DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC 3
1.1. NGUỒN NHÂN LỰC VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC 3
1.1.1. Nguồn nhân lực 3
1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản lý nguồn nhân lực. 4
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC 7
1.2.1. Lập chiến lược nguồn nhân lực: 7
1.2.1.1. Khái niệm về chiến lợc nguồn nhân lực. 7
1.2.1.2. Vai trò của lập chiến lược nguồn nhân lực: 7
1.2.2. Tuyển mộ nhân lực 8
1.2.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển mộ nhân lực: 8
1.2.2.2. Các nguồn và phương pháp tuyển mộ nhân lực 9
1.2.2.3. Quá trình tuyển mộ 10
1.2.3. Tuyển chọn nhân lực 14
1.2.3.1. Khái niệm và tầm quan trọng của tuyển chọn nhân lực 14
1.2.3.2. Quá trình tuyển chọn 15
1.2.4 Bố trí nhân lực và thôi việc 18
1.2.4.1. Các hoạt động hoà nhập đối với người lao động 18
1.2.4.2.Quá trình biên chế nội bộ 19
1.2.4.3.Thôi việc 19
1.2.5. Đào tạo và phát triển ngưồn nhân lực 20
1.2.5.1 Các khái niệm 20
1.2.5.2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 20
1.2.5.3 Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 22
1.2.5.4. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực 22
1.2.5.5. Phát triển nguồn nhân lực 251.2.6. Đánh giá thực hiện công việc 26
1.2.6.1. Khái niệm, mục đích và tầm quan trọng của đánh giá thực hiện công việc 26
1.2.6.2.Quá trình đánh giá thực hiện công việc 26
1.2.6.3.Nội dung và các phương pháp đánh giá thực hiện công việc 27
1.2.7. Các chế độ đãi ngộ và phúc lợi đối với người lao động 28
1.2.7.1. Đãi ngộ vật chất 28
1.2.7.2. Đãi ngộ tinh thần 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TAC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH TÀI TÂM 33
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY. 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 33
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh: 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty. 35
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức. 35
2.1.3.2. Nhân sự. 37
2.2. LĨNH VỰC KINH DOANH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC PHÒNG BAN CỦA CÔNG TY 37
2.2.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty. 37
2.2.2. Nhân sự và cơ cấu tổ chức hoạt động 39
2.2.2.1.Phòng đầu tư và phát triển dự án: 39
2.2.2.2.Phòng dịch vụ cho thuê văn phòng 41
2.2.2.3. Phòng kinh doanh các căn hộ cao cấp 42
2.2.2.4. Phòng Kinh doanh Dự án 43
2.2.2.5. Phòng tài chính kế toán 44
2.2.2.6. Phòng hành chính nhân sự 46
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH TÀI TÂM 47
2.3.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm. 47
78 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 374 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Cổ phần Đầu tư Thương Mại Du lịch Thân Thiện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng như bầu không khí văn hoá trong tổ chức.
1.2.6.2.Quá trình đánh giá thực hiện công việc
Việc đánh giá thành tích công tác của nhân viên có thể tóm tắt trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5. Quá trình đánh giá thực hiện công việc
Xác định mục tiêu đánh giá
thực hiện công việc
Xem xét công việc được thực hiện
Đánh giá hoàn thành công việc
Thảo luận việc đánh giá với nhân viên
Phân tích công việc
1.2.6.3.Nội dung và các phương pháp đánh giá thực hiện công việc
Nội dung đánh giá thực hiện công việc
Việc đánh giá thành tích trải qua các giai đoạn sau:
-Xác định mục đích và mục tiêu cần đánh giá.
-Đưa ra cá tiêu chuẩn để đánh giá.
-Đánh giá nhân viên thông qua việc so sánh các thông tin thu thập được về các tiêu chuẩn đã được đề ra.
-Đánh giá về năng lực, phẩm chất của các nhân viên.
-Đánh giá mức độ hoàn thiện công việc.
