CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH, TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG 3
I. lý luận cơ bản về hoạch định tnns 3
I.1 Khái niệm về hoạch định TNNS (kế hoạch hoá nhân lực). 3
I. 2. Nhiệm vụ của hoạch định TNNS 4
I.3 Vai trò của công tác hoạch định TNNS (kế hoạch hoá nguồn nhân lực) 4
I.4 Tiến trình hoạch định nhân sự. 5
1. Bước 1: Đề ra nhu cầu và dự báo nhu cầu. 6
2. Bước 2: Đề ra chính sách 8
3. Bước 3: Thực hiện các kế hoạch. 8
4. Bước 4. Kiểm tra và đánh giá 10
I.5 Các phương pháp dự báo tài nguyên nhân sự 10
1. Phân tích xu hướng (Trend Analysis) 10
2. Phân tích tỷ số nhân quả (Ration Analysis) 10
3. Phân tích tương quan (Correlation Analysis) 10
4. Sử dụng máy vi tính (Computer) 11
5. Phán đoán của cấp quản trị (Managerial Judgement) 11
6. Kỹ thuật Delphi 11
7.Các phương pháp khác. 12
II. Lý luận cơ bản về tuyển dụng lao động 12
II.1 Các khái niệm cơ bản. 12
1. Khái niệm về tuyển mộ nhân viên 12
2. Khái niệm về tuyển chọn 13
3. Khái niệm về tuyển dụng 13
II.2 Vai trò của tuyển dụng lao động đối với quản trị nhân lực trong một tổ chức 13
II. 3 Các yếu tố ảnh hưởng tới tuyển dụng. 14
1. Môi trường bên trong. 14
2. Môi trường bên ngoài. 15
II. 4 Phân tích công việc là cơ sở của tuyển dụng lao động. 15
II. 5 Quá trình tuyển dụng: 18
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1301 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác chuẩn bị nhân lực cho dự án nhà máy chế biến thực phẩm Như Thanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng theo hợp đồng lao động đối với lao động mới tuyển. Đồng thời các mối quan hệ đều được thực hiện thống nhất theo hợp đồng lao động theo nguyên tắc cơ bản: tự do, tự nguyện, bình đẳng trước pháp luật và trong mối quan hệ lao động và phù hợp với thoả ước lao động tập thể.
Cho đến nay hợp đồng lao động là phương thức phù hợp nhất trong tuyển dụng và cung cấp lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho người lao động thực hiện được quyền tự do trong lao động. Mặt khác tạo điều kiện cho người sử dụng lao động số lượng lao động kỹ thuật về trình độ và ngành nghề phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Vậy chính sách tuyển dụng theo hợp đồng lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh là biện pháp cơ bản để ràng buộc về trách nhiệm và quyền hạn cũng như quyền lực giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Chính những thay đổi đó trong công tác tuyển dụng mà khả năng thu hút lao động của các Công ty nhà nước đã được cải thiện một cách đáng kể. Ngày nay, các doanh nghiệp nhà nước đã cạnh tranh được với các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp tư nhân, Công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn... trong vấn đề tuyển dụng được những lao động có chuyên môn năng lực và khả năng quản lý. Mặt khác, để đáp ứng được nhu cầu của thời đại về lao động thì trong những năm gần đây cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tăng lao động cho sản xuất công nghiệp, xây dựng và các ngành du lịch. Giảm lao động nông nghiệm từ 72.6% (năm 1991) xuống còn 63% (năm 2000) bình quân mỗi năm giảm được gần 1% lao động nông nghiệp, và trong những năm tới số lao động này còn tiếp tục giảm mạnh. Chất lượng lao động từng bước được nâng lên, tỷ lệ lao động được đào tạo tăng liên tục từ 10% (năm 1996) lên khoảng 20% (năm 2000), trong đó được đào tạo nghề khoảng 13.4%. Ngoài ra, do cải cách hành chính và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, lao động trong khu vực nhà nước đã giảm từ 14.7% (năm 1991) xuống còn 9% (năm 2000).
