Mục lục
Mở đầu 1
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH TẠI CƠ QUAN BHXH TỈNH CAO BẰNG
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TỈNH CAO BẰNG VÀ BHXH TỈNH CAO BẰNG 2
1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng 2
1.2 Đặc điểm tình hình chung ở BHXH tỉnh Cao Bằng 2
1.2.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh Cao Bằng 2
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Cao Bằng 3
1.2.3 Đội ngũ cán bộ công chức của BHXH tỉnh Cao Bằng 5
1.2.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của BHXH tỉnh Cao Bằng 6
1.3 Những thuận lợi và khó khăn 6
1.3.1 Những thuận lợi cơ bản 7
1.3.2 Những khó khăn vướng mắc 7
2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH Ở CƠ QUAN BHXH TỈNH CAO BẰNG 8
2.1 Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sach, pháp luật về BHXH 8
2.2 Tình hình tham gia BHXH 8
2.3 Công tác cấp sổ BHXH. BHYT 9
2.4 Tình hình thu nộp BHXH, BHYT 11
2.5 Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chính sách, chế độ đối với
người lao động 12
2.6 Công tác chi trả BHXH cho Người lao động 13
2.6.1 Chi trả chế độ Ốm đau – thai sản 13
2.6.2 Chi trả chế độ Tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp 14
2.6.3 Chi trả chế độ hưu trí, tử tuất 15
2.7 Công tác quản lý, sử dụng quỹ 16
2.8 Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ về BHXH 17
2.9 Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH và việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH 17
2.10 Giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH 18
3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 19
3.1 Nhận xét 19
3.1.1 Những mặt đã đạt được 19
3.1.2 Những mặt còn hạn chế 20
3.2 Kiến nghị 21
Phần II : CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH TẠI CƠ QUAN BHXH TỈNH CAO BẰNG, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chương I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH 22
1.1. Khái quát về BHXH 22
1.1.1 Khái niệm về BHXH 22
1.1.2 Chức năng của BHXH 22
1.1.3 Quỹ BHXH: 23
1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của công tác chi trả BHXH 24
1.2.1 Khái niệm 24
1.2.2 Vai trò 24
1.2.3 Nguyên tắc 25
1.3. Nội dung của công tác chi trả BHXH bắt buộc 25
1.3.1 Quản lý đối tuợng huởng, mức huởng của các chế độ 25
1.3.1.1. Đối với chế độ ốm đau .26
1.3.1.2. Chế độ Thai sản. 26
1.3.1.3. Chế độ TNLĐ - BNN 27
1.3.1.4. Hưu trí. 28
1.3.1.5. Tử tuất 29
1.3.2. Quy trình chi trả 30
1.3.2.1. Phân cấp chi trả 30
1.3.2.2. Phương thức chi trả. 31
1.3.2.3. Lập xét duyệt dự toán chi BHXH 31
1.3.2.4. Tổ chức chi trả. 32
1.3.2.5. Lập báo cáo thanh quyết toán. 32
1.3.2.6. Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH .33
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chi 33
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH CAO BẰNG 35
2.1 Công tác quản lý đối tuợng huởng tại tỉnh 35
2.2 Công tác kế hoạch tài chính và chi trả chế độ BHXH 36
2.3 Công tác chi trả BHXH ngắn hạn ( Ốm đau, thai sản, dưỡng sức PHSK ) 38
2.3.1. Tổ chức chi trả. 38
2.3.2. Kết quả thực hiện 39
2.4 Chi trả chế độ TNLĐ – BNN 40
2.4.1. Tổ chức chi trả 40
2.4.2. Kết quả thực hiện 41
2.5 Chi trả chế độ hưu trí, tử tuất 42
2.5.1 Tổ chức chi trả 42
2.5.2. Kết quả thực hiện 43
2.6 Một số công tác khác có liên quan 45
2.6.1 Công tác giải quyết chế độ 45
2.6.2 Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại 46
2.6.3 Công tác công nghệ thông tin 47
2.7 Đánh giá chung 48
2.7.1 Những kết quả đã đạt được 48
2.7.1.1 Quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng 48
2.7.1.2 Chi trả đúng, đủ và kịp thời 48
2.7.1.3 Ứng dụng có hiệu quả CNTT 48
2.7.2 Hạn chế còn tồn tại 49
2.7.2.1 Sự phối hợp giữa các bên liên quan đôi khi còn lỏng lẻo 49
2.7.2.2 Đội ngũ cán bộ viên chức 50
2.7.2.3 Ý thức của đối tượng hưởng chưa cao 50
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BHXH TỈNH CAO BẰNG 52
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới 52
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng 53