Các phương pháp đánh giá thực hiện công việc
-Phương pháp so sánh từng cặp: các nhân viên được so sánh với nhau từng đôi một về: Khối lượng công việc hoàn thành, thái độ nghiêm túc trong công việc, về chất lượng công việc
-Phương pháp cho điểm: đánh giá nhân viên theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau, mỗi một tiêu chuẩn chia thành năm mức độ: yếu, trung bình, khá, tốt, xuất sắc, tương ứng với số điểm từ một đến năm. Phương pháp này rất phổ biến vì nó đơn giản và thuận tiện.
- Phương pháp xếp hạng luân phiên: đưa ra một số khía cạnh chính, liệt kê danh sách những người cần được đánh giá sau đó lần lượt những người giỏi nhất đến những người kém nhất theo từng khía cạnh đó. Phương pháp này đơn giản, nhưng có vẻ áng chừng, không được chính xác và mang nặng cảm tính.
Các yếu tố để lựa chọn đánh giá gồm hai loại: đặc tính liên quan đến công việc và đặc tính liên quan đến cá nhân đương sự.
Các yếu tố liên quan đến công việc bao gồm: khối lượng và chất lượng công việc.
Các yếu tố liên quan đến cá nhân đương sự bao gồm: sự tin cậy, sáng kiến, sự thích nghi, sự phối hợp.
Mỗi nhân viên sẽ được cho một số điểm phù hợp với mức độ hoàn thành công việc, sau đó sẽ được tổng hợp đánh giá chung về tình hình thực hiện công việc của mỗi người.
1.2.7. Các chế độ đãi ngộ và phúc lợi đối với người lao động
1.2.7.1. Đãi ngộ vật chất
Đãi ngộ vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc nhiệt tình với tinh thần trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả công việc được giao.
* Tiền lương: Tiền lương là một vấn đề thiết thực và nhạy cảm trong những chính sách có liên quan tới con người trong tổ chức cũng như trong xã hội. Về phía những người ăn lương, tiền lương thể hiện tài năng và địa vị của họ, vừa thể hiện sự đánh giá của cơ quan và xã hội về công lao đóng góp cho tập thể của họ.
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức lao động phù hợp với quan hệ trong nền kinh tế thị trường.
Hệ thống tiền lương là toàn bộ tiền lương doanh nghiệp trả cho nhân viên do công việc mà họ đã làm. Vì vậy khi xây dựng hệ thống tiền lương cần phải có các yêu cầu cơ bản sau:
-Cách tính tiền lương phải đơn giản, dễ hiểu, rõ ràng để mọi người có thể hiểu và kiểm tra được tiền lương của mình.
-Phải tuân theo những quy định chung của pháp luật như là mức lương tối thiểu, phụ cấp, làm thêm giờ
-Phải thể hiện tính cạnh tranh về giá cả trên thị trường.
-Tương xứng với năng lực và đóng góp của mỗi người, đảm bảo sự công bằng trong doanh nghiệp.
-Trong cơ cấu tiền lương phải có phần cứng(phần ổn định) và phần mềm(phần linh động) để có thể điều chỉnh lên xuống khi cần thiết.
Hai hình thức trả lương chủ yếu trong doanh nghiệp :
-Trả lương theo thời gian: Tiền lương sẽ trả căn cứ vào thời gian tham gia công việc của mỗi người. Có thể trả lương theo ngày, giờ, tháng, năm. Hình thức trả lương này thường áp dụng cho các cấp quản lý và các nhân viên làm việc ở các phòng ban hoặc các nhân viên làm việc trực tiếp ở những khâu đòi hỏi sự chính xác cao.
Hình thức trả lương này có ưu điểm là khuyến khích người lao động đảm bảo ngày công lao động. Nhưng hình thức trả lương này còn có nhược điểm là mang tính bình quân hoá, do đó không kích thích được sự nhiệt tình sáng tạo của người lao động, tư tưởng đối phó giảm hiệu quả công việc.
-Trả lương theo sản phẩm: Là việc trả lương không dựa vào thời gian làm việc mà dựa vào kết quả làm ra trong thời gian đó.
Hình thức này gắn thu nhập của người lao động với kết quả làm việc của họ. Vì vậy trả lương theo sản phẩm được coi là một cách tạo ra động lực để kích thích mỗi người nâng cao năng suất lao động của mình.