Nói tóm lại, khi nền kinh tế bước vào cơ chế thị trường chính sách Tuyển dụng lao động của các Công ty cũng có sự thay đổi tích cực nhằm thu hút được nhiều lao động có chất lượng tay nghề để đáp ứng nhu cầu hội nhập của các Công ty đồng thời là một ưu thế lớn cho các doanh nghiệp trong công tác sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của mình.
III. Vai trò của công tác chuẩn bị nhân lực.
Ngày nay, nguồn nhân lực được coi là một tài nguyên quí giá của bất kỹ Công ty hay doanh nghiệp nào. “Các Công ty ngày nay hơn nhau hay không là do phẩm chất, trình độ, và sự gắn bó của của công nhân viên đối với Công ty - nghĩa là các nhà quản trị cần phải nhậ thức đề ra chiến lược quản trị tài nguyên nhân sự của mình một cách có hiệu quả”. Chính vì vậy, công tác chuẩn bị nhân lực được các Công ty đang rất được các Công ty quan tâm. Công tác này được thực hiện lien tục trong Công ty bất cứ khi nào Công ty có nhu cầu chẳng hạn đẻ bổ sung thay thế nhân lực, chuẩn bị nhân lực khi có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, và thành lập một dự án nào đó. Chuẩn bị nhân lực nhằm giúp cho các quản trị, các doanh nghiệp trong việc hoạch định nhu cầu nhân lực. Để từ có có kế hoạch chính sách tuyển dụng nhân viên thích hợp đảm bảo đúng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Có thể khẳng định rằng nếu lầm tốt được công tác chuẩn bị nhân lực thì Công ty hay doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lớn, đồng thời lại có thể đáp ứng được nhu cầu vè lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói tóm lại, công tác chuẩn bị nhân lực có một vai trò rất lớn trong tiến trình quản trị nhân lực của các cấp quản lý. Nếu thực hiện thành công công tác chuẩn bị nhân lực thì có thể nói rằng Công ty hay doanh nghiệp đã thành công bước đầu trong quá trình hoạt động của mình. Và điều tất nhiên là bất cứ một sai sót nào dù có nhỏ cho đến mấy cũng sẽ gây ra những hậu quả thiệt hại to lớn cho tổ chức và doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác chuẩn bị luôn là một quá trình phức tạp và khó khăn đòi hỏi các cấp quản trị phải có một phương pháp tiếp cận vấn đề phù hợp.
Chương ii: Phân tích thực trạng công tác chuẩn bị nhân lực cho dự án nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu như thanh- dây chuyền nước giảI khát
I- Tổng quan về công ty tư vấn xd và ptnt - nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu như thanh - dây chuyền nước giảI khát
I.1. Tổn g quan về công ty tư vấn XD và PTNT
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty tư vấn xây dựng và phát triển nông thôn là một doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng loại I, trực thuộc bộ NN và PTNT. Tiền thân của công ty là phòng thiết kế kiến trúc, trực thuộc cục KTCB, bộ Nông trường, thành lập năm 1963. Đến nay, trải qua hơn 30 năm tồn tại và phát triển, công ty đã trở thành một đơn vị chuyên môn đầu nghành về công tác tư vấn xây dựng.
Tháng 11 năm 1977, bộ Nông nghiệp đã ra quyết định số 312 NN-TC/QĐ, quyết định tách xí nghiệp thiết kế kiến trúc nông nghiệp thành Viện Qui hoạch và Thiết kế Nông nghiệp. Qui mô của doanh nghiệp lúc này đã là trên 100 cán bộ công nhân viên. Ngoài nhiệm vụ chiến lược là giúp bộ triển khai các dự án đầu tư, xây dựng, quy hoạch, khảo sát, thiết kế, Viện còn được giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đề xuất các thiết kế mẫu, công nghệ mới trong lĩnh vực xây dựng nông nghiệp.
Quyết định số 231 NN – TCCB/QĐ, ngày 30/11/1993 của bộ trưởng bộ NN và CNTP (nay là bộ NN và PTNT), thành lập lại công ty tư vấn XD và PTNT, với chức năng chuyên nghành là tư vấn XD và PTNT. Công ty từ một đơn vị vừa hạch toán kinh doanh vừa nghiên cứu khoa học, trở thành một đơn vị hạch toán hoàn toàn và bước chân vào cơ chế thị trường. Đây là bước chuyển biến lớn lao đối với một đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, công ty cũng không có nhiều bỡ ngỡ vì trước đó công ty đã phải hoạt động độc lập, vừa triển khai kế hoạch cấp trên giao cho, vừa phải tự đi tìm kiếm công việc, đảm bảo cho mọi cán bộ đều có công ăn việc làm, vừa đảm bảo tăng thêm phần đóng góp cho ngân sách nhà nước, vừa góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà.
