LỜI MỞ ĐẦU. 1
PHẦN 1: THỰC TẬP CHUNG. 2
1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty .2
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim.2
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp.3
1.2.3. Lĩnh vực hoạt động và sản phẩm dịch vụ của Doanh nghiệp.5
1.2.4. Thị trường sản phẩm và khách của doanh nghiệp.5
1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Hoàng
Kim7
1.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm.7
1.2.2. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .9
1.2.3. Phân tích và so sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .10
1.3. Thực trạng các hoạt động quản trị chức năng của Doanh nghiệp tư nhân
Hoàng Kim. .11
1.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh. .11
1.3.2. Công tác quản trị nguồn nhân lực .13
1.3.3. Công tác quản trị Marketing và bán hàng.16
1.3.4. Công tác tài chính kế toán, thống kê.21
1.4. Đánh giá và nhận xết cá ưu điểm và tồn tại.22
1.4.1. Ưu điểm .22
1.4.2 Hạn chế .23
PHẦN 2: THỰC TẬP CHUYÊN SÂU. 25
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN HOÀNG KIM . 25
2.1 Thực trạng công tác chăm chăm sóc khách hàng của Hoàng Kim .25
2.1.1. Quy trình của hoạt động chăm sóc khách hàng.25
2.1.2. Cán bộ công nhân viên về công tác chăm sóc khách hàng.27
2.1.3. Bộ máy và đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng .28
48 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 365 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự biến
động, năm 2012 là 120 nhưng đến năm 2014 thì con số đã là 215 người tăng 95 người
tương ứng với 79,17%. Sự biến động lao động này là do năm 2014 công ty mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu về sản phẩm tăng cao, do đó công ty cần tuyển thêm
nhiều lao động mùa vụ vào làm việc để đáp ứng nhu cầu thị trường. Đến 2015 số lao
động trong công ty giảm còn 160 người, giảm 55 người tương ứng tỷ lệ giảm 23,26%
nguyên nhân là do công ty đã chú trọng tới công tác quản trị nhân lực hơn, sử dụng
con người một cách hiệu quả hơn và số lượng lao động mùa vụ đã giảm xuống chủ yếu
là các lao động chính thức của công ty.
Khoản thù lao mà người lao động nhận được phản ánh họ có hài lòng hay không về
công việc. Như vậy với mức thù lao hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp có một nguồn lao
động trung thành, làm việc hiệu quả nâng chất lượng công việc tạo đà cho sự tăng
trưởng và phát triển doanh nghiệp trong tương lai. Dựa trên quy chế lương của Doanh
nghiệp đã trả những khoản lương cơ bản và phụ cấp đáp ứng được những nhu cầu của
người lao động làm việc, lương trung bình của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim năm 2011 là 7.100.000 VNĐ và năm 2012 là
5.100.00 VN, năm 2013 là 6.125.000VN, năm 2014 là 7.254.000 VNĐ và năm 2015 là
7.050.000 VNĐ.
0
50
100
150
200
250
2012 2013 2014 2015
120
145
215
160
Số lao động 2012 -2015
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 16
Tùy tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp mà Hoàng Kim có những chế độ
lương phù hợp cho từng đối tượng. Doanh nghiệ Hoàng Kim luôn có những văn bản
rõ ràng về cách tính lương, quy chế lương cùng toàn bộ các điều kiện phúc lợi cho
toàn bộ nhân viên trong Doanh nghiệp hiểu rõ và có thể tự tính mức lương cho mình.
Ban lãnh đạo và trưởng các bộ phận luôn có các biện pháp kích thích nhân viên của
mình bằng những lời nói có giá trị kích thích sự thăng tiến, phát triển kỹ năng nghề
nghiệp.