Có thể vận dụng nhiều hình thức trả lương theo sản phẩm khác nhau thích hợp với mỗi hoàn cảnh cụ thể như: Trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả lương theo sản phẩm trực tiếp, trả lương khoán
Ngoài tiền lương người lao động còn nhận được các khoản tiền bổ xung như: phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng
* Trợ cấp: Cũng là những khoản tiền thu nhập thêm nhưng không mang tính chất thường xuyên như phụ cấp mà chỉ có khi xảy ra một sự kiện nào đó.
* Phụ cấp: Là những khoản thu nhập thêm nhằm mục đích đền bù cho các công việc chịu thiệt thòi hoặc ưu đãi cho một số công việc có tính chất đặc biệt.
* Các khoản thu nhập khác: Nghỉ phép có lương, cấp nhà hoặc thuê nhà với giá tượng trưng, ăn trưa miễn phí, bồi dưỡng thêm
* Tiền thưởng: Là những khoản tiền bổ sung nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
Đây là một công cụ mang tính chất khuyến khích vật chất mạnh mẽ đối với nhân viên, đồng thời cũng là công cụ khuyến khích tinh thần cho nhân viên. tiền thưởng khẳng định tính vượt bậc về thành tích của nhân viên đồng thời cổ vũ cho toàn nhân viên trong doanh nghiệp phấn đấu đạt thành tích cao.
Các hình thức khen thưởng chủ yếu:
-Thưởng cho cán bộ nhân viên nhân dịp lễ tết, ngày thành lập doanh nghiệp .
-Thưởng cho các cá nhân có phát minh, sáng kiến nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh.
-Thưởng cho cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao.
-Thưởng cho những người trung thành và tận tụy với doanh nghiệp .
1.2.7.2. Đãi ngộ tinh thần
Đãi ngộ tinh thần giữ vai trò quan trọng nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng của người lao động. Mức sống càng cao thì nhu cầu về tinh thần ngày càng cao, khuyến khích tinh thần chính là biện pháp được áp dụng để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người lao động.
Các biện pháp khuyến khích tinh thần:
- Tỏ thái độ quan tâm chân thành: nắm vững tên tuổi, hoàn cảnh gia đình, thường xuyên thăm hỏi động viên cấp dưới.
-Sử dụng đúng khả năng, bố trí công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng của mỗi người, tạo điều kiện để họ nâng cao trình độ.
-Trong nhiều trường hợp kích thích tinh thần có khi còn quan trọng hơn kích thích vật chất. Do đó các nhà quản lý cần dùng danh hiệu để phong tặng cho người lao động. Ngoài ra còn áp dụng một số hình thức khác như: gửi thư khen ngợi, đăng báo, dán hình tuyên dương
- Giảm bớt sự cách biệt giữa cấp trên với cấp dưới. Tạo điều kiện để cùng sinh hoạt, vui chơi, giải trí. Tránh sự phân biệt thái quá trong chính sách đãi ngộ. Định kỳ hàng năm tổ chức văn hóa văn nghệ nhân các dịp lễ tết.
- Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc để đảm bảo sức khoẻ và tâm trạng vui tươi thoải mái cho người lao động.
- Đánh giá nhân viên thường xuyên, kịp thời, phát hiện ra tiềm năng để bồi dưỡng đồng thời phát hiện ra các sai sót và tạo cơ hội để nhân viên sửa chữa.
-Áp dụng thời gian làm việc linh động và chế độ nghỉ ngơi hợp lý. Áp dụng chế độ này người lao động sẽ cảm thấy thoải mái và hiệu suất công việc sẽ cao. Về khía cạnh tâm lý nhân viên sẽ cảm thấy tự có trách nhiệm hơn vì cảm thấy cấp trên tin tưởng và tạo điều kiện cho mình hoàn thành công việc ở bất cứ hoàn cảnh nào.