Công ty tư vấn XD và phát triển nông thôn có một quá trình hình thành và phát triển không dài nhưng vững chắc. Trải qua hơn 30 năm hoạt động, công ty luôn luôn là đối tác tin cậy, có tín nhiệm trong việc thực hiện cam kết và phát triển không ngừng. Trên cơ sở nhận thức được vai trò và khả năng của mình, công ty đã và sẽ là một doanh nghiệp loại I trong công tác tư vấn xây dựng nghành Nông Nghiệp và PTNT.
2. Chức năng và nhiệm vụ chính
Điều tra, khảo sát, thiết kế và lập các dự án nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi để đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thuỷ lợi...
Về tư vấn
Tư vấn xây dựng: bao gồm thẩm định các dự án đầu tư, các hồ sơ thiết kế - Dự toán và tổng dự toán giám sát, thiết kế kĩ thuật, xây dựng, quản lí các dự án đầu tư.
Tư vấn đầu tư trong nước: tư vấn đấu thầu các hợp đồng về đầu tư phát triển và cung cấp vật tư, thiết bị.
Tư vấn đầu tư nước ngoài: hướng dẫn các chủ đầu tư trong nước và nước ngoài tiếp xúc, đàm phán về các dự án đầu tư, lập các dự án đầu tư và thực hiện các dịch vụ liên quan tới quá trình thực hiện dự án đầu tư.
Các hoạt động dịch vụ khác
3. Cơ cấu tổ chức quản lí bộ máy doanh nghiệp
Các đơn vị của công ty bao gồm:
Bốn xưởng thiết kế xây dựng và thiết kế công nghiệp.
Phòng tư vấn đầu tư, phát triển nông thôn.
Phòng tin học, thông tin, kinh tế kĩ thuật.
Đội điều tra khảo sát và xây dựng thực nghiệm
Văn phòng đại diện tại TP.HCM
Ba phòng chức năng.
Toàn bộ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí doanh nghiệp được thể hiện dưới sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 5: cơ cấu tổ chức của công ty
Hội đồng khoa học
Phòng hành chính
Giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng xuất nhập khẩu và xúc tiến thương mại
Xưởng thiết kế I
Xưởng thiết kế Giao thông Thủy lợi
Đội khảo sát
Tổ hoàn thiện
Ban quản lí dự án dứa
TT thông tin thư viện
Phòng tổ chức tiền lương
Phòng KH – CN & MT
Xưởng thiết kế II
Văn phòng đại diện
Phòng kinh doanh
TT tư vấn đầu tư & hỗ trợ PTNT
(Nguồn: Tài liệu quá trình hình thành và phát triển của Công ty)
Công ty hiện đang tồn tại hai dạng thông tin quản lý trong sản xuất. Đó là:
Theo trực tuyến: lãnh đạo công ty có thể điều hành trực tiếp và nắm bắt thông tin từ các nhân viên của phòng, xưởng. Thông tin ở đây theo dạng hai chiều.
Theo phân cấp quản lý: lãnh đạo công ty điều hành toàn bộ chương trình sản xuất thông qua các phòng chức năng giúp việc.
Phòng kế hoạch, kĩ thuật: làm việc trực tiếp với các xưởng về sản xuất, về các nội dung: giao việc thoả thuận đúng tiến độ, thực hiện theo dõi nghiệm thu tài liệu bàn giao. Như vậy, qua phòng kế hoạch, giám đốc công ty truyền đạt các ý tưởng, ý kiến chỉ đạo, chủ trương chung cho các xưởng về công tác sản xuất. Mặt khác, hàng tuần, hàng ngày, phòng kế hoạch phải báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, kĩ thuật và các công việc phát sinh liên quan.