3.2.1. Duy trì sự lãnh đạo trong toàn ngành và phối hợp tốt với các bên liên quan 53
3.2.2 Công tác đào tạo cán bộ 54
3.2.3. Thường xuyên tuyên truyền và kiểm tra để nâng cao ý thức của các đối tượng hưởng 55
3.2.4. Các biện pháp khác 55
3.3 Một số khuyến nghị 56
3.3.1 Khuyến nghị với cơ quan Nhà nước và các cấp ủy chính quyền 56
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng 56
Kết luận 58
Tài liệu tham khảo 59
67 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5397 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác chi trả bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụ hưởng theo quy định của pháp luật về BHXH nhằm góp phần ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH
1.2.2 Vai trò: Chi trả các chế độ BHXH được xác định là nhiệm vụ quan trọng của công tác BHXH ở nước ta. Vai trò của công tác này đối với các các đối tượng tham gia và với xã hội như sau
Đối với người tham gia: Công tác chi trả được thực hiện nhằm đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng các chế độ BHXH. NLĐ phải đóng BHXH mới được hưởng trợ cấp khi đủ điều kiện hưởng. Việc tính toán mức hưởng, chi đúng đối tượng, chi đủ số tiền trong thời gian quy định là thể hiện tính công bằng, quyền lợi có đóng có hưởng của tất cả mọi người. Tạo được niềm tin đối với NLĐ sẽ thu hút NLĐ tham gia và tin tưởng vào chính sách của Đảng và Nhà nước; đồng thời có nguồn quỹ đủ để chi trả các chế độ kịp thời.
Đối với người SDLĐ: công tác quản lý và chi trả các chế độ giúp cho người SDLĐ không phải chi ngay một số tiền lớn khi có rủi ro xảy ra với NLĐ, bởi sự đóng góp hàng tháng vào quỹ BHXH, nhất là khi rủi ro xảy ra bất ngờ trên quy mô rộng. Đồng thời lại đảm bảo cho NLĐ trong đơn vị yên tâm lao động tạo năng suất lao động cao, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, BHXH hầu như không đem lại lợi ích trực tiếp nên người SDLĐ không hẳn có nhận thức đúng về vai trò này.
Đối với xã hội: thực hiện tốt công tác chi trả sẽ đảm bảo cho nguồn NSNN được an toàn, không bị thất thoát và có thể hỗ trợ cho các lĩnh vực khác. Đồng thời, đảm bảo cho nguồn quỹ BHXH đủ sức thực hiện chức năng của mình, đặc biệt là quỹ tiền mặt. Công tác chi trả các chế độ BHXH đúng sẽ tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất với chi phí thấp nhất.
1.2.3 Nguyên tắc
Chi BHXH là một trong hai hoạt động chính của BHXH, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy phát triển sự nghiệp của BHXH, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Xác định rõ nhiệm vụ của mình, ngành BHXH đã luôn đặt ra tiêu chí cho công tác chi trả.
Với nguyên tắc chi “đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng, đúng chính sách quy định”, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ra những quy định về phân cấp chi trả và tổ chức chi trả để đảm bảo hiệu quả của công tác chi trả, thực hiện “chi đúng kỳ, chi đủ số, chi kịp thời, chi an toàn” tới tận tay từng đối tượng.
1.3. Nội dung của công tác chi trả BHXH bắt buộc
1.3.1 Quản lý đối tuợng huởng, mức huởng của các chế độ
* Quy trình quản lý đối tượng hưởng BHXH
Lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH
Giải quyết chế độ BHXH
Thẩm định xét duyệt
hồ sơ
Lập
hồ sơ hưởng BHXH
Lập hồ sơ hưởng BHXH: hồ sơ hưởng BHXH được NLĐ, người SDLĐ lập (theo quy định, hướng dẫn của tổ chức BHXH) gửi cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hưởng BHXH do người SDLĐ gửi đến.
Thẩm định xét duyệt hồ sơ: do cơ quan BHXH chịu trách nhiệm, xem xét tính đầy đủ về thủ tục hồ sơ, tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ.
Giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ do cơ quan BHXH chịu trách nhiệm thực hiện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ đã được thẩm định xét duyệt để tính mức hưởng chế độ, ra quyết định hưởng chế độ cho NLĐ và tổ chức chi trả cho NLĐ.
Lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH: là công đoạn cuối cùng trong quy trình được cơ quan BHXH chịu trách nhiệm thực hiện, lưu trữ bảo quản hồ sơ sao cho khoa học, tiện tra cứu, tránh mất mát, hư hỏng.