-Tổ chức và đẩy mạnh các phong trào thi đua trong doanh nghiệp. Thi đua là phương tiện để kích thích và phát huy tích cực tính chủ động và sáng tạo của người lao động.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TAC QUẢN LÝ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY TNHH TÀI TÂM
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
* Lịch sử hình thành: Công ty TNHH Tài Tâm là một trong những công ty tư vấn bất động sản đầu tiên tại Hà Nôi, được thành lập năm 1996, và đã nhanh chóng trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ nhà cho thuê phục vụ khách hàng là người nước ngoài, Việt Kiều và người Việt Nam. Kể từ đó, công ty TNHH Tài Tâm phát triển và trở thành một trong những công ty cung cấp nhà, biệt thự, văn phòng và mặt bằng kinh doanh thương mại lớn nhất tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, phục vụ cho các tổ chức ngoại giao, tổ chức phi chính phủ, công ty nước ngoài và khách du lịch và nhiều khách hàng khác.
Không dừng lại ở đó, cùng với sự lớn mạnh về hiệu quả của các mảng dịch vụ bất động sản, và qua một quá trình tích luỹ kinh nghiệm, năm 2006 Công ty TNHH Tài Tâm bắt đầu tham gia đầu tư trực tiếp các dự án khu đô thị mới, văn phòng cho thuê, các khu thương mại tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các đô thị khác và đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
Công ty TNHH Tài Tâm có trụ sở đặt tại Hà Nội, văn phòng chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh và dự định sẽ thành lập thêm các văn phòng đại diện tại các tỉnh thành khác của Việt Nam.
* Tên giao dịch: Công ty TNHH Tài Tâm
* Trụ sở chính: số 9 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
* Ngày thành lập: Ngày 06 tháng 05 năm 1996
* Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng ( Một trăm tỷ đồng )
* Đại diện pháp luật: ông Đỗ Kim Ngọc
* Giám Đốc điều hành: ông Đỗ Lê Quân
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh:
Cửa hàng ăn uống
Dịch vụ trang trí nội thất
Chế biến sản xuất đồ gỗ
Giới thiệu sản phẩm hàng hóa
Dịch vụ thông tin, tiếp thị thị trường bất động sản
Buôn bán tư liệu sản xuất, buôn bán hàng tiêu dùng
Làm các dịch vụ phục vụ mua bán, cho thuê nhà ở, làm văn phòng giao dịch cửa hàng
Dịch vụ khai thác nhà cho thuê
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
Kinh doanh khách sạn (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar)
Xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông
Tư vấn và môi giới thương mại
Kinh doanh vận chuyển hành khách và vận tải hàng hoá
Dịch vụ cung cấp thông tin, điểm báo về thị trường
Buôn bán ôtô, phương tiện vận tải và máy móc, vật tư phụ tùng thay thế
Vận tải hàng hoá, giao nhận hàng hóa
Dịch vụ khai thác và quản lý nhà cho thuê
Dịch vụ khai thác, kinh doanh, quản lý và vận hành toà nhà cho thuê
Dịch vụ khai thác, kinh doanh, quản lý và vận hành khu đô thị mới
Dịch vụ đầu tư thuê và cho thuê lại toà nhà
Nghiên cứu thị trường và môi giới giao dịch thương mại
Tư vấn và quản lý bất động sản ( không bao gồm tư vấn pháp luật)
Dịch vụ định giá tài sản, bất động sản (không bao gồm dịch vụ giám định hàng hoá, định giá tài sản thuộc thẩm quyền Nhà nước)
Dịch vụ khảo sát thị trường và lập các dự án khả thi cho các nhà đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty.
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức.