Các chế độ ăn ở của đội ngũ công nhân viên làm việc dưới công trường cũng được
Doanh nghiệp quan tâm để ý, toàn bộ cán bộ công nhân viên khi ký hợp đồng lao động
đều được đóng BHYT BHXH theo quy định của nhà nước.
c.Quản lý nhân viên
Để nâng cao năng suất lao động ngoài việc tạo động lực kích thích người lao động
Doanh nghiệp Hoàng Kim đã có những quy chế quản lý nhân viên tạo một khuôn mẫu
chuẩn mực văn hóa doanh nghiệp. Các hình thức quản lý nhân viên như giám sát, quản
lý theo sản phẩm, thúc giục người lao động, có chế độ thưởng phạt kỷ luật rõ ràng theo
từng thâm niên công tác và cấp bậc.
d. Đào tạo hoàn thiện quá trình tác nghiệp của nhân viên trong Doanh
nghiệp
Muốn thành công trong bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, chủ doanh nghiệp cần ghi
nhớ khẩu hiệu “khách hàng luôn luôn đúng”. Và để khách hàng quay trở lại, trở thành
khách hàng trung thành, ngoài việc áp dụng theo một quy trình chuẩn thì đào tạo dịch
vụ khách hàng cho nhân viên chính là phương tiện để đạt được mục tiêu - đào tạo
nhân viên cách giao tiếp, ứng xử với khách hàng, xử lý tình huống. Chính vì đó mà
doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim đã áp dụng hình thức đào tạo theo nhóm, mỗi phòng
ban có thể tự tổ chức đào tạo cho nhân viên của mình.
1.3.3. Công tác quản trị Marketing và bán hàng
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim hoạt động trong lĩnh vự thương mại dịch vụ
do đó luôn chú trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng một cách chu đáo, đó là thông
qua các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng với chất lượng cao dịch vụ cao
nhất, đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng khi mua sản phẩm xe máy tại các
showroom của doanh nghiệp. Chính sách 7p của doanh nghiệp đã áp dụng và triển
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 17
khai trong các năm qua có nhiều những thay đổi đáng kể để phù hợp với sự biến đổi
của môi trường kinh doanh.
a. Chính sách sản phẩm
Trong những năm qua, mặt hàng truyền thống và có uy tín của Doanh nghiệp là
Xe máy nhập từ nhà cung cấp chính là Honda Việt Nam, mặt hàng này luôn được
Doanh nghiệp quan tâm chú ý kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ khâu nhập đến khâu bán
hàng và giao cho khách hàng, các sản phẩm về tới doanh nghiệp đều được kiểm tra
chạy thử trên quãng đường 20km. Trong thời gian tới, Doanh nghiệp sẽ đi sâu nghiên
cứu thị trường sản phẩm xe đạp điện và ô tô, và sẽ phân phối thêm các dòng sản
phẩm:
- Xe đạp điện mang thương hiệu Việt Nam và xem đạp điện nhập khẩu từ Nhật
Bản.
- Ô tô sản xuất trong nước.
- Sản phẩm xe máy điện nhập khẩu nguyên chiếc từ thị trường Nhật Bản.
Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm Doanh nghiệp tăng thêm được doanh thu
từ doanh nghiệp đang hướng đến việc mở rộng thị trường bán các mặt hàng này sang
thị trường các tỉnh Tây Bắc.
b. Chính sách giá của Doanh nghiệp
Do mới thành lập nên các showroom ở các tỉnh nên để xâm nhập vào thị trường
các tỉnh phía Tây Bắc, Doanh nghiệp đã thực hiện một chính sách giá thấp và tăng lợi
nhuận nhờ tăng qui mô sản lượng bán. Chính sách giá thấp đó cũng giúp Doanh
nghiệp cạnh tranh được với Doanh nghiệp đàn anh như:
Doanh Nghiệp Tư Nhân Trần Hà - Địa chỉ: Đội 24 - xa Noong Hẹt - Điện Biên -
Điện Biên.
Cty TNHH Thương Mại Nguyên Tình - Địa chỉ: Khu Đồng Tâm - TT Tủa Chùa -
Điện Biên - Điện thoại: 0203 845217.
DNTN Thương Mại và Dịch Vụ Huy Hải Điện Biên- Địa chỉ: Chợ Bản Phủ - Đội
24 - Noọng Hẹt - Điện Biên - Điện Biên -Điện thoại: 0915 325 156.