1.3.1.1. Đối với chế độ ốm đau.
Thứ nhất, Ốm đau thông thường.
Mức hưởng bằng 75% mức TL -TC đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Thời gian hưởng là 30 ngày nếu tham gia BHXH < 15 năm, 40 ngày nếu tham gia BHXH từ 15 năm đến < 30 năm và nghỉ 60 ngày nếu tham gia BHXH ≥ 30 năm.
Nếu làm việc trong điều kiện nặng nhọc độc hại, phụ cấp khu vực ≥ 0,7 tăng thêm 10 ngày cho mỗi trường hợp
Thứ hai, Bệnh dài ngày theo danh mục Bộ y tế ban hành:
NLĐ được nghỉ 180 ngày/ năm với mức hưởng 75% mức đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Sau đó nếu tiếp tục nghỉ do điều kiện sức khoẻ thì vẫn được hưởng trợ cấp nhưng với mức thấp hơn, Cụ thể là hưởng 45 % nếu tham gia BHXH < 15 năm, 55 % nếu tham gia BHXH từ 15 năm đến < 30 năm, 65 % nếu tham gia BHXH ≥ 30 năm. Mức trợ cấp thấp nhất trong tháng bằng mức tiền lương tối thiểu chung
Thứ ba, nghỉ trông con ốm
- Mức hưởng: 75% lương đóng BHXH tháng trước khi nghỉ.
- Thời gian hưởng : Nếu con dưới 3 tuổi được nghỉ 20 ngày, từ 3 tới <7 tuổi được nghỉ 15 ngày.
- Nếu cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH: một trong hai người đã nghỉ đủ thời gian theo quy định mà con chưa hết bệnh thì người còn lại tiếp tục nghỉ.
1.3.1.2. Chế độ Thai sản.
NLĐ tham gia BHXH được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai, sinh con;
NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi;
NLĐ đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
NLĐ đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi và được hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công sáu tháng đóng BHXH liền kề trước khi nghỉ việc. Cụ thể
Ø Khám thai: lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày trong 1 thai kỳ.
Ø Sảy thai, nạo, hút hoặc thai chết lưu: NLĐ được nghỉ việc hưởng 10 ngày nếu thai < 1 tháng, 20 ngày nếu thai từ 1 đến < 3 tháng, 30 ngày nếu thai từ 3 đến < 6 tháng và 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên.
Ø Kế hoạch hóa gia đình:
Đặt vòng tránh thai: 7 ngày;
Triệt sản (nam- nữ): 15 ngày.
Ø Sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:
- 4 tháng đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện bình thường;
- 5 tháng đối với lao động nữ làm việc trong điều kiện nặng nhọc độc hại, ca 3, nơi có phụ cấp khu vực > 0,7 hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân;
- 6 tháng với lao động nữ là người tàn tật;
- Sinh đôi trở lên: với mỗi con, lao động nữ được nghỉ thêm 30 ngày.
- Thời gian nghỉ khi con chết: Nghỉ 90 ngày từ ngày sinh con nếu con < 60 ngày tuổi và 30 ngày từ ngày con chết nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên
- Mẹ chết khi sinh: cha hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp nghỉ đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
- Nuôi con nuôi sơ sinh dưới 4 tháng tuổi; trợ cấp cho tới khi con đủ 4 tháng tuổi (áp dụng cho cả nam và nữ).
Mức trợ cấp 1 lần khi sinh: 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con
1.3.1.3. Tai nạn lao động- Bệnh Nghề Nghiệp.
NLĐ được hưởng chế độ TNLĐ- BNN khi có đủ điều kiện sau:
NLĐ bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị tai nạn trong giờ làm việc, khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà luật lao động và nội quy đơn vị cho phép, chuẩn bị kết thúc công việc.
+ Bị tai nạn ngoài nơi làm việc hoặc làm việc ngoài giờ theo yêu cầu của người SDLĐ.
+ Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Đối với BNN: NLĐ bị bệnh thuộc danh mục BNN do Bộ Y Tế và Bộ Lao Động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn hay bệnh
* Mức hưởng :
- NLĐ sẽ nhận được Trợ cấp 1 lần: đối với suy giảm khả năng lao động từ 5 đến 30% với mức hưởng:
TC = [ 5 * Lmin + (m-5) * 0,5 * Lmin ] + [ 0,5 * L+ (t-1) . 0,3 * L ]
- Suy giảm khả năng lao động >30%, NLĐ sẽ nhận đựợc trợ cấp hàng tháng:
TC=[0,3 * Lmin + (m-31) * 0,02 * Lmin ]+[ 0,005 * L+ (t-1) .0,003 * L ]
Trong đó:
Lmin: lương tối thiểu;
M : thời gian tham gia BHXH;
L : tiền lương đóng BHXH liền kề trước khi nghỉ.