đào tạo và phát triển nguồn nhân lựcGiám đốc
Phó Giám đốc
Cố vấn cao cấp
(chuyên gia nước ngoài)
Ban kiểm soát
Trợ lý giám đốc
BQL, chuyên gia nước ngoài
BQL 39A
Ngô Quyền
HCNS
Chăm sóc
khách hàng
TCKT
PT Dự án đầu tư
KDDA
Môi giới
văn phòng
Môi giới
tự do
Tổ mua bán
Tổ XDCB
VP. Chi nhánh HCM
Colliers cử đi công tác tại các dự án
Quản lý
toà nhà
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Phó Giám đốc Tài chính
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
VIT Tower
Trợ lý
quản lý
Phó
phòng
Phó
phòng
Kế toán trưởng
Kỹ thuật
NV HCNS
Admin
Kế toán Tổng hợp
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Phó phòng
Admin
Admin
Admin
Admin
IT
Kỹ thuật
Kế toán Tài sản cố định
Nghiên cứu thị trường
PR
NV kinh doanh
NV kinh doanh
Lễ tân
Bảo vệ Maid
Kế toán
Công nợ
Chuyên viên
Nhân viên
Tạp vụ
Kế toán
Thanh toán
Lái xe
Thuỷ quỹ
Tổ ttrưởng
Tổ trrưởng
Trưởng CN
Admin
Giám sát thi công
Admin
NV Mua - Bán
NV thi công
NV Kinh doanh
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Tài tâm Hà Nội
đào tạo và phát triển nguồn nhân lựcGhi chú:
(1) BQL: Ban quản lý
(2) HCNS: Hành chính nhân sự
(3) TCKT: Tài chính kế toán
(4) PT: Phát triển
(5) KDDA: Kinh doanh dự án
(6) NV: Nhân viên
(7) XDCB: Xây dựng cơ bản
(8) VP: Văn phòng
(9) Maid: Người giúp việc
(10) PR: Quan hệ công chúng
2.1.3.2. Nhân sự.
Đội ngũ nhân viên nòng cốt của Công ty Tài Tâm là những người trẻ tuổi, thành thạo công việc, nhiệt tình, hiểu biết và kinh nghiệm.
Hiện nay, tổng số nhân viên của công ty là 122 người, trong đó 43.44% nhân viên đạt trình độ đại học trở lên, 10% tốt nghiệp ở nước ngoài và có 10% cán bộ là người nước ngoài giữ các vai trò chủ chốt trong công ty.
Trong tương lai, Công ty Tài Tâm sẽ tiếp tục nâng cao và mở rộng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng những yêu cầu hoạt động của công ty. Công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn hạn và gửi cán bộ đi học tại các lớp đào tạo về bất động sản để nâng cao trình độ nghiệp vụ.
Bên cạnh đó Tài Tâm còn có một đội ngũ cộng tác viên là những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn tài chính và bất động sản.
2.2. LĨNH VỰC KINH DOANH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC PHÒNG BAN CỦA CÔNG TY
2.2.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty.
- Đầu tư bất động sản: Đầu tư xây dựng toàn bộ công trình hoặc mua cổ phần các dự án xây dựng những khu liên hợp hoặc khách sạn cao cấp, các khu resort, trung tâm thương mại, các công trình xây dựng vui chơi giải trí, các toà nhà văn phòng, căn hộ để bán hoặc cho thuê tại các khu trung tâm và các thành phố lớn.
- Tư vấn đầu tư cho các dự án xây dựng: cung cấp dịch vụ tư vấn về các thủ tục pháp lý hiện hành để phát triển các dự án đầu tư. Công ty luôn đồng hành cùng khách hàng trong suốt quá trình chuẩn bị của dự án đầu tư, nhờ đó khách hàng sẽ luôn nắm bắt được những cơ hội và đạt được hiệu quả chi phí; cung cấp dịch vụ phân tích tính hiệu quả kinh tế, phân tích thị trường, hỗ trợ khách hàng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư, cung cấp các giải pháp có tính thực tiễn cao.
- Cung cấp dịch vụ quản lý và khai thác bất động sản: bằng phương pháp quản lý tốt các chi phí hoạt động, Công ty cung cấp các giải pháp và chương trình để giúp khách hàng nâng cao giá trị bất động sản của mình. Bên cạnh đó, công ty đóng vai trò trung gian giữa người sử dụng và các nhà đầu tư, mang đến cho khách hàng những dự án đầu tư bằng phương pháp làm việc hiệu quả nhất.
- Môi giới, cho thuê văn phòng, căn hộ cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài: Công ty Tài Tâm lấy làm tự hào vì đã giới thiệu những văn phòng, những ngôi nhà, các căn hộ tiện nghi đạt tiêu chuẩn quốc tế để cho hơn 3 500 khách hàng gồm các công ty, gia đình và cá nhân người nước ngoài đến sống và làm việc tại hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được nâng cấp và cải thiện.