Cty TNHH TM&DV Tạ Hương - Địa chỉ: Tổ 2 - P. Chiềng Lề - Tx. Sơn La -
Sơn La - Điện thoại: 0223 856 337.
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 18
Bảng 1.3: Bảng chính sách giá của Doanh nghiệp
Đơn vị: VNĐ
Sản phẩm Trần Hà Nguyên Tình Hoàng Kim
SH Việt Nam 76.400.000 77.300.000 76.000.000
Air Blade 41.900.000 42.000.000 41.490.000
Sh Mode 2015 56.190.000 57.000.000 56.000.000
Future Fi 2015 31.490.000 32.590.000 31.190.000
Honda Blade 18.890.000 18.990.000 18.290.000
Honda PCX 53.490.000 53.990.000 53.190.000
Wave Rsx Fi 23.790.000 23.990.000 23.290.000
(Nguồn: Phòng kinh doanh và Marketing )
Hình 1.5:Biểu đồ giá của các đối thủ cạnh tranh
(Nguồn: Phòng kinh doanh, Marketing của doanh nghiệp)
76.4
41.9
56.1
31.4
18.8
77.3
42
57
32.5
18.9
77.3
42
57
32.5
18.2
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
SH Việt Nam Air Blade Sh Mode 2015 Future Fi 2015 Honda Blade
Trần Hà
Nguyên Tình
Hoàng Kim
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 19
Nhờ chính sách như vậy nên những năm qua, các bạn hàng đến với Doanh
nghiệp ngày càng nhiều hơn, doanh thu tăng lên tạo nhiều công ăn việc làm cho lao
động. Tuy nhiên, chính sách giá này chỉ áp dụng được khi Doanh nghiệp xâm nhập
vào thị trường nhưng khi thị trường cạnh tranh càng gay gắt đòi hỏi ở chất lượng dịch
vụ sản phẩm càng cao khi đó chi phí cho sản phẩm cao, với chính sách giá thấp như
vậy Doanh nghiệp có thể sẽ dẫn đến kinh doanh thua lỗ hay không cạnh tranh được
trên thị trường nếu không thay đổi chính sách dịch vụ sản phẩm phù hợp với biến đổi
của thị trường.
c. Mạng lưới phân phối của Doanh nghiệp.
+ Do đặc điểm của sản phẩm là xe máy, nên doanh nghiệp luôn cố gắng mở thêm
các showroom trưng bày và giới thiệu sản phẩm.
Doanh nghiệp có:
- 04 showroom bán và giới thiệu sản phẩm.
- 03 cửa hàng bán lẻ.
- 02 đại lý
- 03 trung tâm dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng
- 01 trung tâm cứu hộ.
d. Xúc tiến hỗn hợp.
Là một đơn vị kinh doanh thương mại Doanh nghiệp hiểu rằng không chỉ chuẩn
bị hàng hoá chất lượng cao và ngồi trông chờ sự xuất hiện của khách hàng mà phải
thông tin cho khách hàng hiện tại, tiềm năng và khuyến khích họ đến với Doanh
nghiệp. Xúc tiến hỗn hợp giúp Doanh nghiệp thực hiện điều này.
d1. Quảng cáo: Doanh nghiệp áp dụng các hình thức quảng cáo chính là:
- Quảng cáo với mục đích nhắc lại thông tin qua việ in ấn, giới thiệu tên nhãn
mác, địa chỉ, sản phẩm trên một số ấn phẩm như lịch, túi đựng hàng, in ấn một số tờ
rơi Bên cạnh đó Doanh nghiệp còn thuê viết bài trên một số bài báo, đài, tạp chí.
Với hình thức quảng cáo này luôn nhắc nhở khách hàng nhớ đến sản phẩm. Đồng thời
cũng khuyếch trương được sản phẩm của Doanh nghiệp Hoàng Kim.
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 20
d2. Quảng cáo bán hàng cá nhân(Trade Marketing): Doanh nghiệp bán hàng
trực tiếp vào giới thiệu hàng hoá của Doanh nghiệp thông qua các hội chợ triễn lãm
trong và ngoài nước. Quảng cáo qua các đại lý bán hàng, phòng giới thiệu sản phẩm.