Phòng tổ chức hành chính: được lãnh đạo công ty thông qua để quản lý toàn bộ công ty về các mặt: công tác tổ chức nhân sự, tuyển người, hợp đồng lao động, đào tạo, thuyên chuyển, đề bạt, sa thải hay kỉ luật nhân viên, hay bố trí tạo động lực và toàn bộ các công tác hành chính như: bảo vệ, tiếp và quản lí khách, vệ sinh, điện nước, điện thoại, fax, photocopy... Mọi chủ trương chỉ đạo của lãnh đạo công ty để điều hành công tác tổ chức hành chính đều qua phòng này. Ngoài ra, phòng có nhiệm vụ báo cáo hàng ngày, hàng tuần về các công việc liên quan cho lãnh đạo công ty.
Phòng tài chính kế toán: có chức năng thực hiện toàn bộ các công việc có liên quan đến tài chính bằng kế toán. Phòng có trách nhiệm báo cáo hàng ngày tới lãnh đạo công ty về tình hình tài chính, khả năng thanh toán và chi trả. Thông qua phòng TCKT, lãnh đạo công ty chỉ đạo mức độ thu chi tài chính để thúc đẩy sản xuất, mang hiệu quả kinh tế cao.
4. Kết quả kinh doanh
Nhờ vào khả năng vận động và trên cơ sở uy tín có được từ trước, ngày nay công ty đã có được một kết quả kinh doanh rất đáng mừng. Doanh thu trên 3 năm gần đây đều trên mấy tỉ đồng, góp phần đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng trăm triệu đồng. Mặt khác, đời sống của cán bộ công nhân viên đuợc đẩy mạnh và nâng cao lên do thu nhập từ tiền lương đã được cải thiện đáng kể. Chủ trương của công ty trong những năm tới là tăng nhanh doanh thu, đẩy mạnh sản xuất và mở rộng qui mô sản xuất, tăng thu nhập cho nhân viên. Vì vậy, công ty đang hướng tới xây dựng và thực hiện dự án nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh. Dự án đang được coi là một giải pháp để góp phần đưa công ty tiến tới cổ phần hoá.
I. 2. Tổng quan về nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu như thanh
1. Căn cứ pháp lý và địa điểm xây dựng
Công văn số 789/CV/UB, ngày 17/9/1999 của UBND tỉnh Thanh Hoá đề nghị bộ NN và PTNT thoả thuận đầu tư nhà máy chế biến nước dứa cô đặc tại Thanh Hoá.
Công văn số 2225-UB-CN ngày 18/8/2000 của UBND tỉnh Thanh Hoá, đồng ý để công ty tư vấn XD và PTNT đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nước dứa cô đặc tại Thanh Hoá.
Quyết định số 1769/QĐ-UB ngày 9/11/2000 của chủ tịch tỉnh Thanh Hoá phê duyệt qui hoạch xây dựng vùng nguyên liệu dứa tại Thanh Hoá.
Quyết định số 5989 QĐ/BNN-CBNLS ngày 19/12/2000 của bộ NN và PTNT, đồng ý cho công ty tư vấn XD và PTNT làm chủ đầu tư nhà máy chế biến nước dứa cô đặc tại Thanh Hoá.
Quyết định số 676 QĐ-BNN/KH ngày 2/3/2001 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT cho phép công ty tư vấn XD và PTNT lập dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế nước dứa cô đặc tại huyện Như Thanh Thanh hoá.
Nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh sẽ được Công ty xây dựng tại xã Hải Long huyện Như Thanh tỉnh Thanh Hoá. Đây có thể là một hạn chế của Công ty trong việc thu hút lao động để tuyển dụng.
2. Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án nhà máy
2.1. Mối quan hệ với công ty
Nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh là đơn vị trực thuộc công ty tư vấn XD và PTNT, có con dấu riêng, hạch toán phụ thuộc, được mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi. Việc tổ chức sản xuất và hạch toán sản xuất của nhà máy được thực hiện theo qui định, quy chế hiện hành của công ty và pháp luật nhà nước. Trong đó cần khai thác tối đa năng lực con người và thiết bị của công ty. Các phòng chức năng của công ty có trách nhiệm tổ chức tuyển dụng cán bộ, hướng nghiệp vụ kĩ thuật cho cán bộ công nhân viên nhà máy.
