Đề tài Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà máy Z195 để làm Đề tài tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU . . . 1

Phần I. Giới thiệu chung nhà máy hoá chất 95 3

1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Nhà máy 3

1.1.Giới thiệu chung.3

1.2. Lịch sử hình thành . . 4

1.3. Quá trình phát triển . . 5

2. Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà máy . 5

2.1. Cơ cấu tổ chức của Nhà máy . . 5

2.2 Cơ cấu sản xuất . . 5

2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy . .6

2.1.4 Nhiệm vụ của từng bộ phận . . 8

3. Các kết quả hoạt đọng của Nhà máy . 11

3.1 Kết quả tiêu thụ hàng hoá 11

3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh theo cơ cấu mặt hàng . .13

Phần II. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà máy Z195 . .15

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển . . 15

1.1 Đặc điểm lao động của nhà máy .15

1.2 Nguồn tài chính của nhà máy . .15

1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh . .16

1.4 Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực . 17

2. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .17

2.1 Công tác đào tạo nguồn nhân lực . .17

2.2 Công tác phát triển nguồn nhân lực . .28

3. Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực . .32

3.1 Những ưu điểm .32

3.2 Những hạn chế . .34

Phần III. Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển . .38

1. Hoàn thiện việc xác định công tác đào tạo . . .38

2. Các giải pháp chủ yếu . .44

3. Kiến nghị 47

KẾT LUẬN 49

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . .50

 

 

 

 