Thông qua hình thức này mà khách hàng tận mắt thấy được năng lực, quy mô, cách tổ
chức của Doanh nghiệp.
d3. Quảng cáo Marketing online: là hình thức mà doanh nghiệp đã và đang sử
dụng một cách hiệu quả để quảng bá về thương hiệu cũng như giới thiệu khếch trương
hình ảnh doanh nghiệp. Là công việc kế tiếp sau khi đã hoàn thành trang web. Đây là
công việc cực kỳ quan trọng để đạt được mục tiêu khách hàng biết đến thương hiệu
của doanh nghiệp, mà kênh truyền thông chính là Internet, bên cạnh đó là các hình
thức quảng bá không sử dụng internet.
Hoạt động xúc tiến bán hàng: Hoạt động xúc tiến bán hàng của Doanh nghiệp
ít được áp dụng chủ yếu là hình thức giảm giá hoặc tỷ lệ hoa hồng cho các đại lý tiêu
thụ với số lượng lớn.
e. Con người (đội ngũ bán hàng trực tiếp và nhân viên dịch vụ sửa chữa)
Trên cơ sở nhận thức, xác định tầm quan trọng và vị trí của các nhân viên giao
hàng trong quá trình cung cấp các dịch vụ thông tin di động cho khách hàng. HOÀNG
KIM rất chú trọng đến việc xây dựng các chính sách tuyển dụng đào tạo và quản lý tốt
đội ngũ nhân viên giao dịch.
Tuyển dụng: Công ty HOÀNG KIM thường xây dựng tiêu chuẩn tuyển chọn các
nhân viên giao dịch dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Nhà nước, có xem xét
đến đặc thù của doanh nghiệp, Công ty thường tổ chức các cuộc thi tuyển hàng năm,
công khai, chặt chẽ chọn ra những ứng cử viên giao dịch xuất sắc nhất để bổ sung vào
các cửa hàng mới mở nơi có vùng phủ sóng, các trạm thu phát của Công ty.
Đào tạo: sau khi được tuyển dụng, các nhân viên giao dịch được học qua các lớp
đào tạo nghiệp vụ thích hợp với công việc. Trong quá trình làm việc, các nhân viên
thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ nhằm đáp ứng
tốt các yêu cầu, đòi hỏi của công nghệ mới, dịch vụ mới phát triển.
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 21
f. Quy trình: là một phần quan trọng khác của chất lượng dịch vụ. Vì đặc
tính của dịch vụ là trừu tượng vì vậy quy trình sẽ giúp đảm bảo chất lượng và nối kết
giữa các công đoạn trong quy trình cung ứng dịch vụ.
g. Môi trường dịch vụ: là một yếu tố khác ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng. Đặc điểm của dịch vụ là sự trừu tượng nên khách hàng thường phải tìm
các yếu tố “hữu hình” khác để quy chuyển trong việc đánh giá. Do đó mà doanh
nghiệp tư nhân Hoàng Kim luôn trú trọng đầu tư, các showroom luôn đươc bày trí gọn
gàng, sạch sẽ, các sản phẩm luôn được lau chùi bảo dưỡng định kỳ, hệ thống chiếu
sáng luôn đảm bảo đầy đủ ánh sáng, các nhân viên phục vụ luôn ăn mặc đồng phục có
thái độ hòa nhã và luôn nở nụ cười.