- Đầu tư tài chính trực tiếp: Tài Tâm tham gia góp vốn thành lập công ty, đầu tư dự án hoặc tham gia với tư cách là nhà đầu tư có quyền quản lý trong các tập đoàn. Điều này tạo thuận lợi cho Tài Tâm trong việc nắm bắt chi tiết và thường xuyên những thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty mà Tài Tâm nắm cổ phần. Do đó các quyết định đầu tư được ban hành và xem xét dựa theo các giai đoạn phát triển.
- Đầu tư tài chính gián tiếp: mua cổ phần của các công ty cổ phần đang hoạt động có hiệu quả và tiềm năng. Đầu tư gián tiếp được phân chia thành hai loại:
Đầu tư vào các công ty có cổ phiếu được niêm yết trên thị trường chứng khoán: số lượng các công ty này đang ngày càng tăng lên nhanh chóng. Những công ty này được giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan nhà nước, do đó các thông tin về những công ty này là khá cập nhật và chính xác.
Đầu tư vào những công ty chưa có cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
2.2.2. Nhân sự và cơ cấu tổ chức hoạt động
2.2.2.1.Phòng đầu tư và phát triển dự án:
a.Sơ đồ tổ chức:
Trưởng phòng
Phó phòng
Phụ trách đầu tư dịch vụ BĐS
Phó phòng
Phụ trách dịch vụ BĐS môi giới ĐT, quản lý cao ốc
kỹ sư
kinh tế
Kiến trúc sư
Chuyên viên phát triển
dự án
Chuyên viên phát triển
dự án
Trợ lý- thư ký
Hành chính
Chuyên viên
tư vấn luật
Chuyên viên
nghiên cứu thị trường&dịnh giá
cộng tác viên
b.Chức năng nhiệm vụ:
Tư vấn chiến lược đến ban giám đốc công ty:
Tư vấn chiến lược, kế hoạch dự án
Đánh giá cơ hội, hiệu quả đầu tư.(FS)
Trình tự đầu tư.
Lên kế hoạch triển khai dự án đầu tư.
Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện.
Tham gia các dự án trung và dài hạn của công ty, tham gia đấu thầu các dự án.
Dịch vụ tư vấn đầu tư, quản lý bất động sản cho các nhà đầu tư.
Dịch vụ tư vấn đầu tư bất động sản.
Tìm kiếm giới thiệu địa điểm đầu tư.
Tư vấn các thủ tục pháp lý cho dự án đầu tư (phần chuẩn bị đầu tư)
Tư vấn lập báo cáo đề xuất khai thác đầu tư cho dự án đầu tư, tính hiệu quả kinh tế cho các dự án đầu tư.
Lập báo cáo phân tích thị trường.
Tư vấn thiết kế, quy hoạch.
Dịch vụ định giá bất động sản.
Dịch vụ quản lý cao ốc, toà nhà, khu đô thị mới:
Phối hợp cùng nhà đầu tư để đưa ra quy trình quản lý chung cư như:
Vệ sinh làm sạch.
bảo vệ
Bảo dưỡng thiết bị điện - thang máy - điều hoà
Cây cảnh
Diệt côn trùng.
Môi giới đầu tư cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước
Tìm kiếm giới thiệu địa điểm, cơ hội đầu tư.
Dịch vụ thực hiện chuẩn bị toàn bộ phần chuẩn bị đầu tư cho các nhà đầu tư.
Lập báo cáo phân tích thị trường.
Dịch vụ định giá bất động sản
Chiến lược xây dựng phát triển các mối quan hệ.
Thiết lập các mối quan hệ nhằm tìm kiếm các dự án, giải quyết khai thông các thủ tục hành chính liên quan đến các mảng dịch vụ, lĩnh vực kinh doanh mà công ty cung cấp. Tiêu chí quan hệ là đúng người đúng việc, tận dụng tối đa mối quan hệ. Biến quan hệ thành nguồn lực và nguồn lợi của công ty
Các sở ban ngành của các tỉnh thành phố.
Các công ty tư vấn, kinh doanh bất động sản khác.