* Dưỡng sức phục hồi sức khoẻ: đối với cả ba trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản và TNLĐ- BNN
- Thời gian hưởng: 5- 10 ngày trong 1 năm
- Mức hưởng: 25% mức lương tối thiểu chung/ ngày ( nghỉ tại nhà)
40% mức lương tối thiểu chung /ngày(nghỉ tập trung)
1.3.1.4. Hưu trí.
Thứ nhất, Chế độ bảo hiểm hưu trí hàng tháng đầy đủ
- Điều kiện hưởng: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, hoặc tuổi nghỉ hưu giảm 5 tuổi (với cả nam và nữ) đối với trường hợp NLĐ đủ 15 năm làm nghề nặng nhọc độc hại hay nơi có phụ cấp khu vực ≥ 0,7.
Riêng đối với trường hợp NLĐ có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, trong đó có 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò thì tuổi nghỉ hưu của NLĐ là từ đủ 50 đến đủ 55 tuổi. Đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì việc nghỉ hưu không phụ thuộc vào tuổi đời. Với các trường hợp đặc biệt này thì cơ quan BHXH chỉ giải quyết khi NLĐ có nguyện vọng về hưu.
- Mức hưởng: tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% cho nam, 3% cho nữ, tối đa không quá 75%.
Thứ hai, Chế độ bảo hiểm hưu trí hàng tháng với mức thấp hơn.
- Điều kiện hưởng: nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, đóng BHXH đủ 20 năm trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ đủ 61% trở lên; NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại và bị suy giảm khả năng lao động từ đủ 61% trở lên, không phụ thuộc vào tuổi đời.
- Mức hưởng: tương tự như đối với bảo hiểm hưu trí hàng tháng đầy đủ, song cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm đi 1% mức bình quân của tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Thứ ba,. Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu: Mỗi năm 0,5 tháng lương từ năm thứ 31 trở đi đối với nam và từ năm thứ 26 trở đi đối với nữ.
Thứ tư, Chế độ BHXH một lần:
- Điều kiện hưởng: NLĐ đủ tuổi nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH, suy giảm khả năng lao động từ đủ 61% trở lên nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH; sau 1 năm nghỉ việc, không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH 1 lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH; ra nước ngoài định cư.
- Mức hưởng: cứ mỗi năm đóng BHXH tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
- Riêng đối với NLĐ đã đóng đủ 20 năm nhưng chưa đủ tuổi có thể chờ đến khi đủ tuổi về hưu để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng hoặc bảo lưu thời gian đóng để khi có điều kiện thì tiếp tục đóng BHXH.
1.3.1.5. Tử tuất
Thứ nhất, Mai táng phí: NLĐ đang đóng BHXH hoặc bảo lưu, đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp TNLĐ- BNN hàng tháng khi chết sẽ được hưởng mai tang phí với mức trợ cấp: bằng 10 tháng lương tối thiểu chung
Thứ hai, Trợ cấp tuất hàng tháng
- Điều kiện về người chết: NLĐ đang đóng BHXH hoặc bảo lưu, có thời gian đóng BHXH >15 năm; đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp TNLĐ- BNN hàng tháng, tỷ lệ thương tật ≥ 61%; chết do TNLĐ- BNN.
- Điều kiện về thân nhân người chết (tối đa 4 người)
+ Con < 15 tuổi hoặc < 18 tuổi nếu còn đi học;
+ Con bị suy giảm khả năng lao động ≥ 81%: không xét tuổi đời;
+ Cha mẹ (hai bên), vợ (chồng), người nuôi dưỡng hợp pháp đủ 2 điều kiện: hết tuổi lao động hoặc suy giảm khả năng lao động > 81% và thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.
Mức trợ cấp: 50% lương tối thiểu chung. Thân nhân người chết được hưởng 2 lần trợ cấp hàng tháng nếu có từ 2 thân nhân bị chết trở lên.
Thứ ba, Trợ cấp tuất 1 lần
- Điều kiện hưởng: không đủ điều kiện hưởng hàng tháng.
- NLĐ đang đóng hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH: mỗi năm đóng BHXH được hưởng 1,5 tháng lương bình quân đóng BHXH, tối thiểu 3 tháng lương bình quân.