1.3.4. Công tác tài chính kế toán, thống kê phân tích báo cáo kết quả hoạt động
SXKD năm 2015
Bảng 1.4: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2015/2014
Chỉ tiêu 2015/2014 2014 2015
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
18,406 33.97% 54,192 72,598
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
18,406 33.97% 54,192 72,598
4. Giá vốn hàng bán 13,928 32.53% 42,811 56,739
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
4,478 39.35% 11,380, 15,859
6. Doanh thu hoạt động tài chính 581,030 26.65% 2,180 2,761
7. Chi phí tài chính 35,710 17.93% 199 234
-Trong đó: Chi phí lãi vay 33,831 22.49% 150 184
8. Chi phí bán hàng 0
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,566 38.09% 4,113 5,679
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
2,876 40.69% 7,070 9,947
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác 3,400 57.51% 39 3,440
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
2,873 40.64% 7,070 9,943
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 574 40.64% 1,414 1,988
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 2,298 40.64% 5,656 7,954
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Qua bảng trên ta thấy chi phí tài chính trong 2 giai đoan năm 2014 và 2015
đều tăng nhanh, trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay và lỗ do chênh lệch tỷ giá đã
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 22
thực hiện. Doanh thu tăng 33,97% nhưng so với tỷ lệ tăng chi phí tài chính thì tỷ lệ
tăng doanh lớn hơn.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động trong năm 2015 tăng 18,4 tỷ đồng. Lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp là 7,94 tỷ đồng, tăng 2,292 tỷ đồng so với năm
2014 tương đươg với tỷ lệ tăng 40,64%, đây là một chỉ số tăng ấn tượng. Đó là do
doanh nghiệp đã mở rộng sản phẩm kinh doanh xe đạp điện và mở rộng thị trường
ra các tỉnh phía bắc.
Phân tích các chỉ số tài chính
a. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
Chỉ số này đo lường hiệu quả hoạt động của công ty mà không quan tâm đến cấu trúc
tài chính
ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay/ Tổng tài sản trung bình
= 15,859,076,428 / 75,739,556,260 = 0,0209
Chỉ số này so với các doanh nghiệp trong ngành là tương đối cao, cứ 100 đồng
tài sản thì sinh ra 20,9 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Điều này cho thấy doanh
nghiệp đang sử dụng khá hiệu quả tài sản của mình
b. Tỷ suất sinh lợi trên tổng vốn cổ phần (ROE)
Đo lường khả năng sinh lơị đối với cổ phần nói chung, bao gồm cả cổ phần ưu đãi.
ROE = Thu nhập ròng/ Tổng vốn chủ sở hữu
= 7,954,976,267 / 25,098,453,000 = 0,3169
Chỉ số này của doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim là khá cao do các doanh nghiệp
trong ngành, cứ 100đ vốn chủ sở hữu cho ra 31,69 đồng lợi nhuận đây là con số rất ấn
tượng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp rất biết cách sử dụng nguồn vốn của mình
trong việc kinh doanh.
1.4. Đánh giá và nhận xết cá ưu điểm và tồn tại
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế, dưới góc độ một sinh viên thực tập em có
một số những nhận xét về ưu điểm và những tồn tại cần hoàn thiện hơn nữa trong công
tác tổ chức sản xuât tại Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim - như sau:
1.4.1. Ưu điểm
Mặc dù gặp nhiều tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, đặc
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 23
biệt là các cuộc khủng hoảng về giá xăng dầu, cùng với đó là viễn cảnh thực hiện các
chính sách kiềm chế lạm phát, thắt chặt tín dụng của Chính phủ. Song với những yếu
tố cơ bản về kinh tế của Việt Nam và sự lạc quan về triển vọng của thị trường trong
trung và dài hạn thì các nhà cung cấp các sản phẩm về xe gắn máy vẫn tin tưởng vào
sự phát triển của thị trường. Mặt khác, việc mở rộng các đô thị cũng như tốc độ hoá đô
thị diễn ra nhanh chóng cùng với nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng sẽ làm tăng nhu cầu
về đi lại cũng như nhu cầu về mua sắm các sản phẩm ô tô và xe máy .. do mức sống
của người dân ngày càng được nâng cao. Do vậy các sản phẩm mà Doanh nghiệp đang
phân phối vẫn có sức hấp dẫn và đảm bảo khả năng tiêu thụ trên thị trường.
Các dự án đầu tư mở rộng thị trường trong năm 2015 đã đầy đủ các thủ tục để
triển khai đầu tư và có đủ điều kiện để kinh doanh.
Có nhiều hệ thống showroom được đầu tư kỹ lưỡng về khâu trưng bày sản phẩm,
ánh sáng, âm thanh trong showroom.
Có đội ngũ thợ chuyên trách của phòng bảo hành nhiệt tình và có trình độ tay
nghề cao.
Đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp luôn tạo ra bầu không khí trong cửa
hàng một cách “ Vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”.
Tập thể lãnh đạo, CBCNV với đại đa số là cán bộ trẻ đầy nhiệt huyết, có sự
thống nhất và có quyết tâm cao là yếu tố quyết định làm tiền đề để hoàn thành mục
tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2020.
Cơ sở vật chất phục vụ điều kiện làm việc của Doanh nghiệp đã được trang bị
hoàn chỉnh. Đời sống của CBCNV được cải thiện chính là động lực để CBCNV yên
tâm công tác cống hiến hết mình vì sự phát triển của Doanh nghiệp .
1.4.2 Hạn chế
Do tác động từ chính sách thắt chặt tín dụng của Nhà nước từ năm 2011, các
cuộc khủng hoảng về thị trường xăng dầu cũng như việc điều chỉnh lãi suất huy động
tăng lên 14% làm cho lãi suất vay tăng vượt trên 20%/năm dẫn đến hệ quả là người
dân chi tiêu ít hơn, họ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn. Công tác bán hàng cũng như
huy động vốn để triển khai thực hiện đầu tư các dự án của doanh nghiệp cũng bị ảnh
hưởng nặng nề, vấn đề thu xếp nguồn vốn huy động và sức ép về lãi suất tín dụng,
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 24
giảm hiệu quả đầu tư các dự án và đầu tư tài chính của Doanh nghiệp .
Đội ngũ thợ sửa chữa trong phòng bảo hành còn khá mỏng, có nhiều lúc trong
thời gian cao điểm đã quá tải không phục vụ hết các khách hàng.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng còn nhiều hạn chế, đó là hạn chế về việc quan tâm
chăm sóc khách hàng của đội ngũ kinh doanh, bán hàng và tiếp thị sản phẩm.
Các showroom trưng bày còn ít, chủng loại hàng hóa chưa phong phú. Nhân viên
trong showroom chưa thật sự có ý thức trong việc nâng cao giá trị của khác hàng.
Năm 2012, Doanh nghiệp tiến hành triển khai đồng loạt các dự án trên các địa
bàn thành phố Lai Châu và Sơn La, nhưng đều gặp phải những kho khăn.. Do các dự
án trên không huy động được từ nguồn khách hàng mà chủ yếu từ nguồn vốn vay nên
công tác triển khai gặp rất nhiều khó khăn.
Lực lượng cán bộ có kinh nghiệm đáp ứng được yêu cầu công việc tại các Chi
nhánh, Ban quản lý còn thiếu .
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 25
PHẦN 2: THỰC TẬP CHUYÊN SÂU
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG TẠI DOANH
NGHIỆP TƯ NHÂN HOÀNG KIM
2.1 Thực trạng công tác chăm chăm sóc khách hàng của Hoàng Kim
2.1.1. Quy trình của hoạt động chăm sóc khách hàng
Quy trình của hoạt động chăm sóc khách hàng được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn trước: Đây là giai đoạn khách hàng bắt đầu có sự tiếp xúc trực tiếp
với doanh nghiệp. Giai đoạn này chủ yếu khách hàng muốn thu thập thông tin. Do đó
các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp bao gồm:
Hình 2.1: Biểu đồ quy trình hoạt động chăm sóc khách hàng
(Nguồn: phòng Marketing – bán hàng )
o Dịch vụ tư vấn miễn phí cho khách hàng về sản phẩm nhà ở, dịch vụ
o Hỗ trợ việc lựa chọn sản phẩm hợp với phong thủy
o Cung cấp thông tin về sản phẩm: số phòng, diện tích, nội thất
o Cung cấp thông tin về doanh nghiệp: giới thiệu về năng lực của doanh nghiệp.
o Hệ thống ưu đãi, giảm gía
Trong ngành kinh doanh dịch vụ nhà ở thì nhiệm vụ chính của giai đoạn này là
cung cấp thông tin cho khách hàng về: Thực tế nhiều khách hàng có nhu cầu nhà ở là
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 26
rất cao, nhưng cũng băn khoăn về việc lựa chọn các chủ đầu tư, giá cả và chất lượng
của sản phẩm. Lúc này nhân viên tư vấn có vai trò định hướng cho khách hàng tới một
chương trình nào đó giúp họ định hình chính xác nhu cầu và thỏa mãn mong muốn ấy.