2.2. Mối quan hệ với các cơ quan nhà nước
Dự án cần được sự ủng hộ tối đa của các cơ quan nhà nước chức năng và lãnh đạo Bộ Nông Nghiệp và PTNT, và của các cơ quan nhà nước như bộ Kế hoạch và Đầu tư, quĩ hỗ trợ quốc gia. Quá trình đầu tư và khai thác dự án cần được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp chính quyền từ tỉnh đến huyện, xã, chỉ đạo nhân dân thực hiện hợp đồng trồng dứa, cung cấp đủ nguyên vật liệu cho nhà máy sản xuất. Thực hiện các chính sách khuyến khích cho người lao động, phát triển trồng dứa. Các tổ chức chính trị xã hội như Đảng, Công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ, của ban quản lý dự án hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức tương ứng của địa phương.
3. Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm
Nhằm tận dụng và khai thác vùng nguyên liệu dứa dồi dào của hai huyện Như Thanh và Như Xuân, nhà máy được xây dựng và đi vào sản xuất với một loạt sản phẩm là đồ hộp và nước giải khát (nước dứa là chủ yếu, ngoài ra còn có nước cam, nước vải) và một loại sản phẩm nữa là phân vi sinh. Nhưng hiện tại công ty chỉ đang chủ trương xây dựng và khai thác sản xuất trong dây chuyền nước giải khát với phương án sản phẩm bao gồm các sản phẩm chính như sau:
Biểu 1: Cơ cấu sản phẩm
TT
Loại sản phẩm
Sản lượng (T/năm)
1
Nước dứa
1500
2
Nước vải
700
3
Nước quả khác (mơ, đu đủ, dừa,...)
400
(Nguồn: Tài liệu dự án nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh)
Dự kiến sản xuất trên đây là hoàn toàn khả thi bởi vì đây đều là những loại nước giải khát còn rất hiếm trên thị trường. Điều này chỉ còn phụ thuộc vào công tác tiếp thị, marketing của công ty.
Thời vụ sản xuất: do tính đặc thù của rau quả là thu hoạch theo mùa vụ, vì vậy bố trí kế hoạch sản xuất cũng căn cứ vào mùa vụ thu hoạch. Do đó, kế hoạch về số lao động theo thời vụ cũng biến động, thay đổi theo, đòi hỏi nhà máy phải có một kế hoạch về số lao động này cụ thể ở trong thời kì. Sau đây là lịch sản xuất được sắp xếp cụ thể như sau:
Biểu 2: Lịch sản xuất sản phẩm
TT
Sản phẩm
Lịch sản xuất các sản phẩm theo mùa vụ – Các tháng trong năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
Nước dứa
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
2
Nước vải
x
x
3
Nước quả khác
x
x
x
x
x
x
x
x
(Nguồn: Tài liệu dự án nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh)
Chú thích: Dấu (x) là sản xuất
Như vậy, căn cứ vào lịch sản xuất này, ta thấy tháng 6 và tháng 7 là các tháng nhà máy cần số lao động nhiều nhất. Trong khi đó, các tháng 4, 5, 11 và 12 thì chỉ cần số lao động vừa đủ cho dây chuyền sản xuất nước dứa. Rõ ràng lịch sản xuất này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu về lao động của nhà máy trong các tháng làm việc. Đòi hỏi nhà máy phải có những chính sách cụ thể trong việc tuyển dụng lao động, Hoặc có nên bố trí làm việc thêm ca hay không.
4. Qui trình công nghệ
Qui trình công nghệ chế biến nước quả:
Sản phẩm nước giải khát, chủ yếu là nước dứa, nước vải và một số các loại nước quả khác như na, đu đủ. Qui trình công nghệ tổng quát như sau:
Nguyên liệu -> chọn, phân loại -> rửa -> làm sạch, chọn lại -> chiết nước -> gia nhiệt -> lọc -> phối chế -> đồng hóa -> bài khí -> rót hộp -> ghép nắp -> thanh trùng -> làm nguội -> lau khô -> thành phẩm.