Các công ty tư vấn thiết kế xây dựng
Các ban quản lý dự án tại tất cả các quận huyện trong các thành phố
2.2.2.2.Phòng dịch vụ cho thuê văn phòng
Sơ đồ tổ chức
Trưởng phòng
Phó phòng
Trợ lý
hành chính
Phó phòng
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên tìm nhà
Nhân viên tìm nhà
Nhân viên tìm nhà
Chức năng nhiệm vụ
Tư vấn tiếp thị thuê, cho thuê mặt bằng và địa điểm phục vụ mục đích thương mại văn phòng
Tư vấn và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng nhằm gia tăng giá trị cho công ty, có sự phối hợp các bộ phận khác trong công ty.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về mặt bằng và địa điểm phục vụ mục đích kinh doanh của công ty.
Thực hiện các chức năng khác do giám đốc yêu cầu
2.2.2.3. Phòng kinh doanh các căn hộ cao cấp
Sơ đồ tổ chức
Trưởng phòng
Phó phòng
Phó phòng
Nhân viên tìm nhà
Nhân viên tìm nhà
Nhân viên tìm nhà
Nhân viên tìm nhà
Trợ lý
hành chính
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên kinh doanh
Nhân viên tìm nhà
Chức năng nhiệm vụ.
Tư vấn tiếp thị thuê, cho thuê mặt bằng và địa điểm phục vụ mục đích để ở
Tư vấn và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng nhằm gia tăng giá trị cho công ty, có sự phối hợp các bộ phận khác trong công ty.
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về mặt bằng và địa điểm phục vụ mục đích kinh doanh của công ty.
Thực hiện các chức năng khác do giám đốc yêu cầu
2.2.2.4. Phòng Kinh doanh Dự án
Sơ đồ tổ chức
Nhân viên bán hàng
Trưởng phòng
Phụ trách
dự án
Phó phòng
PR
Nhân viên bán hàng
Nhân viên bán hàng
Nhân viên bán hàng
Nhân viên bán hàng
Nhân viên bán hàng
Trợ lý
hành chính
Chức năng nhiệm vụ
Maketing cho thuê các văn phòng công ty tiếp thị độc quyền.
Phối hợp và hỗ trợ các phòng ban khác trong công ty giải quyết các công việc liên quan đến nghiệp vụ của phòng mình và theo sự phân công của ban giám đốc.
Tham mưu và báo cáo cho ban giám đốc về tình hình hoạt động của phòng
2.2.2.5. Phòng tài chính kế toán
a. Kế toán tài sản cố định
Kế toán công nợ
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Sơ đồ tổ chức
b. Chức năng nhiệm vụ.
Cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho giám đốc, bao gồm tình hình công việc, khả năng thanh toán.
Cung cấp thông tin về tình hình sử dụng nguồn vốn, khả năng khai thác nguồn vốn, hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các công tác kế toán thống kê, phù hợp với hoạt động kinh doanh.
Hướng dẫn và thực hiện các chế độ chính sách quản lý kế toán tài chính của nhà nước.
Lưu giữ, bảo quản, quản lý tài liệu, sổ sách kế toán, vật tư, tài sản, tiền mặt.
Quản lý vốn và quỹ của công ty, tổ chức hạch toán rõ ràng từng loại tiền vốn.
Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh chính xác trung thực kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Lập đầy đủ và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo kế toán, thống kê và quyết toán của công ty theo chế độ quy định.
Xây dựng kế hoạch tài chính, phân tích hoạt động kế toán tài chính, kiểm tra giám sát các hoạt động tài chính của công ty.
Kiểm tra, viết hoá đơn mua bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, hoàn thành các hợp đồng, nghiệm thu thanh toán các khoản phải trả, đôn đốc thu hồi các khoản công nợ.
Tổng hợp kế toán kinh doanh hàng năm của công ty.
Lập báo cáo bán hàng. Thống kê doanh thu theo các loại sản phẩm. Hoạch toán các bút toán điều chỉnh, trích, phân bổ kết chuyển xác định hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hạch toán, tính toán chi phí, giá thành từng loại công ty cung cấp
Quản lý quỹ tiền mặt tại công ty.
Kiểm kê và lập báo cáo tài sản cố định theo định kỳ hoặc theo nhu cầu đột xuất.