NLĐ đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp hàng tháng với mức hưởng cho thân nhân NLĐ được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu. Nếu chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng, còn chết sau đó thì, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì trợ cấp giảm đi 0.5 tháng lương hưu, thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
1.3.2. Quy trình chi trả
1.3.2.1. Phân cấp chi trả.
* Chi lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng: BHXH tỉnh không trực tiếp chi trả BHXH huyện thực hiện theo hai mô hình:
- Ký hợp đồng với phường xã để chi trả lương hưu, TNLĐ-BNN, cán bộ xã phường.
- BHXH huyện phải thực hiện tổng hợp những đối tượng đã chết, hết thời gian hưởng chế độ tử tuất, tạm dừng hưởng.. gửi BHXH tỉnh lập danh sách cho tháng sau.
* Chi chế độ BHXH một lần.
BHXH tỉnh uỷ quyền cho BHXH huyện, thị chi trả toàn bộ chế độ trợ cấp một lần cho các đối tượng đang làm việc trong các đơn vị SDLĐ do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý.
BHXH huyện trực tiếp chi trả một lần cho người đang làm việc trong các đơn vị SDLĐ do BHXH huyện, thị quản lý và thân nhân của những đối tượng là hưu công nhân viên chức đã qua đời.
* Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức PHSK: BHXH tỉnh, huyện không trực tiếp chi trả cho các đối tượng hưởng mà uỷ quyền thông qua các đơn vị SDLĐ tổ chức chi trả. Đơn vị SDLĐ có quyền quản lý chứng từ gốc
Hàng tháng, sau khi cấp tiền thanh toán cho các đơn vị SDLĐ, BHXH huyện lập báo cáo tổng hợp chi các chế độ này kèm theo danh sách lao động nghỉ hưởng chế độ đã được thẩm định. Trên cơ sở báo cáo của BHXH các huyện, thị và biểu tổng hợp chi ốm đau thai sản, dưỡng sức đối với những đơn vị SDLĐ do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý, BHXH tỉnh tổng hợp trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo về BHXH Việt Nam.
1.3.2.2. Phương thức chi trả.
Hiện nay trong toàn ngành BHXH Việt Nam đang áp dụng hai hình thức chi trả trực tiếp và chi trả gián tiếp.
Chi trả trực tiếp được thực hiện hiện bởi các đơn vị BHXH tỉnh, huyện. Hàng tháng, BHXH tỉnh thực hiện xét duyệt công tác giải quyết chế độ cho đối tượng, sau đó cấp kinh phí cho BHXH huyện, thị để chi trả trực tiếp cho đối tượng. Với phương thức chi trả này đã làm giảm sự đi lại cho người tham gia, nhất là từ khi thực hiện cơ chế một cửa đã tạo được những hiệu quả tích cực. Đồng thời giúp BHXH các đơn vị có thể tiếp thu ý kiến đóng góp, nguyện vọng cũng như phản ánh của người dân về tình hình thực hiện chi trả các chế độ.
Tuy nhiên mô hình chi trả trực tiếp lại có những hạn chế đối với người tham gia BHXH ở các địa phương vùng sâu, vùng xa. Bởi vậy ngành BHXH đã áp dụng chi trả gián tiếp thông qua các đại diện chi trả xã phường.
Chi trả gián tiếp qua các đại lý đã giúp người tham gia BHXH không phải đi tới tận đơn vị BHXH huyện để nhận trợ cấp như trước. Nhưng hình thức chi trả này cũng gặp khó khăn bởi trình độ chuyên môn của các đại diện chi trả không đủ để giải thích những thắc mắc về chế độ chính sách. Nhất là yêu cầu về sự tín nhiệm, trách nhiệm đối với đại diện chi trả.
Bởi vậy, tuỳ điều kiện của từng đơn vị BHXH trong toàn ngành mà có thể áp dụng phương thức chi trả nào cho phù hợp.
1.3.2.3. Lập xét duyệt dự toán chi BHXH
Việc lập dự toán chi trả các chế độ BHXH hàng năm thực hiện theo hướng dẫn của Bộ tài chính. Dự toán chi phải phản ánh đầy đủ nội dung theo từng mục, khoản, loại đối tượng, mức hưởng, nguồn kinh phí và các quỹ thành phần. Dự toán phải kèm theo thuyết minh về sự biến động tăng giảm đối tượng hưởng và các nội dung chi trả khác trong năm (nếu có).