Nhân viên chăm sóc khách hàng phải là người gợi mở đưa ra các lựa chọn và lợi ích
mà họ có được khi trải nghiệm. Để tư vấn chính xác nhân viên cũng cần phải thu thập
thông tin đầy đủ về khách hàng như: Thu nhập, Độ tuổi, Số thành viên trong gia đình,
Sở thích
Do đó Doanh nghiệp luôn có những cuộc điều tra khảo sát khách hàng: khách
hàng đang sử dụng sản phẩm dịch vụ nhà ở, các khách hàng đang có nhu cầu sử
dụngđể từ đó đưa ra các chính sách hợp lý để nâng cao chất lượng của sản phẩm
dịch vụ nhà ở.
Các thông tin về sản phẩm như : Nội dung của phần này bao gồm các thông tin
cụ thể về số phòng, diện tích từng phòng, trang thiết bị nội thất, hệ thống điện nước, số
tầng. các thông tin về tình hình kinh tế chính trị địa phương, ăn uống, dịch vụ điện
đường trường trạm đã có hay chưa?
Thông tin về doanh nghiệp: Đây là thời điểm thích hợp cho việc giới thiệu
marketing về doanh nghiệp. Doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ gì, mức độ tin
cậy chuyên nghiệp như thế nào? Năng lực thi công của doanh nghiệp, các dự án đang
và đã hoàn thành
Thông tin về ưu đãi: Tâm lý khách hàng luôn muốn mình là người quan trọng
nhất được quan tâm ưu đãi nhất hay nói cách khác là “thượng đế”. Chính vì vậy,
Doanh nghiệp có nhiều chính sách ưu đã cho những khách hàng đóng tiền trước được
chọn các căn hộ có vị trí đẹp, được tùy chọn các thiết kế nội thất. các dịch vụ khách
hàng ưu đãi như giảm giá chương trình, bốc thăm trúng thưởng, khách hàng may
mắncũng được doanh nghiệp sử dụng là công cụ kích thích tiêu dùng đánh vào tâm
lý khách hàng.
Mục tiêu giai đoạn trước là cung cấp thông tin chính xác đầy đủ cho khách hàng.
Khách hàng tiếp xúc lần đầu với doanh nghiệp nên nó có ý nghĩa mang lại ấn tượng
sâu đậm cho khách hàng. Vì vậy có thể nói giai đoạn này là bước quan trọng trong
chăm sóc khách hàng làm tiền đề, bước đệm cho các giai đoạn sau. Để đạt hiệu quả
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 27
doanh nghiệp phải làm tốt ngay từ công tác này bằng cách áp dụng quy trình dịch vụ
ngày đầu tiên hiệu quả.
Giai đoạn trong: Trong giai đoạn này dịch vụ chăm sóc khách hàng bao gồm
các dịch vụ tư vấn về sản phẩm, hưỡng cách sử dụng, hộ trợ thanh toán. Các nhiệm cụ
chính là tiếp tục tư vấn cho khách tới khi ra quyết định mua, ký hợp đồng mua nhà,
hướng dẫn các phương thức thanh toán, hỗ trợ thanh toán, dịch vụ về trung tâm thương
mại, giải trí., cung cấp phiếu trưng cầu ý kiến, gọi điện hỏi thăm khách có hài lòng
với không gian sống tại khu đô thị không?có vấn đề gì không
Mục tiêu của giai đoạn là làm cho khách hàng an tâm, tin tưởng về chất lượng
dịch vụ sản phẩm của doanh nghiệp thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của khách hàng mua
nhà. Làm tốt công tác này sẽ gây dựng được cơ sở niềm tin vững chắc trong tâm trí
khách hàng.
Giai đoạn sau: Với các dịch vụ tư vấn trong quá trình sử dụng, bảo hành, thực
hiện các chính sách đối với các khách hàng có thẻ ưu đãi, khuyến mãi, luôn hỗ trợ và
nâng cáo chất lượng các dịch vụ đi kèm. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các khách
hàng khi sống trong các khu đô thị của Doanh nghiệp xây dựng.