doc51 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1438 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của nhà máy Z195 để làm Đề tài tốt nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Công nghệsản xuất RDX. Để xây dựng và phát triển CNQP trong thời kỳ mới, góp phần xây dựng Quân đội chính quy tinh nhuệ và từng bước hiện đại, thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, công tác Đào tạo của Nhà máy phải được thực hiện, có kế hoạch, tổ chức chặt chẽ, khoa học góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, CNKT vững về chính trị, giỏi về quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Nhà máy trong các năm trước mắt và chuẩn bị cho lâu dài. Công tác đào tạo là một trong những nhiệm vụ chính trị vừa cơ bản trước mắt vừa có tính chất chiến lược lâu dài. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong những năm tới các bộ phận rà soát lại đội ngũ cán bộ, CNKT trên các mặt: Số lượng, cơ cấu ngành nghề, chất lượng, độ tuổi, khả năng ổn định trong công tác... để lập quy hoạch đào tạo. Lựa chọn cán bộ trẻ có năng lực đi đào tạo nâng cao, tuyển chọn CNV giỏi trong bộ phận mình tình nguyện phục vụ lâu dài đưa đi đào tạo phù hợp với các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Khi lựa chọn để giải quyết cho các đối tượng đi học phải dựa trên cơ sở quy hoạch, nhu cầu bố trí, sử dụng và tình hình thực tế của Nhà máy theo từng thời kỳ. Kết hợp chặt chẽ công tác đào tạo với công tác xây dựng đội ngũ cán bộ theo quy hoạch, có chính sách phù hợp để giữ gìn đội ngũ và thu hút nhân tài. Công tác đào tạo phải gắn chặt với quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị và gắn đào tạo với sử dụng. Việc xem xét giải quyết cho đi đào tạo phải được bộ phận quản lý trực tiếp nghiên cứu kỹ, đối chiếu với các tiêu chuẩn, nhu cầu sử dụng và phải được các cơ quan quản lý nhân sự liên quan thẩm định mới đề nghị lên cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. * Hình thức đào tạo của Nhà máy. Có nhiều hình thức đào tạo – huấn luyện nhân lực trong doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung chúng ta chia thành 3 hình thức sau: Huấn luyện lần đầu: Nhân viên mới được tuyển dụng vào làm việc trong doanh nghiệp phải trải qua giai đoạn “làm mềm” hội nhập vào môI trường làm việc. Việc huấn luyện lần đầu nằm trong chương trình hội nhập đó. Huấn luyện nội bộ: Mục đích chính của huấn luyện nội bộ là bổ xung những kiến thức, kỹ năng cho nhân viên để họ có thể thực hiện tốt công việc hiện tại, chẳng hạn để giúp nhân viên thi nâng bậc nghề, sử dụng công nghệ mới, công cụ lao động mới. Việc huấn luyện này được coi là huấn luyện nội bộ vì do nội bộ doanh nghiệp hay các bộ phận công tác trong doanh nghiệp thực hiện. Nó được tiến hành thường xuyên và có nhiều ưu điểm: + Các kiến thức được bổ xung kịp thời và sát với yêu cầu công việc. + Hình thức tổ chức linh hoạt, không làm gián đoạn công việc của người được huấn luyện. + Tiết kiệm được chi phí. Huấn luyện chính quy: Việc huấn luyện chính quy được thực hiện bằng cách cử người theo học một thời gian tại các cơ sở đào tạo chính quy. Mục đích của việc đào tạo này rất khác nhau: Nâng cao trình độ, chuyển hướng nghề nghiệp, chuẩn bị nguồn để phát triển nhân lực…Nội dung huấn luyện có thể là kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản trị kinh doanh hay quản lý hành chính, lý luận. Huấn luyện chính quy có nhiều ưu điểm như kiến thức có tính hệ thống và tầm khái quất cao, cách tiếp cận mới mẻ, điều kiện học tập thuận lợi. Tuy nhiên, hạn chế của huấn luyện chính quy là buộc người được huấn luyện phảI tách rời công việc, làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của doanh nghiệp, nhiều khi nội dung không sát với mục đích đào tạo, chi phí cao. Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên là hoạt động đầu tư đem lại lợi ích to lớn và lâu dài nhất, ý thức được điều này nhà máy đã chú trọng tới công tác đào tạo lao động. Khi mới thành lập cán bộ công nhân viên trong nhà máy chưa được tuyển chọn kỹ càng, chưa có nghiệp vụ chuyên môn cao. Vấn đề đặt ra đối với nhà máy là phải làm sao đề có được một đội ngũ lao động phù hợp với tình hình mới mà vẫn đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Giải pháp duy nhất mà nhà máy đã chọn là đào tạo lại là chính và tuyển chọn bổ sung nếu thấy cần thiết. Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo, các nhà quản trị công tác đào tạo và phát triển lại phải trả lời câu hỏi là nên lựa chọn phương pháp đào tạo nào đối với người lao động của mình để đáp ứng được về mặt chất lượng, thời gian và ít tốn kém nhất, ở nhà máy hoá chất 95 hiện nay thường sử dụng một số biện pháp sau: Gửi người tham gia vào các lớp đào tạo thường kỳ hàng năm của trường THCNQP để củng cố và cập nhật kiến thức cho công nhân nhà máy. Phương pháp này thường được dùng đối với công nhân viên chủ yếu là công nhân sản xuất. Gửi cán bộ đi học tại các trường đại học chủ yếu là những người chuẩn bị được bố trí vào một vị trí quản lý các phân xưởng. Còn các chuyên ngành khác thì thường là những người trong nhà máy tự bỏ tiền đI học để nâng cao trình độ. Biểu 3. Các phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại nhà máy. Phương pháp áp dụng cho Thực hiện tại CBQL CNSX Nơi làm việc Ngoài NLV 1. Dạy kèm 0 V V 0 2. Gửi đi các trường V V 0 V 3. Dự hội nghị V 0 V 4. Luân chuyển công tác V V v áp dụng: 0 không áp dụng Đối với nhà máy, do đặc điểm của nhà máy đào tạo tay nghề, đào tạo mới chỉ chiếm một phần rất nhỏ. Cụ thể như biểu sau: Biểu 4: Số lượng lao động được đào tạo theo hình thức chủ yếu STT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1 Đào tạo mới 50 70 100 2 Đào tạo lại 15 10 10 3 Đào tạo nâng lương 90 100 120 Tổng số 155 180 230 Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy năm 2006 và 2007 số lao động được tăng vọt đó là do yêu cầu của công việc. Nhu cầu chất lượng ngày càng cao, để giữ uy tín của mình trên thị trường cũng như đối tác nhà máy thường xuyên tổ chức đào tạo lại và đào tạo nâng bậc cho công nhân, chính vì thế lượng đào tạo mới tăng không đáng kể. Sau khi phân tích hình thức đào tạo của nhà máy ta thấy số lượng đào tạo hàng năm ít nên việc tổ chức các lớp học tại doanh nghiệp là khó thực hiện được và nếu cứ vô tình tổ chức sẽ làm cho chi phí đào tạo trên một người cao và điều đó không phảI là phương pháp tối ưu. Hơn nữa với tình hình quỹ đào tạo hạn hẹp thì việc tổ chức lớp tại doanh nghiệp hay gửi đi học tại các trường chính quy với số lượng lớn là không phù hợp. Do vậy, nhà máy chọn phương pháp kèm cặp, dự hội nghị và gửi đi đào tạo tại trường với số lượng hạn chế là chấp nhận được và nó phù hợp cả về điều kiện tài chính và số lượng đào tạo. Còn hình thức đào tạo(đào tạo mới, đào tạo lại…) thì luôn hướng theo yêu cầu của công việc và phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai. Phương pháp đào tạo. Việc huấn luyện các nhân viên trực tiếp đảm nhận công việc kinh doanh thường được tiến hành bằng một số phương pháp nhất định như kèm cặp, đào tạo nghề, sử dụng dụng cụ mô phỏng. Kèm cặp hay còn gọi là huấn luyện tại chỗ là phương pháp sử dụng những nhân viên có tay nghề cao, kinh nghiệm làm việc để kèm cặp nhân viên mới vào nghề. Để đảm bảo cho phương pháp này đạt hiệu quả cao, người được giao kèm cặp không chỉ là người có chuyên môn cao mà còn phảI biết tạo ra bầu không khí tin tưởng và giúp đỡ lẫn nhau. Đào tạo nghề là hình thức kết hợp học lý thuyết với kèm cặp tại nơi làm việc, thường được áp dụng trong công việc đào tạo các