Theo hướng dẫn của BHXH tỉnh, hàng năm BHXH huyện lập dự toán chi cho đối tượng trên địa bàn tỉnh. Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, BHXH huyện phải báo cáo, giải trình để BHXH tỉnh xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho đối tượng.
Theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam, hàng năm BHXH tỉnh hướng dẫn, tổ chức xét duyệt và thông báo dự toán kinh phí chi trả các chế độ BHXH cho BHXH huyện, lập dự toán chi cho đối tượng trên địa bàn tỉnh. Dự toán chi được lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi của BHXH các huyện và số chi trả trực tiếp tại BHXH tỉnh. Trong năm thực hiện, nếu có phát sinh chi vượt kế hoạch được duyệt, BHXH tỉnh phải báo cáo, giải trình để BHXH Việt nam xem xét, cấp bổ sung kinh phí, đảm bảo chi trả kịp thời cho đối tượng.
1.3.2.4. Tổ chức chi trả.
Hàng tháng, căn cứ vào bản sao quyết định hưởng chế độ BHXH và danh sách của đối tượng tăng giảm do phòng chế độ chính sách chuyển sang và danh sách báo giảm do BHXH huyện gửi đến, phòng kế hoạch tài chính kiểm tra lại số liệu (đối tượng, số tiền) để lập danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH; tổng hợp danh sách chi trả, danh sách đối tượng hưởng trợ cấp một lần và truy lĩnh, lập chi tiết cho từng đối tượng và tách thành 2 nguồn: NSNN và quỹ BHXH.
BHHX huyện chi trả cho các đối tượng là NLĐ đang làm việc gồm: đối tượng hưởng trợ cấp BHXH một lần, người bị TNLĐ- BNN hưởng chế độ một lần, mai táng phí, tuất một lần và trợ cấp một lần với những người hưởng lương hưu ở các đơn vị SDLĐ thuộc BHXH tỉnh tổ chức quản lý thu và ghi sổ BHXH. Đồng thời, BHXH huyện thực hiện uỷ chi cho Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triền Nông thôn huyện.
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triền Nông thôn huyện thực hiện lệnh chuyển tiền của BHXH tỉnh..
BHXH huyện có thể trực tiếp hoặc thông qua đại lý chi trả cho NLĐ đang làm việc được BHXH tỉnh uỷ quyền và các đối tượng hưởng trợ cấp BHXH một lần thuộc các đơn vị do BHXH huyện trực tiếp quản lý
Có thể uỷ nhiệm chi cho Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triền Nông thôn huyện chuyển tiền về tài khoản của đơn vị SDLĐ.
Các đơn vị SDLĐ trực tiếp chi trả cho các đối tượng hưởng.
1.3.2.5. Lập báo cáo thanh quyết toán.
BHXH tỉnh chỉ đạo BHXH huyện, thị thực hiện:
+ Hàng tháng lập 2 bộ gồm: báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách đối tượng chưa nhận hưu và trợ cấp BHXH, danh sách báo giảm BHXH. Trong đó 1 bộ gửi BHXH tỉnh trước 30 hàng tháng và một bộ lưu tại BHXH huyện;
+ Hàng quý căn cứ để chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức PHSK, lập 2 bản báo cáo kèm theo danh sách đối tượng hưởng chế độ tính đến cuối tháng trên địa bàn huyện quản lý. Trong đó, một bộ gửi về BHXH tỉnh trước ngày 5 đầu tháng, một bộ lưu tại BHXH huyện.
Đồng thời BHXH tỉnh trên cơ sở tổng hợp quyết toán của BHXH các huyện, thị về việc thực hiện chi thực tế
+ Lập 2 báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH tách nguồn đảm bảo, kèm theo biểu thuyết minh đối tượng tăng, giảm hưởng BHXH. Trong đó 1 bộ gửi ban quản lý chi BHXH Việt Nam và một bộ lưu tại BHXH tỉnh;
+ Hàng quý, tổ chức xét duyệt báo cáo chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức PHSK do BHXH huyện duyệt chi báo cáo, chi trả trực tiếp cho các đối tượng do BHXH tỉnh quản lý để lập 2 bản báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức PHSK; 2 bản báo cáo thu hồi kinh phí (nếu có) và biểu thống kê số chi trả. Một bản gửi ban quản lý chi BHXH Việt Nam trước 15 tháng đầu quý sau và một bộ lưu tại BHXH tỉnh.
1.3.2.6. Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH.