2.1.2. Cán bộ công nhân viên về công tác chăm sóc khách hàng
Thị trường xe máy cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường xuất hiện thêm
nhiều nhà cung cấp dịch vụ có tiềm năng và năng lực cạnh tranh cao. Thị phần bị chia
sẻ, Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim không còn giữ vị trí độc quyền trên thị trường
mà thay vào đó là vị trí thứ hai, thứ ba. Khi để mất một phần không nhỏ khách hàng
làm giảm doanh thu và lợi nhuận, Ban lãnh đạo Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim đã
từng bước đổi mới tư duy và dần bắt kịp với những thay đổi của thị trường. Đặc biệt là
sự thay đổi nhận thức về vai trò quan trọng của khách hàng và công tác chăm sóc
khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian qua, mặc dù Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim rất đề cao công
tác chăm sóc khách hàng, cố gắng xây dựng khẩu hiệu: „„Doanh nghiệp tư nhân Hoàng
Kim - Niềm tin của Bạn‟‟ nhưng hoạt động chăm sóc khách hàng chưa hiệu quả.
Nhiều cán bộ công nhân viên chưa thực sự hiểu và thực hiện theo khẩu hiệu, một phần
do ý thức của Cán bộ công nhân viên trực tiếp sản xuất chưa thực sự tâm huyết với
Lớp: C13QT2 Tạ Thị Thu Hà 28
nghề, chưa thực sự vì khách hàng, chưa thấy được rằng công tác chăm sóc khách hàng
cần phải làm thường xuyên và liên tục.
Năm 2012, Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim đã có nhiều hoạt động nhằm làm
thay đổi nhận thức của cán bộ công nhân viên trong đơn vị về công tác chăm sóc
khách hàng. Để Cán bộ công nhân viên trong đơn vị nhận thức rõ về vai trò về vai trò
của công tác chăm sóc khách hàng, Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim đã có những
hành động cụ thể và thiết thực như: tuyên truyền, giáo dục Cán bộ công nhân viên
nâng cao ý thức trách nhiệm với KH; phát động thi đua với các hoạt động cụ thể với
mục tiêu, nội dung thiết thực, tổ chức đăng ký thi đua và cam kết thực hiện nhằm làm
chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc trong nhận thức và hành động của mỗi Cán bộ công
nhân viên trong công tác phục vụ KH; đưa ra các chương trình hành động theo từng
tháng, quý và duy trì đều đặn; tổ chức đăng ký chuyên đề, đề tài tập trung thực hiện tốt
các nội dung thi đua; đề xuất các giải pháp thực hiện; xây dựng, hoàn chỉnh các quy
định nội bộ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ KH; xây dựng chế độ khen thưởng
khuyến khích đối với các cá nhân và tập thể làm tốt công tác phục vụ KH. Ngoài ra,
Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim còn mở một số lớp bồi dưỡng kiến thức chăm sóc
khách hàng tại đơn vị và cử nhiều nhân viên chăm sóc khách hàng đi đào tạo, bồi
dưỡng tại các cơ sở đào.
Các hoạt động trên đã được toàn thể Cán bộ công nhân viên tích cực tham gia,
từ đó họ có nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác chăm sóc khách hàng đối với
hoạt động sản suất kinh doanh. Chăm sóc khách hàng tốt là chiêu thức tăng khả năng
cạnh tranh của Doanh nghiệp tư nhân Hoàng Kim , giữ được KH hiện có, thu hút được
KH mới, làm tăng tổng số thuê bao trong toàn tỉnh.
2.1.3. Bộ máy chăm sóc khách hàng và đội ngũ nhân viên chăm sóc khách
hàng
a.. Phòng kinh doanh bán hàng
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, nội dung: nghiên cứu thị
trường, xúc tiến hỗn hợp; bảo vệ và quảng bá thươn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_cong_tac_cham_soc_khach_hang_cua_doanh_nghiep_tu_nhan.pdf