công nhân kỹ thuật, làm nghề thủ công. Đối với nhân viên ngành thương mại ít áp dụng phương pháp đào tạo này. Sử dụng dụng cụ mô phỏng là phương pháp đào tạo dựa vào các mô hình giống như thực tế. Ngày nay với sự trợ giúp của công nghệ tin học và các chuyên gia đào tạo đã đưa vào chương trình đào tạo các dụng cụ mô phỏng hiện đại, giúp cho việc huấn luyện bớt tốn kém nhưng có chất lượng cao. Đối với Nhà máy Hoá chất 95 thì số lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng và giữ vai trò hết sức quan trọng đối với công việc kinh doanh của nhà máy. Do đó nhà máy cũng cần có những hình thức phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ lao động này. Nhà máy thường xuyên dùng phương pháp hướng dẫn và đào tạo tại nơi làm việc bằng cách sử dụng và giao cho những người có tay nghề cao kèm cặp, hướng dẫn chỉ bảo cho những công nhân có trình độ thấp hơn ngay trong quá trình làm việc, tạo điều kiện cho họ có cơ hội học hỏi và thực hành ngay tại chỗ từ đó khả năng nâng cao chất lượng công việc của từng cá nhân. Bên cạnh đó nhà máy còn thường xuyên khuyến khích công nhân theo học các khoá tại các khoá tại các trung tâm dạy nghề hoặc các lớp tại chức ở một số trường đại học thuộc khối kỹ thuật. Nhà máy còn áp dụng phương pháp đào tạo ngắn ngày cho công nhân ở các phân xưởng được tổ chức tại nhà máy . Cụ thể ở các dây chuyền sản xuất để nâng cao tay nghề. Nhà máy cũng khuyến khích lực lượng lao động này tham gia các khoá tại chức một số trường đại học. Đối với cấp quản trị đây là lực lượng đóng vai trò quyết định đến sự thành bại của nhà máy, do đó phải có những hình thức đào tạo phù hợp nhằm phát huy vai trò của lực lượng lao động này. Nhà máy thường xuyên có các cuộc thi giữa các nhân viên nhằm phát hiện ra những người có năng lực có thể trở thành những nhà quản trị trong tương lai từ đó có hình thức đào thích hợp với mục đích để có được một đội ngũ những nhà quản trị trẻ để bổ xung và đáp ứng yêu cầu của công việc kinh doanh. Nhà máy cũng thường xuyên mời các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực quản trị về giảng dạy tại nhà máy nhằm mục đích ngày càng nâng cao hơn nữa trình độ về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ các nhà quản trị. Nhà máy cũng thường xuyên có các cuộc thảo luận giữa các cấp quản trị để họ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và tạo ra được một đội ngũ lãnh đạo làm việc hiệu quả nhất. * Quy trình đào tạo. Lựa chọn các cán bộ, CNV có trình độ, có năng lực, tuổi đời còn trẻ, có ngành nghề phù hợp, yên tâm phục vụ cho Quân đội lâu dài; lựa chọn những người đã tốt nghiệp Cao đẳng, Trung cấp và CNKT công tác tốt, học lực khá để cử đi học các trường Đại học hoặc các lớp do Tổng cục mở. Ưu tiên những người làm việc có thành tích cao hơn, nhiều năm công tác hơn và các đối tượng chính sách. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Là CB, CNV ưu tú, có phấm chất đạo đức tốt, tích cực làm việc, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, yên tâm công tác, không có biểu hiện tiêu cực như chây lười trong lao động, học tập, không vi phạm nội quy, quy định của nhà máy, kỷ luật quân đội, không vi phạm an toàn giao thông, có chí hướng phục vụ lâu dài vì sự phát triển của Nhà máy. Các đối tượng có nguyện vọng xin đi học tại thời điểm xét giải quyết cho đi học làm ngành nghề kỹ thuật, nghiệp vụ nào chỉ giải quyết cho đi học nâng cao theo ngành nghề đó (trừ trường hợp chuyển loại, chuyển cấp có quy định riêng) Người được giải quyết đi học phải có đủ các điều kiện tiêu chuẩn sau: - Có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học; - Có đủ thời gian công tác chính thức tại nhà máy tới thời điểm xét đi học theo quy định: Đủ 02 năm đối với các đối tượng xin đi học sơ, trung cấp; Đủ 