toàn dân tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc , nâng cao kiến thức và chất lượng cuộc sống . Những nhu cầu thiết yếu của nhân dân về ăn , ở , mặc , chăm sóc sức khoẻ , nước sạch , điện sinh hoạt , học tập , đi lại , giải trí ... được đáp ứng tốt hơn . Phong trào thể dục thể thao phát triển ; một số môn đạt thành tích cao trong nước và quốc tế . Việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân được đẩy mạnh .
Mỗi năm có hơn 1,2 triệu lao động có việc làm mới . Công tác xoá đói , giảm nghèo trên phạm vi cả nước đạt kết quả nổi bật , được dư luận thế giới đánh giá cao . Công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình có nhiều thành tích được Liên hợp quốc tặng giải thưởng . Các hoạt động xã hội khác đều được quan tâm đúng mức như đền ơn đáp nghĩa , cứu trợ đồng bào bị thiên tai , giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn , người già cô đơn ...
Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định ; quốc phòng và an ninh được tăng cường . Các lực lượng vũ trang nhân dân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ độc lập , chủ quyền , toàn vẹn lãnh thổ , bảo đảm an ninh quốc gia .
Quan hệ đối ngoại không ngừng mở rộng , hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả tốt . Nước ta đã tăng cường quan hệ hữu nghị , hợp tác nhiều mặt với các nước xã hội chủ nghĩa , các nước láng giềng , các nước bạn bè truyển thống ; tham gia tích cực vào các hoạt động thúc đẩy sự hợp tác có lợi trong Hiệp hội các nước Đông Nam á ( ASEAN ) , diễn đàn hợp tác quốc tế châu á - Thái Bình Dương ( APEC ) , gần đây chúng ta đã đạt được một bước tiến quan trọng là bình thường hoá quan hệ với Mỹ và mới đây đã ký hiệp định song phương Thương Mại Việt - Mỹ , tạo điều kiện hơn nữa để hội nhập với kinh tế thế giới .
Như vậy , cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá là một quá trình lịch sử tất yếu . Con đường của Đảng và Nhà nước vạch ra cho đất nước ta là đúng đắn , khách quan , một nước muốn phát triển lớn mạnh không còn cách nào khác là phải tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước .
2. Nhiệm vụ và nội dung của công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta .
2.1. Nhiệm vụ công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta .
Con đường công nghiệp hoá , hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian , vừa có những bước tuần tự , vừa có những bước nhảy vọt . Phát huy những lợi thế của đất nước , tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ công nghệ tiên tiến , đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học , tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn , ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và công nghệ , từng bước phát triển kinh tế trí thức . Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam ; coi phát triển giáo dục và đào tạo , khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá .
Phát triển kinh tế nhanh , có hiệu quả và bền vững , chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Mọi hoạt động kinh tế được đánh giá bằng hiệu quả tổng hợp về kinh tế tài chính , xã hội , môi trường , quốc phòng và an ninh . Trước mắt tập trung nâng cao hiệu quả sản xuất , kinh doanh của các doanh nghiệp , nhất là doanh nghiệp nhà nước , hiệu quả đầu tư , hiệu quả sử dụng vốn . Chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thể so sánh của đất nước , tăng sức cạnh tranh , gắn với nhu cầu thị trường trong nước và ngoài nước , nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng an ninh .
Tăng cường sự chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hoá , hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn . Tiếp tục phát triển và đưa nông nghiệp , lâm nghiệp , ngư nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ , nhất là công nghệ sinh học , đẩy mạnh thuỷ lợi hoá , cơ giới hoá , điện khí hoá , quy hoạch sử dụng đất hợp lý ... Đầu tư nhiều hơn cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội ở nông thôn . Phát triển công nghiệp , dịch vụ , các ngành nghề đa dạng , chú trọng công nghiệp chế biến , cơ khí phục vụ nông nghiệp , các làng nghề .
Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động , vừa đi nhanh vào một số ngành , lĩnh vực có công nghệ hiện đại , công nghệ cao . Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản , thuỷ sản , may mặc , da - giầy , điện tử , công nghiệp phần mềm .... Khai thác có hiệu qủa nguồn tài nguyên dầu khí , khoáng sản , vật liệu xây dựng .
Phát triển mạnh và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ , thương mại , kể cả thương mại điện tử , các loại hình vận tải , bưu chính - viễn thông , du lịch , tài chính , ngân hàng , bảo hiểm , tư vấn pháp lý ....
Phát triển mạng lưới đô thị , phân bố hợp lý trên các vùng . Hiện đại hoá dần các thành phố lớn , thúc đẩy quá trình đô thị hoá nông thôn . Không tập trung quá nhiều cơ sở công nghiệp và dân cư vào các đô thị lớn . Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường . Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý đô thị , nâng cao thẩm mỹ kiến trúc .
2.2. Nội dung của công nghiệp hoá , hiện đại hoá
Phải thừa nhận rằng , để đưa ra được một quan niệm hoàn chỉnh bao quát hết nội dung phong phú và hết sức phức tạp của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá phù hợp với thời đại ngày nay là một công việc không hề đơn giản . Các nhà nghiên cứu lý luận nước ta và nước ngoài , cho đến nay vẫn chưa nhất trí hoàn toàn với nhau về bất cứ quan niệm nào được đưa ra . Song , không vì thế mà không thể đi đến một quan niệm tương đối hoàn chỉnh về công nghiệp hoá hiện đại hoá . Trong bối cảnh hiện nay , quan niệm về công nghiệp hoá hiện đại hoá dù có được nhìn nhận từ góc độ nào cũng không đồng nhất với quá trình phát triển của công nghiệp . Theo tác giả , công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình rộng lớn phức tạp , bao hàm những nội dung cơ bản sau :
2.2.1. Công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình trang bị và trang bị lại công nghiệp hiện đại cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân , trước hết là các ngành chiếm vị trí trọng yếu .
Lịch sử công nghiệp hoá trên thế giới cho thấy , quá trình công nghiệp hoá gắn liền với các cuộc cách mạng công nghiệp diễn ra vào cuối thể kỷ XVIII , được thực hiện đầu tiên ở nước Anh , đã tạo ra công cụ lao động bằng máy móc , thay thế lao động thủ công bằng lao động cơ khí , làm thay đổi về chất của tư liệu sản xuất . Từ giữa thế kỷ XX , cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại lại tạo ra bước đột phá mới trong sự phát triển lực lượng sản xuất . Sự phát triển đó không chỉ đem lại tính chất hiện đại cho các yếu tố tư liệu sản xuất , mà còn ở kỹ thuật , phương pháp , bí quyết sản xuất hiện đại , trình độ tổ chức và quản lý tiên tiến ... nghĩa là từ thiết bị , con người , thông tin đến tổ chức , quản lý . Đó là những yếu tố cấu thành nội dung công nghệ mà sự phát triển của nó là vấn đề cốt lõi của công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Chính vì vậy , trong thời đại ngày nay , công nghiệp hoá luôn đòi hỏi phải trang bị và trang bị lại công nghệ cho các ngành kinh tế gắn liền với quá trình hiện đại hoá ở cả phần cứng lẫn phần mềm của công nghệ . Tuy nhiên, cách thức tiến thành ở những nước khác nhau lại không giống nhau. Đã có nước tiến hành bằng cách tự nghiên cứu , sáng chế , tự trang bị công nghệ mới cho các ngành kinh tế trong nước ; lại có nước tiến hành thông qua chuyển giao công nghệ ; một số nước khác thì kết hợp giữa tự nghiên cứu và chuyển giao . Thực chất của chuyển giao công nghệ là đưa công nghệ từ nước này sang nước khác , làm thay đổi quyền sở hữu và quyền sử dụng công nghệ được chuyển giao nhằm rút ngắn quá trình hiện đại hoá công nghệ và do vậy , có thể đẩy nhanh tốc độ nâng cao năng lực sản xuất , khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực nhằm đạt được sẽ tăng trưởng kinh tế nhanh . Đối với những nước đang trong quá trình chuyển từ mô hình công nghiệp hoá hướng nội . " thay thế nhập khẩu " sang mô hình công nghiệp hoá hướng ngoại , " hướng về xuất khẩu , đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả " , công nghiệp hoá hiện đại hoá sẽ thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch này và cho phép đạt được hiệu quả kinh tế cao . Như vậy , có thể nói rằng , công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình chuyển nền sản xuất xã hội từ trình độ công nghệ thấp lên trình độ công nghệ hiện đại cùng với sự chuyển lực lượng lao động thích ứng với cơ cấu ngành nghề .