Hàng tháng hoặc hàng quý, BHXH tỉnh xét duyệt, quyết toán chi các chế độ BHXH cho BHXH các huyện, thị theo quy đinh chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời căn cứ vào kết quả thẩm định của các đối tượng hưởng chế độ chính sách do phòng chế độ chính sách gửi đến, phòng Kế hoạch tài chính có trách nhiệm kiểm tra trước khi chuyển tiền cho BHXH các huyện, thị hoặc các đơn vị SDLĐ do BHXH tỉnh quản lý để chi trả trực tiếp cho các đối tượng.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chi
Sự phát triển KT - XH của đất nước: Khi nền KT - XH của đất nước phát triển, đòi hỏi hệ thống an sinh xã hội của quốc gia đó cũng phải không ngừng phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KT – XH đó, trong đó quan trọng nhất là hệ thống chính sách về BHXH. Vì vậy chính sách này không ngừng được mở rộng cả về phạm vi bao phủ đối tượng tham gia, đối tượng thụ hưởng và cả về quy mô các chế độ thực hiện. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế sẽ làm cho thu nhập của NLĐ tăng, nhờ đó NLĐ sẵn sàng tham gia BHXH và đóng góp ở mức cao hơn, dẫn tới thu BHXH tăng, đảm bảo tốt nguồn chi BHXH.
Sự điều chỉnh về chính sách, pháp luật BHXH của nhà nước: Khi nhà nước có những sửa đổi về chính sách, pháp luật BHXH thì đều có sự tác động tới hoạt động thu và chi BHXH. Việc quy định điều kiện hưởng, mức hưởng rất quan trọng trong công tác chi trả, nếu mở rộng điều kiện hưởng ra, có nhiều đối tượng thuộc diện hưởng, cộng thêm mức hưởng cao thì dễ dẫn đến mất cân bằng về quỹ, do vậy cần có những chính sách phù hợp quy định vấn đề này
Nhận thức của xã hội về lĩnh vực BHXH: Khi người lao động và người sử dụng lao động cũng như toàn xã hội nhận thức được tầm quan trọng và vai trò của chính sách BHXH thì họ sẽ có ý thức tự giác trong việc tham gia BHXH, vì vậy đối tượng tham gia và thụ hưởng chính sách sẽ tăng lên, theo đó sẽ có tác động tới quản lý chi trả các chế độ BHXH.
Tình trạng ổn định của quỹ : Nguồn cung tiền để chi trả cho BHXH chính là NSNN và quỹ BHXH. Muốn công tác chi trả thực hiện tốt thì sự ổn định của nguồn tiền này là rất quan trọng, nó cũng tác động đến sự tồn tại và phát triển của ngành BHXH. Vì vậy mà cơ quan BHXH và các ngành, ban chức năng cần chú trọng vào công tác quản lý quỹ, sử dụng quỹ để công tác chi được thực hiện tốt hơn.
Độ tuổi. cơ cấu dân số : Trong công tác xét duyêt và giải quyêt hồ sơ, chi trả các chế độ BHXH thì cơ cấu dấn số và độ tuổi cũng rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến số lượng đối tượng hưởng và mức hưởng của các chế độ. Cụ thể, độ tuổi cao. cơ cấu dân số già thì số đối tượng hưởng các chế độ về hưu trí, tử tuất sẽ tăng lên, số tiền chi trả cũng sẽ tăng lên…
Ngoài ra còn nhiều các nhân tố khác tác động đến công tác chi trả BHXH như môi trường làm việc, điều kiện làm việc tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng đến lượng chi trả cho chế độ TNLĐ – BNN, chương trình Kế hoạch hóa gia đình và tác động của nó đến chi chế độ Thai sản, tổ chức bộ máy gọn nhẹ thì số chi giành cho chi phí bộ máy quản lý giảm đi góp phần đảm bảo sự cân bằng về quỹ, tạo điều kiện để công tác chi trả chế độ tốt hơn và kịp thời hơn.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH CAO BẰNG
2.1 Công tác quản lý đối tuợng huởng tại tỉnh
Công tác quản lý đối tượng thụ hưởng các chế độ đóng vai trò rất quan trọng đối với công tác chi trả. Nếu quản lý các đối tượng thụ hưởng, nắm chắc số lượng và thành phần của các đối tượng này thì việc chi trả sẽ được thực hiện, đảm bảo an toàn kịp thời mà không vướng phải sai sót nào. Đồng thời tránh được thất thoát do lạm dụng quỹ.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý đối tượng thụ hưởng và hướng tới thực hiện mục tiêu phấn đấu của toàn ngành là chi trả an toàn, đủ số, kịp thời đến tận tay đối tượng, BHXH tỉnh đã thường xuyên quan tâm chỉ đạo công tác chi trả các chế độ. Yêu cầu các đơn vị phải nắm rõ số lao động thuộc đơn vi mình quản lý, thực hiện báo tăng, báo giảm kịp thời để BHXH tỉnh có sự điều chỉnh phù hợp. Việc thực hiện chi trả BHXH cũng thông qua phương thức chi trả gián tiếp thông qua đại diện chi trả ở các xã. Cho nên, BHXH tỉnh cũng yêu cầu, các đại diện chi trả cũng cần phải có trách nhệm trong việc thông báo những sai lệch về đối tượng hưởng.