04 năm đối với các đối tượng có trình độ 12/12; sơ cấp xin đi học Cao đẳng, Đại học; Đủ 03 năm đối với các đối tượng có trình độ trung cấp trở lên xin đi học Cao đẳng, Đại học. - Người có sức khoẻ tốt để phục vụ học tập và công tác; người có độ tuổi phù hợp để sử dụng lâu dài; - Có trình độ năng lực công tác phù hợp với công việc cần phát triển lên mức cao hơn để sử dụng lâu dài vào các lĩnh vực quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ; - Có lý lịch gia đình; bản thân trong sạch rõ ràng, có phẩm chất tư cách đạo đức tốt, không vi phạm pháp luật, kỷ luật Quân đội, nội quy quy định của đơn vị bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên, không vi phạm an toàn giao thông đủ tiêu chuẩn về chính trị; luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tính từ khi xét giải quyết cho đi học trở về trước. - Các trường hợp đã một lần được Nhà máy giải quyết cho đi học, nếu muốn được đi đào tạo tiếp phải thực hiện đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định từ mục 1 đến mục 5 tại điều 6 như một lần xét mới; ngoài ra còn phải có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất được tặng giấy khen hoặc bằng khen về lĩnh vực chuyên môn 2 năm liền trở lên và cộng thêm 1 năm công tác cho từng đối tượng cụ thể trước khi giải quyết cho đi học như đã nêu ở mục 2. Các đối tượng thuộc diện chính sách, là chiến sỹ thi đua, chiến sỹ quyết thắng, đạt danh hiệu thợ giỏi, giáo viên dạy giỏi cấp Tổng cục trở lên được giảm 01 năm theo quy định. Công tác đào tạo phải bám sát quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ lâu dài, đào tạo các nghề cần thiết phục vụ cho CNQP. Ngành nghề cử đi đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của sản xuất, hạn chế phải đào tạo lại, đào tạo chuyển ngành, chuyển nghề gây lãng phí. Cần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ vững vàng về chính trị, giỏi về quản lý chỉ đạo và chuyên môn nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu ngành nghề chuẩn bị tốt cho giai đoạn phát triển trong thời gian tới. Chủ yếu tập chung đào tạo cán bộ kỹ thuật, đặc biệt là cán bộ công nghệ để phục vụ cho sản xuất Quốc phòng. - Đào tạo đại học: Gửi đi các trường trong và ngoài Quân đội các ngành chính là Vũ khí, Thuốc phóng-Thuốc nổ, Tự động hoá... - Bồi dưỡng kiến thức về chính trị, quân sự theo tiêu chuẩn chức danh và trang bị kiến thức cho cán bộ kỹ thuật, kinh tế làm công tác Đảng, công tác chính trị. - Đào tạo ngắn hạn: Đào tạo nâng cao bổ xung kiến thức mới về chuyên môn nghiệp vụ; kỹ thuật; quản lý... - Nhà máy chỉ xem xét, cân đối giải quyết cho Cán bộ, CNV đi học các ngành nghề liên quan đến công tác kỹ thuật là chủ yếu, các ngành nghề khác do yêu cầu tính chất công việc liên quan nhà máy sẽ xem xét quyết định. Người tự xin đi học để nâng cao trình độ cho bản thân, thuộc quân số bộ phận nào thì bộ phận đó chịu trách nhiệm rà soát, nghiên cứu thật kỹ, cân đối biên chế chức danh, dự kiến thay thế ở vị trí cụ thể để đề xuất giải quyết cho người đi học ngành nghề phù hợp với nhu cầu sử dụng, có ý kiến chính kiến đề xuất lên và tự đảm bảo phần công việc của người được cử đi học. Nhà máy sẽ thẩm tra lại trước khi quyết định giải quyết cho đi học và không bổ xung thêm quân số. Trong thời gian nhà máy còn được hưởng quỹ lương dự toán, đơn vị sẽ đảm bảo lương trong thời gian đi học và các khoản phụ cấp khác (nếu có). Khi nhà máy chuyển sang hạch toán thì tuỳ theo điều kiện thực tế nhà máy có thể xem xét hỗ trợ một phần lương cơ bản (hoặc không hỗ trợ lương) trong thời gian đi học. Người xin đi học tự đảm bảo các khoản kinh phí đào tạo. Hết thời gian học tập về nhà máy làm việc, căn cứ vào phẩm chất đạo đức, kết quả học tập, năng lực công tác của cá nhân, nhu cầu công tác của Nhà máy (tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng giai đoạn) có thể xem xét bố trí vào lĩnh vực công tác phù hợp và xét chuyển chức danh lương nếu đúng đối tượng. Đối với các đối tượng được Nhà máy xét cử đi học: Mọi chế độ, quyền lợi của người đó được hưởng theo quy định của Nhà máy và Tổng cục. Người được giải quyết cho đi học có trách nhiệm: Kết thúc mỗi kỳ học phải có nhận xét, báo cáo kết quả học tập về Nhà máy, đó là một trong những tiêu chí để xem xét giải quyết nâng lương, nâng bậc trong thời gian đi học. Các trường hợp thi lại phải nghỉ làm việc để đi ôn thi và thi lại thì những ngày đó không được hưởng lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có); những trường hợp đi học mà không học được hay vì một lý do nào khác phải trở về đơn vị làm việc thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật sa thải hoặc hạ một bậc lương và bố trí làm công việc khác phù hợp với khả năng, năng lực của người đó với nhóm và mức lương thấp hơn. Người được giải quyết đi học phải có đơn trình bày nguyện vọng cam kết với nhà máy sau khi đi học về phải có thời gian công tác tại nhà máy tối thiểu như sau: + 03 năm trở lên đối với hệ CNKT; + 04 năm trở lên đối với hệ Trung cấp; + 05 năm trở lên đối với hệ Cao đẳng, Đại học. Nếu chưa đủ thời gian trên, người lao động muốn xin chuyển công tác nếu là người được Nhà máy cử đi theo chỉ tiêu do Tổng cục đảm bảo kinh phí đào tạo (trừ các trường hợp chuyển công tác trong Tổng cục và Quân đội) phải bồi thường toàn bộ số kinh phí đào tạo kể cả tiền lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có); bồi thường toàn bộ lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) trong thời gian đi học đối với các đối tượng tự xin đi học. Đội ngũ cán bộ, bao gồm cán bộ lãnh đạo, chỉ huy; cán bộ quản lý chỉ đạo; cán bộ chuyên môn nghiệp vụ; cán bộ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu và phục vụ. Cán bộ của nhà máy phần lớn được đào tạo khá cơ bản, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trong sạch lành mạnh, chuyên môn nghiệp vụ cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ hiện tại, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong chỉ đạo, tỏ chức, quản lý, nghiên cứu, sản xuất kinh doanh. Trong tổng số 66 kỹ sư thuốc phóng thuốc nổ thì chỉ có 18 người được đào tạo chính quy nhưng lại mới tốt nghiệp về Nhà máy từ năm 2003 đến nay, do vậy chưa có kinh nghiệm trong sản xuất. Từ cơ cấu tỷ lệ trình độ của Nhà máy như hiện nay thì về mặt số lượng đi học đúng chuyên ngành sản xuất của Nhà máy là khá nhiều. Nhưng chất lượng của số đại học này phát huy được những kiến thức được học vào thực tế sản xuất của Nhà máy không nhiều. Chính vì vậy đội ngũ cán bộ kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ sản xuất của Nhà máy và còn quá mỏng, nhất là cán bộ chỉ trì kỹ thuật từ Xí nghiệp đến Nhà máy. Từ thực trạng trên đặt ra cho Nhà máy cần có kế hoạch, chính sách trong việc đào tạo đội ngũ. Đặc biệt chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật theo hướng chuyên sâu nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong những năm tiếp theo, cần quy hoạch đào tạo đội ngũ theo bậc học, ngành học hợp lý đảm bảo tỷ lệ cân đối. Qua thực tế sản xuất để lựa chọn cử đi học chuyên sâu, nâng cao những ngành nghề mới còn thiếu, chú ý đến độ tuổi khi tuyển chọn đi đào tạo. Công tác đào tạo của Nhà máy trong những năm tới đó là: - Đào tạo đội ngũ cán bộ: Thực hiện chủ trương nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ, đào tạo bồi dưỡng theo cương vị gắn với trình độ học vấn, đào tạo gắn với sử dụng. Số cán bộ được cử đi đào tạo phải đảm bảo đúng nguyên tắc, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh và đã trải qua hoạt động thực tiễn ở Nhà máy. Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo gắn với sử dụng, bố trí sắp xếp cán bộ theo khả năng chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng đào tạo nâng cao đối với cán bộ kỹ thuật, cán bộ đầu ngành. Chủ động trong đào tạo cán bộ bằng cách bám trên xin chỉ tiêu đi đào tạo một số ngành hiện nay Nhà máy còn thiếu và yếu là: Chuyên sâu về thuốc phóng thuốc nổ; tự động hoá về công nghệ thuốc phóng thuốc nổ. Những đối tượng được cử đi đào tạo đối với cán bộ chủ yếu là chuyên sâu nâng cao sau đại học, quan tâm ưu tiên cho cán bộ kỹ thuật theo đúng chuyên ngành. Mặt khác, quy hoạch sắp xếp lại số đại học các ngành nghề khác hiện có để đào tạo chuyển loại hoặc nâng cao một số ngành nghề như: quản lý kinh tế, tự động hoá, chính trị… cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của Nhà máy; đảm bảo tính cân đối không để quá thừa hoặc quá thiếu của từng ngành nghề, từng lĩnh vực công tác; Việc đào tạo đội ngũ gắn với quy hoạch sắp xếp lực lượng kế cận, kế tiếp để có đủ khả năng từng bước thay thế những cán bộ cao tuổi, trình độ năng lực hạn chế mà không bị hẫng hụt. - Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đã được đào tạo cơ bản đúng chuyên ngành hoá tại các trường CNKT và Trung học chuyên nghiệp. Nhà máy thường xuyên mở các lớp đào tạo huấn luyện tại chỗ về quy trình công nghệ, thao tác vận hành thiết bị của các dây chuyền sản xuất chính. Đào tạo luân chuyển để công nhân kỹ thuật có thể làm được ở nhiều chặng công nghệ khác nhau của dây chuyền và làm được ở nhiều dây chuyền khác nhau. Mặt khác, đối với các chặng công nghệ khó, phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao, công nhân kỹ thuật thường xuyên được đào tạo, huấn luyện theo đúng quy trình công nghệ, các thông số kỹ thuật phải tuyệt đối chính xác. Đối với công nhân mới tuyển dụng thì ngoài trình độ chuyên môn kỹ thuật và được đào tạo huấn luyện lý thuyết về công nghệ của các dây chuyền sản xuất còn phải có sự kèm cặp trong thực tế sản xuất. Lấy CNKT có trình độ bậc thợ cao, công tác lâu năm, có kinh nghiệm để kèm cặp cho công nhân trẻ. Nhà máy Hoá chất 95 được thành lập theo Quyết định số 60/2004/QĐ-BQP ngày 13/5/2004 của Bộ trưởng BQP; là doanh nghiệp nhà nước, thuộc loại hình doanh nghiệp công ích thực hiện nhiệm vụ sản xuất Quốc phòng theo nhiệm vụ của Tổng cục và BQP giao, với tổng quân số được cấp trên phê duyệt năm 2007 là 1700 người, quân số hiện tại là 1532 người. Nhà máy đã, đang và sẽ tiếp tục triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết về sản xuất và phát triển ngành sản xuất thuốc phóng, đáp ứng một phần cho ngành CNQP, góp phần đáp ứng yêu cầu của chiến tranh nhân dân, Quốc phòng toàn dân, đảm bảo vũ khí, trang bị kỹ thuật có chất lượng cao và ngày càng hiện đại cho các lực lượng vũ trang, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. 2.2 Công tác phát triển nguồn nhân lực. Nhà máy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thường xuyên nhằm có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, và lấy đó làm vũ khí cạnh tranh với các nhà máy khác. Đào tạo dưới mọi hình thức mà doanh nghiệp có thể áp dụng được. Đào tạo để đáp ứng cho nhu cầu, do đó nhà máy đã chú trọng, quan tâm đến đào tạo không những đội ngũ lao động trong nhà máy để đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn luôn củng cố tuyển dụng thêm những nhân viên mới. Trong dài hạn nhà máy sẽ ưu tiên đào tạo và phát triển nhân viên trong các lĩnh vực. áp dụng thành quả của công nghị thông tin vào quản trị nhân sự nói riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung, đồng thời là những chiến lược đào tạo cho cán bộ công nhân viên của nhà máy để chuẩn bị tiếp nhận công nghệ mới nhằm thực hiện mục tiêu mở rộng thị trường của nhà máy. Cụ thể: - Trong thời gian tới do yêu cầu của sự phát triển, nhà máy sẽ cần phảI sử dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật của cuộc cách mạng thông tin nhằm hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị trong nhà máy đồng thời cũng là để phục vụ cho mảng kỹ thuật của nhà máy. Cụ thể nhà máy sẽ tiến hành nâng cấp hệ thống máy tính của nhà máy trong thời gian tới. - Phòng TCLĐ cũng cần phảI đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp, chi phí ngày càng tăng của nhân sự trong công tác. Trả công, khuyến khích, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự… Do đó để có thể giúp cho các nhà quản trị có các quyết định về phương hướng hoạt động mới có hiệu quả, phòng TCLĐ cần được biết về những nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn mới nhất trong lĩnh vực nhân sự. - Các chương trình đổi mới công nghệ cũng như tốc độ phát triển của công nghệ, kỹ thuật sẽ vẫn là những thách thức đối với nhà máy trong thời gian tới. Tốc độ phát triển nhanh chóng của các công nghệ kỹ thuật trong công cuộc cách mạng công nghiệp đòi hỏi nhà máy phải liên tục đào tạo các kỹ năng về công nghệ, kỹ thuật và máy tính cho nhân viên để họ không bị lạc hậu trong công việc. - Chương trình nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao. Nhân viên sẽ được huấn luyện về cách thức làm việc và cách thức phối hợp thực hiện công việc theo tổ, đội, nhóm cách tham gia vào việc ra quyết định và giải quyết các vấn đề. Mặt khác, yêu cầu cạnh tranh đòi hỏi nhà máy phải chú ý đặc biệt tới các hoạt động Marketing nhằm thu hút khách hàng và tăng cường vị thế cạnh tranh của mình. Trong thời gian tới nhà máy đã đề ra chương trình phát triển nhân sự trong nhà máy hết sức chặt chẽ. Một mặt tổ chức lớp nghiệp vụ cho nhân viên, công nhân trong nhà máy theo định kỳ. Mặt khác cứ các nhân viên giỏi, cán bộ quản lý trau dồi kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm tại các trường, khoá học nghiệp vụ cho các trung tâm tổ chức. Mục tiêu trong tương lai nhân viên, công nhân của nhà máy hoá chất 95 phảI là những người có nghiệp vụ, chuyên môn giỏi, có năng lực và đầu óc tổ chức. Đưa ra các chế độ chính sách nhằm khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng học tập và nâng cao chất lượng công việc qua đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của nhà máy. Ban lãnh đạo nhà máy sẽ thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề cho đội ngũ nhân viên, giúp họ có điều kiện thể hiện và nâng cao khả năng của mình. Trong cuộc thi sẽ có những phần thưởng xứng đáng cả về vật chất lẫn tinh thần như được tăng lương, được thăng tiến vào những vị trí cao hơn. Những cuộc thi sẽ tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ, công nhân viên trong nhà máy nó sẽ là động lực rất lớn thúc đẩy toàn bộ công nhân viên trong nhà máy không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và sự hiểu biết nhằm tự khẳng định mình trong nhà máy. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực sẽ đặc biệt được nhà máy quan tâm và thực hiện ở hiện tại cũng như tương lai với việc đào tạo cán bộ công nhân viên, nhà máy sẽ áp dụng những biện pháp với những phương tiện kỹ thuật trong điều kiện có thể nhằm phục vụ tốt cho công việc đào tạo phát triển nhân sự ở nhà máy. Với những nỗ lực và cố gắng này sẽ giúp nhà máy khắc phục được hạn chế rất lớn mà công tác đào tạo thường hay mắc phải đó là học mà không đi đôi với hành. Nhận ra điều này quả thực là một điều rất mừng đối với nhà máy vì điều đó sẽ giúp cho nhà máy có những giải pháp đào tạo nhân viên tốt hơn, giúp cho nhân viên, công nhân hiểu được bản chất công việc trong khi lý thuyết còn rất khó hiể

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37339.doc
Tài liệu liên quan