2.2.2. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá không chỉ liên quan đến phát triển công nghiệp , mà là quá trình bao trùm tất cả các ngành , các lĩnh vực hoạt động của một nước ; nó thúc đẩy việc hình thành một cơ cấu kinh tế mới hợp lý cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực và lợi thế của đất nước .
Do chỗ , nền kinh tế của mỗi nước là một thể thống nhất , các ngành , các lĩnh vực hoạt động có quan hệ biện chứng với nhau , sự thay đổi ở ngành kinh tế , ở lĩnh vực hoạt động này sẽ kéo theo hoặc đòi hỏi sự thay đổi thích ứng ở các ngành , các lĩnh vực hoạt động khác và ngược lại, vì thế , quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng gắn liền với quá trình phân công lại lao động xã hội với những đặc điểm mang tính quy luật . Đó là , tỷ trọng và số lao động nông nghiệp giảm dần , tỷ trọng và số lao động công nghiệp ngày một tăng ; tỷ trọng và số lao động trí tuệ ngày càng lớn so với lao động giản đơn trong tổng lao động xã hội ; tốc độ tăng lao động trong các ngành phi sản xuất vật chất nhanh hơn tốc độ tăng lao động trong các ngành sản xuất vật chất .
Cùng với quá trình phân công lao động xã hội , cơ cấu các ngành kinh tế mới cũng dần dần được hình thành và vị trí của các ngành cũng thay đổi, Xét tổng thể , cơ cấu kinh tế của mỗi nước được cấu thành bởi ba ngành tổng hợp : công nghiệp , nông nghiệp , dịch vụ . Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá , sự chuyển dịch các ngành này diễn ra theo hướng : từ nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ đến công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Nói cụ thể hơn , nông nghiệp trong giai đoạn đầu giữ vị trí hàng đầu ,là hoạt đong kinh tế cơ bản của dân cư , tạo ra những hàng hoá tiêu dùng thiết yếu và bảo đảm một số điều kiện quan trọng cho phát triển công nghiệp . Đến một trình độ phát triển nhất định , khi những nhu cầu cơ bản của dân cư về lương thực , thực phẩm được bảo đảm , nông nghiệp sẽ chuyển xuống hàng thứ hai , còn công nghiệp được đẩy lên phía trước . Tuy công nghiệp hoá không đồng nhất với phát triển công nghiệp , nhưng không thể công nghiệp hoá nếu không phát triển mạnh công nghiệp . Bởi vậy , từ vị trí khiêm tốn ban đầu với lực lượng nhỏ bé , sản xuất hàng tiêu dùng đơn giản và khai thác các sản phẩm thô từ tài nguyên thiên nhiên , công nghiệp dần dần chiếm lĩnh vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế quốc dân . Các hoạt động dịch vụ sản xuất và dịch vụ đời sồng là điều kiện tất yếu để phát triển các ngành kinh tế và cải thiện đời sống của dân cư . Không thể có quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nhanh và hiệu quả cao khi hệ thống dịch vụ nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật không bảo đảm. Tuy nhiên , trong tất cả các giai đoạn của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá , dịch vụ chưa thể đứng hàng thứ nhất trong cơ cấu kinh tế quốc dân . Những đặc điểm và xu thế của quá trình phân công lại lao động xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói trên quy định đặc điểm , xu thế biến đổi của cơ cấu lao động trong các ngành , các lĩnh vực hoạt động xã hội . Do vậy , nó là căn cứ quan trọng , làm cơ sở để định hướng xây dựng nguồn nhân lực con người , đáp ứng nhu cầu về các loại lao động mà quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đòi hỏi ở mỗi giai đoạn lịch sử.