Hiện nay đơn vị đang quản lý 5 nhóm đối tượng hưởng, bao gồm:
- NLĐ hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ- BNN
- NLĐ hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ sau khi hết thời hạn nghỉ ốm đau, thai sản, TNLĐ- BNN mà sức khoẻ còn yếu
- NLĐ hưởng lương hưu, BHXH một lần;
- NLĐ hưởng chế độ tử tuất và thân nhân của NLĐ hưởng chế độ tuất tháng;
- NLĐ hưởng trợ cấp thất nghiệp và chính thức thực hiện chi trả bắt đầu từ năm 2010
Đồng thời, BHXH tỉnh quản lý trực tiếp những đơn vị SDLĐ có NLĐ đủ điều kiện hưởng các chế độ BHXH theo quy định của Luật BHXH.
Tổng hợp số đối tượng thụ hưởng các chế độ BHXH trong những năm qua được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Số đối tượng hưởng cơ quan BHXH quản lý qua các năm
Đơn vị : lượt người
STT
Chế độ
2008
2009
2010
1
Hưu trí
16.970
17.537
18.647
2
Ốm đau
6.269
5.832
5.209
3
Thai sản
1.142
1.294
1.373
4
TNLĐ - BNN
91
94
100
5
Dưỡng sức PHSK
769
767
676
6
Tử tuất
1.941
1.917
2.033
7
Mai táng phí
455
463
545
8
Trợ cấp 1 lần
897
904
932
Tổng
28.534
28.808
29.515
( Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng)
Qua bảng số liệu ta thấy, chế độ hưu trí luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các công tác chi trả của tính, chiếm tới 63,2% (năm 2010), còn chế độ TNLĐ – BNN chiếm tỷ trọng ít nhất. Nhìn chung tổng số đối tượng hưởng và đối tượng hưởng ở mỗi chế độ là thay đổi qua các năm, nhưng đều có xu hướng tăng, tốc độ tăng cũng khá chậm. Nguyên nhân của sự gia tăng về sự gia tăng về số đối tượng hưởng các chế độ là do, đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng, nên kéo theo đó số đối tượng hưởng cũng tăng lên tương ứng. Ngoài ra chế độ hưu trí vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong công tác chi trả bới số lượng người về hưu đang gia tăng, nghỉ theo Nghị định số 132/ NĐ-CP về tinh giản biên chế, nhất là đối với khu vực hành chính sự nghiệp.
2.2 Công tác kế hoạch tài chính và chi trả chế độ BHXH
Hàng năm cơ quan BHXH chủ động nguồn kinh phí chi trả các chế độ BHXH thường xuyên và đáp ứng được nhu cầu chi của các đơn vị trong ngành, với lượng kinh phí lớn nhưng toàn ngành quản lý chặt chẽ, không để mất, không để thiếu, không để thất thoát tiền của Nhà nước, chi trả đúng mục đích, tổ chức xét duyệt quyết toán hàng quý theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Trong các hoạt động chi thường xuyên cơ quan BHXH luôn thực hiện tiết kiệm chi đúng mực để trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi. Toàn ngành đã thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, đảm bảo mức chi chung theo quy định chi các khoản phát sinh đột xuất khác nếu có. Mức chi cho các chế độ BHXH trong 3 năm qua của BHXH tỉnh Cao Bằng được thể hiện qua bảng số liệu sau
Bảng 2 : Bảng tổng hợp số tiền chi trả chế độ BHXH trong 3 năm
Đơn vị : đồng
Năm
Tổng tiền
(đồng)
NSNN
(đồng)
Quỹ BHXH
(đồng)
Tỷ lệ (%)
NSNN
Quỹ BHXH
2008
338.533.829.083
250.544.242.200
87.989.586.883
74,01
25,99
2009
412.138.651.089
283.853.614.290
128.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác chi trả bảo hiểm xã hội Bắt buộc tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng, thực trạng và giải pháp.doc