Quản lý hàng tồn kho, lập bảng kê theo dõi xuất nhập kho từng loại vật tư hàng hoá.
Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Chấp hành điều lệ, quy chế, nội quy, thoả ước lao động tập thể của công ty, pháp luật nhà nước và chính quyền địa phương.
Chịu sự điều hành của ban giám đốc của công ty.
2.2.2.6. Phòng hành chính nhân sự
a. Sơ đồ tổ chức.
Trưởng phòng
Phó phòng
Nhân viên hành chính nhân sự
Nhân viên IT
Nhân viên lễ tân
Nhân viên tạp vụ
Nhân viên IT
Nhân viên lái xe
Chức năng nhiệm vụ.
Chức năng :
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ, có chức năng tham mưu công tác cho giám đốc trong các lĩnh vực:
Tổ chức quản lý bộ máy, lao động, tiền lương và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động công tác quản trị văn phòng, văn thư, lưu trữ.
Tổ chức thực hiện và quản lý các quá trình giải quyết công tác hành chính của công ty.
Tổ chức, thực hiện và quản lý các quá trình giải quyết nhân sự của công ty.
Nhiệm vụ:
Xây dựng phương án đổi mới quy chế hành chính theo từng giai đoạn, thời điểm cho phù hợp với tình hình hoạt động chung của công ty.
Thực hiện chế độ về lao động tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy định của công ty và pháp luật nhà nước
Xây dựng tiêu chuẩn về tuyển dụng lao động, soạn thảo hợp đồng lao động, làm các thủ tục để giám đốc công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng kỷ luật đối với người lao động.
Tính toán tiền lương hàng tháng cho người lao động trong công ty.
Lập báo cáo tăng, giảm lao động trong tháng, quý, năm của công ty.
Xây dựng, sửa đổi các văn bản thuộc hệ thống quản lý chất lượng ISO thuộc lĩnh vực tổ chức hành chính. Thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO của công ty. Quản lý lưu trữ toàn bộ hồ sơ ISO của công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực và lao động do tổng giám đốc của công ty giao.
Chấp hành điều lệ, quy chế, nội quy thoả ước lao động tập thể của công ty, pháp luậtnhà nước và chính quyền địa phương.
Chịu sự điều hành của giám đốc công ty.
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH TÀI TÂM
2.3.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm.
Kết quả kinh doanh của công ty đươc thể hiện thông qua mốt số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua một số năm.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
So sánh 2007/2006
2006
2007
Chênh lệch
Tỷ lệ %
1. Doanh thu
105564
160575
55011
52,11
2. Lợi nhuận
9765
12134
2369
24,26
3. Tổng số lao động
105
122
17
16,19
4. Quỹ tiền lương
2163
3111
948
43,83
5. Thu nhập bình quân
20,6
25,5
4,9
23,78
Từ bảng trên ta thấy: Năm 2006 doanh thu của công ty là 105 564 triệu đồng, năm 2007 là 160 575 triệu đồng, tăng 55 011 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 52,11%
Doanh thu tăng nên lợi nhuận của công ty cũng tăng lên đáng kể. năm 2006 lợi nhuận là 9 765 triệu đồng, năm 2007 lợi nhuận tăng lên 12 134 triệu đồng, tăng thêm 2 369 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ tăng là 24,26%.
Tổng số lao động của công ty năm 2006 là 105 người, năm 2007 là 122 người, tăng 17 người so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 16.19%.
Tổng số lao động tăng, doanh thu tăng nên quỹ tiền lương và thu nhập bình quân của người lao động trong công ty cũng tăng theo. Cụ thể là, quỹ tiền lương năm 2007 đạt 3 111 triệu đồng so với năm 2006 là 2163 triệu đồng, tăng thêm 948 triệu đồng. Thu nhập bình quân cũng tăng từ 20,6 triệu đồng năm 2006 lên 25,5 triệu đồng năm 2007.
Tỷ lệ tăng thu nhập bình quân cao hơn tỷ lệ tăng lao động ( 23,78% so với 16,19%). Điều này cho thấy năng suất lao động của công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_cong_tac_dao_tao_va_phat_trien_nguon_nhan_luc_cua_co.docx