Chúng ta có thể mô tả lưu trình như sau:
Nguyên liệu: đây là yếu tố đầu tiên quyết định đến chất lượng sản phẩm. Bởi vậy, trước hết phải chọn loại quả có giá trị dinh dưỡng cao. Trong cùng một loại quả các giống khác nhau sẽ cho chất lượng khác nhau. Vì vậy, cần phải chọn giống có chất lượng cao, tức là loại có hương vị, màu sắc hài hoà đặc trưng nhất cho loại quả ấy. Thí dụ: cam thường chọn cam giống Valencia, dứa thì chọn giống Cagence.
Chọn và phân loại: nguyên liệu được chuyển về nhà máy, được phân loại ngay để loại bỏ những quả hư hang, những quả chưa đạt độ chín, đảm bảo chỉ đưa vào sản xuất những quả đạt yêu cầu về chất lượng.
Làm sạch, chọn lại: đây là quá trình loại bỏ những phần có tỷ lệ dinh dưỡng thấp như vỏ, hạt, để giảm bớt khối lượng chế biến không cần thiết để tránh ảnh hưởng của chúng đến chất lượng sản phẩm. Thí dụ: dứa thì được gọt vỏ, cam, vải thì bóc vỏ, bỏ hạt.
Chiết nước quả: Sau khi đã làm sạch, nguyên liệu được đưa sang công đoạn tiếp là nghiền, ép để thu nhận nước quả. Sử dụng máy nghiền, ép hay chà tuỳ thuộc vào loại quả. Quả sẽ được nghiền ép trong máy thích hợp để cho hiệu suất thu hồi cao, chất lượng sản phẩm tốt phù hợp với yêu cầu chế biến.
Gia nhiệt: mụch đích của gia nhiệt là để vô hiệu hoá các hoạt động của enzim, chống biến màu và chống phân huỷ thành phần hoá học, đồng thời gia nhiệt làm kết tủa một số chất keo như protein, tạo điều kiện cho quá trình lọc tiếp theo dễ dàng. Nhiệt độ gia nhiệt khoảng 85-100 độ C trong thời gian ngắn.
Lọc: mụch đích của lọc là loại trừ các thành phần cặn từ thịt quả và các chất kết tủa để đạt được độ theo yêu cầu.
Phối chế: đối với nước quả tự nhiên, thành phần chủ yếu là dịch, được ép từ quả để sản phẩm đạt được độ khô, độ chua, độ đường. Cần phải phối chế thêm dung dịch đường và dung dịch acid citric với tỉ lệ tuỳ theo từng loại quả. Trước khi phối chế, dung dịch đường và acid được đun nóng để diệt trùng và lọc trong. Qui trình phối chế được thực hiện trong một thùng hoà trộn có khuấy.
Đồng hoá: nhằm mụch đích ổn định chất lượng nước quả, trong quá trình bảo quản không bị phân hợp. Đây là quá trình xé nhỏ các phần tử thịt quả dưới áp suất cao (250 atm) . Kích thước các phần tử thịt quả càng nhỏ, chất lượng của nước quả càng ổn định.
Bài khí: là quá trình loại bỏ không khí hoà tan trong dịch quả, làm cho nước quả thành phẩm ổn định về chất lượng, không bị oxi hoá làm thay đổi màu sắc, mùi vị trong quá trình bảo quản.
Thanh trùng: quá trình này được thực hiện với 2 mụch đích: làm tăng nhiệt độ của sản phẩm trước khi rót để giảm lượng khí trong hộp, đồng thời thanh trùng sản phẩm, đảm bảo tiêu diệt được vi sinh vật, làm cho chất lượng sản phẩm ổn định.
Rót hộp: sản phẩm sau khi thanh trùng được rót hộp để bảo quản. Trước khi rót sản phẩm, bao bì cần được rửa sạch vô trùng. Sau đó phải rót sản phẩm ngay để tránh nhiễm bẩn lại. Khi rót hộp sản phẩm, phải có nhiệt độ cao, để sau khi ghép nắp có thể tạo ra một độ chân không cần thiết trong bao bì và rút ngắn được thời gian thanh trùng ở giai đoạn sau.
Ghép nắp: ngay sau khi rót xong, bao bì phải được khép kín Trước khi ghép, các loại nắp cần phải được rửa sạch vô trùng và sử dụng ngay để tránh bị nhiểm bẩn trở lại.
Thanh trùng: các hộp sản phẩm được thanh trùng trong bể thanh trùng. Nhiệt độ thanh trùng dưới 1000C vì các loại sản phẩm này đều có độ chua cao.
Làm nguội: sau khi thanh trùng, sản phẩm phải được làm nguội ngay đến nhiệt độ 35-400 C trong bể nước lạnh. Sau khi làm nguội, sản phẩm được lau khô để tránh cho hộp không bị rỉ trong quá trình bảo quản.
5. Thiết bị và thời hạn sản xuất
Nhà máy được Công ty trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại
Biểu 3 : Thống kê thiết bị dây chuyền chế biến nước quả
TT
Tên thiết bị
Đặc tính KT
Số lượng
Nước sản xuất
I.
Công đoạn rửa và phân loại
1.1
Bàn phân loại
0.4
Việt Nam
1.2
Máy rửa sục khí
1000 kg/h
0.1
Trung Quốc
II
Công đoạn chế biến
2.1
Máy nghiền quả (xay tương)
500 kg/h
0.2
Trung Quốc
2.2
Máy trà quả
1000 kg/h
0.1
-
2.3
Máy ép truc vít
1000 kg/h
0.1
-
2.4
Nồi nấu 2 vỏ
300 á 5001
0.2
-
2.5
Máy lọc ly tâm (lọc thô)
Phù hợp với dây chuyền
0.2
-
2.6
Máy lọc ly tâm siêu tốc
-
0.1
-
2.7
Thùng phối chế có khuấy
-
0.3
-
2.8
Máy đồng hoá 500 atm
-
0.2
-
2.9
Máy bài khí
-
0.2
-
2.10.
Thiết bị thanh trùng UHT
-
0.1
-
2.11
Máy chiết lon chân không
-
0.1
-
2.12
Máy ghép nắp
-
0.1
-
2.13
I on tự động
-
0.1
-
2.14
Máy đóng nút chai tự động
-
0.1
-
2.15
Nồi thanh trùng
-
0.3
-
2.16
Bể làm nguội bằng Inox
-
0.3
Việt Nam
III
Các thiết bị phụ trợ
-
3.1
Máy dán nhăn cho chai thuỷ tinh (tự động)
-
0.1
Trung Quốc
3.2
Máy phun nhăn ngày tháng
-
0.1
Mỹ, Nhật
3.3
Cụm thiết bị, rửa sấy khô lon, chai thuỷ tinh
-
0.1 bộ
Trung Quốc
3.4
Hệ thống bàn bao gói sản phẩm
-
-
Việt Nam
3.5
Tủ điện và cáp điện động lực
-
-
-
3.6
Đường ống công nghiệp, đường ống cấp hơi nước trong dây chuyền
-
-
-
3.7
Thiết bị phòng thí nghiệm
-
-
Trung Quốc
3.8
Phụ tùng thay thế 2 năm
-
-
-
(Nguồn: Tài liệu dự án nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh)
Dự kiến nhà máy sẽ đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2003.
Nhờ được trang bị, máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, nhà máy sẽ tiết kiệm được một lượng lớn lao động thủ công, nhưng sẽ có nhu cầu lớn đối với một số lao động khác như công nhân vận hành máy móc, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc...
6. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Nhà máy chế biến thực phẩm Như Thanh là đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc công ty tư vấn XD và PTNT. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất nhà máy bao gồm các đơn vị sau:
Bộ phận nông vụ
Dây chuyền nước dứa cô đặc, sản xuất đồ hộp và dây chuyền sản xuất phân vi sinh.
4 phòng chức năng
Hệ thống tổ chức của nhà máy như sau:
Sơ đồ 6: sơ đồ Cơ cấu tổ chức của nhà máy
Giám đốc công ty
Giám đốc nhà máy
PGĐ điều hành
PGĐ Nông vụ
Nông vụ
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng TCKT
Phòng kế hoạch – vật tư
Phòng tổ chức hành chính
Dây chuyền nước dứa cô đặc
Dây chuyền sản xuất đồ hộp
Dây chuyền sản xuất phân vi sinh
(Nguồn: Tài liệu dự án nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh)
Qua đây, ta thấy thông tin quản lý của nhà máy cũng giống như của công ty tồn tại ở hai dạng là trực tuyến và chức năng.