2.2.3. Công nghiệp hoá hiện đại hoá vừa là quá trình kinh tế - kỹ thuật , vủa là quá trình kinh tế - xã hội .
Công nghiệp hoá hiện đại hoá tác động đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội , từ lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất , từ cơ sở hạ tầng đến kiến trúc thượng tầng . Việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá có hiệu quả sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kỹ thật , thấp kém về kinh tế , đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn , lạc hậu . Đồng thời , nó cũng thủ tiêu tình trạng kém phát triển về xã hội , nâng cao mức sống của dân cư , tạo điều kiện mở mang dân trí , phát triển đời sống văn hoá , tinh thần . Trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá , quá trình kinh tế - kỹ thuật và quá trình kinh tế -xã hội có quan hệ biện chứng với nhau ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô . Quá trình kinh tế - kỹ thuật tạo điều kiện cho việc thực hiện các nội dung của quá trình kinh tế - xã hội . Đến lượt mình , quá trình kinh tế -xã hội lại góp phần tạp nên động lực cho việc thực hiện quá trình kinh tế - kỹ thuật . Với ý nghĩa đó , khi xem xét sự tác động và hiệu quả của công nghiệp hoá , phải có quan điểm toàn diện , không dừng lại ở khía cạnh kinh tế - kỹ thuật , mà phải xem xét thấu đáo khía cạnh kinh tế - xã hội của nó .
Như vậy , suy đến cùng , nhìn theo chiều sâu của sự phát triển xã hội , công nghiệp hoá còn là quá trình xây dựng và phát triển văn hoá , trong đó phát triển con người và nguồn lực con người , gia tăng giá trị và vai trò con người là nội dung cốt lõi , bao trùm của văn hoá . Vì thế , đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá phải dựa trên nền tảng văn hoá , phải có sự kết hợp truyền thống với hiện đại , dân tộc với thời đại vì mục tiêu phát triển con người , phát triển kinh tế -xã hội bền vững.
2.2.4. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá cũng đồng thời là quá trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế .
Trong điều kiện ngày nay , nền kinh tế nước ta sẽ không thể tăng trưởng và phát triển mạnh nếu rơi vào tình trạng " đóng cửa " không thiết lập được các mối quan hệ kinh tế với nước ngoài . Điều này ngày càng thể hiện rõ , khi mà quốc tế hoá đời sống kinh tế trở thành xu thế phát triển mạnh mẽ , sự hợp tác trong phân công lao động quốc tế trở thành nhu cầu thiết yếu ; khi mà cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang phát triển như vũ bão với quy mô toàn cầu ; và khi mà các quốc gia đều muốn hợp tác để phát triển kinh tế vì sự phồn vinh của đất nước mình , không phân biệt chế độ chính trị khác nhau ... Bởi thế , giờ đây các nước đang phát triển trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đều muốn mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút vốn , công nghệ , thị trường , kinh nghiệm quản lý của các nước đi trước , đồng thởi đẩy mạnh chiến lược hướng vào xuất khẩu , tăng năng lực cạnh tranh hàng hoá trên thị trường khu vực và thế giới nghĩa là công nghiệp hoá hiện đại hoá theo hướng hội nhập quốc tế . Mỗi nước trở thành một bộ phận của hệ thống kinh tế của các nước khác và chịu ảnh hưởng của sự biến động kinh tế - xã hội chung của thế giới . Trong điều kiện như vậy , việc xác định mục tiêu , phương thức công nghiệp hoá hiện đại hoá của mỗi nước cần phải tình đến những biến động kinh tế xã hội của thế giới , đặc biệt là của các nước trong khu vực ; gắn công nghiệp hoá hiện đại hoá với việc xây dựng hệ thống kinh tế mở , tăng cường quan hệ thương mại , tích cực tham gia vào quá trình cạnh tranh và liên kết kinh tế quốc tế . ý thức rõ điều đó , tại đại hội IX , một lần nữa , Đảng ta khẳng định : " Công nghiệp hoá hiện đại hoá phải đảm bảo xã hội nền kinh tế độc lập tự chủ ... " Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế .
2.2.5. Công nghiệp hoá hiện đại hoá không phải là mục đích tự thân , mà là một phương thức có tính phổ biến để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi nước .
Tính phổ biến của công nghiệp hoá hiện đại hoá thể hiện ở nhiều khía cạnh . Một là , bản thân công nghiệp hoá hiện đại hoá là hiện tượng có tính phổ biến , nghĩa là để từ kém phát triển trở thành phát triển , từ lạc hậu trở thành tiên tiến , hiện đại, các nước đều phải tiến hành công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Hai là , mặc dù nội dung , cách thức , bước đi của công nghiệp hoá hiện đại hoá có tính đặc thù , tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước và bối cảnh quốc tế ở từng thời kỳ , nhưng những nội dung cơ bản nói lên thực chất của công nghiệp hoá hiện đại hoá lại có những nét chung . Đó là ở mọi quốc gia , mọi thời kỳ , công nghiệp hoá hiện đại hoá bao giờ cũng là quá trình trang bị kỹ thuật hiện đại cho các ngành kỹ thuật hiện đại , cho các ngành kinh tế ; " chuyển dịch cơ cấu kinh tế , cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá "; vừa là quá trình kinh tế - kỹ thuật , vừa là quá trình kinh tế - xã hội . Ba là , về mục tiêu của công nghiệp hoá hiện đại hoá , dù rằng mỗi nước có mục tiêu riêng của mình , do bản chất chính trị , kinh tế -xã hội quy định , song vẫn có những nét tương đồng ( thậm chí giống nhau ) . Đó là , đều xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại , khai thác có hiệu quả nguồn lực của đất nước , tạo ra năng suất lao động xã hội bảo đảm nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững ...
Như vậy , xét trên tổng thể , bản chất , mục tiêu , nội dung , cách thức công nghiệp hoá hiện đại hoá của các nước , bên cạnh những nét riêng , đặc thù , đa dạng , có cả những nét chung , tương đồng , mang tính phổ biến . Chính vì vậy mà vể mặt phương pháp luận , phải kết hợp cái chung và cái riêng , cái phổ biến và cái đặc thù trong việc hoạch định đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá . Tuyệt đối hoá cái chung , cái phổ biến sẽ rơi vào rập khuôn , máy móc . Tuyệt đối hoá cái riêng , cái đặc thù sẽ rơi vào tình trạng mò mẫm , không vận dụng được những kinh nghiệm thành công về phương pháp , bước đi , các giải pháp khoa học - công nghệ , các biện pháp kinh tế - xã hội ... của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở các nước đi trước . Cả hai thái cực trên đều là cực đoan , siêu hình , làm cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá kém hiệu quả , thậm chí thất bại . Theo đó , có thể nói , trong điều kiện hiện nay , bản chất của công nghiệp hoá hiện đại hoá là quá trình cải biến lao động thủ công , lạc hậu thành lao động sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến , hiện đại nhằm phát triển lực lượng sản xuất và thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý để đạt tới năng suất lao động xã hội cao ; công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ.
2.3. Vai trò của triết học trong công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta .
Ngày nay , hiện đại hoá đang là xu thế chung và tất yếu đối với tất cả các nước đang p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29547.doc