II. phân tích thực trạng công tác chuẩn bị nhân lực cho dự án nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu như thanh - dây chuyền nước giải khát
II.1Thực trạng công tác kế hoạch hoá (hoạch định) nhân lực cho dự án
1. Xác định chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất của nhà máy- dây chuyền chế biến nước giải khát
Việc mở rộng sản xuất xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh nhằm mục đích tăng thêm thu nhập cho công ty, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và góp phần tiến nhanh trong công cuộc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh được thành lập với chức năng và nhiệm vụ rất lớn. Với sản phẩm chủ yếu là nước giải khát trong đó nước dứa cô đặc là chủ yếu đã phần nào giúp chúng ta thấy chức năng, nhiệm vụ của nhà máy. Vậy chức năng và nhiệm vụ của nhà máy là gì? Nhà máy có chức năng và nhiệm vụ là sản xuất ra những sản phẩm về nước giải khát, trong đó đặc biệt là nước dứa cô đặc có chất lượng và mẫu mã. Vậy nhà máy sẽ có nhu cầu về lao động có kĩ năng và đặc điểm nghề nghiệp như thế nào? Thật vậy, nhà máy đang rất cần những kĩ sư, công nhân công nghệ cụ thể là kĩ sư chế biến thực phẩm có chuyên môn, kinh nghiệm và năng lực. Ngoài ra, nhà máy được thành lập trong thời đại hiện đại hoá các máy móc, chính vì thế dây chuyền sản xuất của nhà máy đã được công ty trang bị các máy móc rất hiện đại. Từ những bàn cân phân loại cho đến máy dán nhãn và cẩu xếp hàng, đều được công ty trang bị rất đầy đủ. Chính vì vậy, điều đó đã giúp cho nhà máy tiết kiệm một lượng lớn những lao động làm công tác phân loại, rửa, bốc vác... Nhưng nhà máy lại rất có nhu cầu với những kĩ sư giỏi về vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc.
2. Dự báo nhân sự cho dây chuyền chế biến nước giải khát
Căn cứ vào nhiệm vụ và chức năng sản xuất của dây chuyền, đồng thời dựa vào những dự đoán về tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy. Các cấp quản trị của công ty đã đưa ra dự báo về nhân lực cho nhà máy như sau:
2.1.Bộ máy quản lí điều hành của nhà máy
Bộ máy quản lý điều hành của nhà máy được đề nghị như sau:
Ban giám đốc quản lí dự án gồm 3 người trong đó có một trưởng và hai phó. Những người này đòi hỏi vừa phải có chuyên môn về công việc vừa phải có năng lực quản lý để triển khai thực hiện các kế hoạch chính sách và chủ trương của công ty và nhà máy đã đề ra.
Kế toán dự án: 5 người
Nông vụ: 20 người
Cán bộ quản lí kĩ thuật xây dựng và kĩ thuật công nghệ, kinh doanh: 5 người
Hành chính và tổ chức: 3 người
Như vậy, tổng cộng là 36 người tham gia quản lý, điều hành sản xuất và bộ phận gián tiếp hỗ trợ cho sản xuất.
2.2. Lao động trực tiếp sản xuất
Đây là những người quan trọng nhất trong việc tạo ra sản phẩm và quyết định tới chất lượng sản phẩm. Vì vậy, những công nhân này phải có tiêu chuẩn thực hiện công việc riêng. Họ phải có các kỹ năng về pha chế, vận hành, bảo dưỡng máy móc, cũng như bảo quản sản phẩm.
Nhu cầu lao động trực tiếp sản xuất của dây chuyền nước giải khát như sau:
Biểu 4 : Nhu cầu lao động trực tiếp
TT
Bộ phận sản xuất
Tổng số
Chia ra
Ca I
Ca II
Phân xưởng nước quả
54
27
27
1
Vận hành thiết bị cơ bản
4
2
2
2
Công nhân sản xuất
50
25
25
(Nguồn: Tài liệu dự án nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh)
Như vậy, tổng nhu cầu lao động trực tiếp của dây chuyền nước giảI khát đã lên tới 54 người, trong đó có 4 kĩ sư vận hành máy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37140.doc