MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
I. Cơ sở lý thuyết về thông tin và dự báo 1
1. Các khái niệm chung về thông tin 1
1.1 Khái niệm thông tin 1
1.2 Đơn vị đo lường thông tin 2
1.3 Định nghĩa thông tin trong quản trị kinh doanh 3
II. Cơ sở lý thuyết ra quyết định 9
1. Khái niệm 9
2. Phân loại quyết định 9
3. Các yêu cầu đối với quyết định trong quản trị kinh doanh 10
4. Các căn cứ ra quyết định 11
5. Quá trình ra quyết định 12
6. Triển khai thực hiện quyết định 14
7. Các trở ngại khi ra quyết định 15
8. Cơ sở dự đoán trong trường hợp đủ, thiếu và rất ít thông tin 16
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN 21
I. Tổng quan chung về công ty 21
1. Giới thiệu chung về công ty 21
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 21
1.2 Chức năng và nhiệm vụ 22
1.3 Tổ chức bộ máy 23
1.4 Quy mô doanh nghiệp 26
1.5 Phương hướng phát triển 27
1.6 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty 27
1.6.1 Đặc điểm sản phẩm – dịch vụ 27
1.6.2 Tình hình lao động – Tiền lương 28
1.6.3 Quản lý về chi phí – Giá thành 30
1.6.4 thị trường 31
1.6.5 cơ chế quản lý nội bộ 32
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÔNG TÁC THÔNG TIN VÀ RA QUYẾT ĐỊNH 34
I. Trường hợp đủ thông tin 34
II. Trường hợp ít và rất ít thông tin 35
1.1 Trường hợp ít thông tin 35
1.2 Trường hợp rất ít thông tin 36
KẾT LUẬN .38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4834 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác dự đoán thông tin và ra quyết định cho công tác quản lý của công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự can thiệp bằng các quyết định của nhà quản trị. Ngoài ra các quyết định phải tuân thủ đòi hỏi các quy luật khách quan
3.2 Tính tối ưu
Trước mỗi vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp thường có thể xây dựng được nhiều phương án khác nhau nhằm đạt tới mục tiêu. Yêu cầu phải đảm bảo tính tối ưu có nghĩa là phương án quyết định sẽ đưa ra để thực hiện phải tốt hơn những phương án quyết định khác và trong trường hợp có thể thì đó phải là phương án quyết định tốt nhất
3.3 Tính cô đọng dễ hiểu
Dù được biểu hiện dưới hình thức nào các quyết định đều phải ngắn gọn, dễ hiểu, để một mặt tiết kiệm được thông tin tiện lợi cho việc bảo mật và di chuyển, mặt khác làm cho người thực hiện không thể hiểu sai lệch về mục tiêu, phương tiện và cách thức thực hiện
3.4 Tính pháp lý
Đòi hỏi các quyết định đưa ra phải hợp pháp và các cấp thực hiện phải thực hiện nghiêm chỉnh
3.5 Tính có độ đa dạng hợp lý
Trong nhiều trường hợp, các quyết định có thể phải được điều chỉnh trong quá trình thực hiện. Những quyết định quá cứng nhắc sẽ khó thực hiện và hoàn thành để cấp thực hiện không được kéo dài thời gian thực hiện
4. Các căn cứ ra quyết định
4.1 Quyết định phải bám sát mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Muốn làm gì thì cái đích đặt ra hàng năm hoặc nhiều năm của doanh nghiệp phải trở thành hiện thực
4.2 Quyết định của doanh nghiệp phải tuân thủ luật pháp và thông lệ thị trường.
Chẳng hạn không thể vi phạm pháp luật lao động, không thể chà đạp lên nhân phẩm của người lao động
4.3 Quyết định phải được đưa ra trên cơ sở phân tích thực trạng và thực lực của doanh nghiệp.
Ban quản lý không thể đưa ra các quyết định vượt quá mức tiềm năng của doanh nghiệp ( về sức người, sức của, về cả khả năng công nghệ...)
4.4 Quyết định quản trị kinh doanh khi đưa ra còn phải xuất phát từ thực tế của cạnh tranh trên thị trường mà doanh nghiệp là một trong các bên tham dự. Rõ ràng, doanh nghiệp làm ra những sản phẩm chất lượng thấp, giá thành cao thì khó có thể tồn tại so với các doanh nghiệp cạnh tranh có chất lượng sản phẩm cao hơn, giá thành thấp hơn
4.5 Quyết định quản trị kinh doanh còn phải được đưa ra dựa trên yếu tố thời cơ gian. Một quyết định đưa ra dựa trên yếu tố thời cơ và thời gian. Một quyết định đưa ra để lỡ thời cơ hay quá kéo dài thời gian sẽ khó có thể thu được hiệu quả mong muốn
5. Quá trình ra quyết định
5.1 Sơ bộ đề ra nhiệm vụ
Quá trình ra quyết định phải được bắt đầu từ việc đề ra nhiệm vụ nhưng không phải bao giờ cũng đề ra được ngay nhiệm vụ một cách chính xác. Tùy theo
mức độ nghiên cứu những vấn đề mới xuất hiện việc giải quyết những vấn đề này có ảnh hưởng nhiều hay ít đến kết quả của quyết định. Vì thế trong quá trình đề ra quyết định phải làm rã thêm nhiệm vụ đã đề ra và đôi khi phải thay đổi nhiệm vụ. Khi đề ra nhiệm vụ nếu tương tự như những nhiệm vụ đã được đề ra trước đây, có thể sử dụng kinh nghiệm đã có và đạt ngay được mức độ chính xác cao. Khi quyết định những nhiệm vụ có nội dung mới thì ở bước đầu, phải sơ bộ đề ra nhiệm vụ và làm rõ dần nó trong quá trình quyết định nhiệm vụ
5.2 Chọn tiêu chuẩn đánh giá các phương án
Muốn so sánh các phương án một cách khách quan để lựa chọn phương án tốt nhất cũng như thấy rõ khả năng thực hiện mục đích đề ra cần phải có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả có thể được thể hiện bằng số lượng và chất lượng, phản ánh đầy đủ những kết quả dự tính sẽ đạt. Tiêu chuẩn phải cụ thể, dễ hiểu, đơn giản
5.3 Thu thập thông tin để làm rõ nhiệm vụ đề ra
Chỉ có thể giải quyết đúng đắn một vấn đề nào đó nếu như có thông tin đầy đủ và chính xác. Lượng thông tin cần thiết phụ thuộc vào tính phức tạp của nhiệm xụ được xét và phụ thuộc vào trình độ thành thạo, kinh nghiệm khi giải quyết những vấn đề thường gặp, có thể bổ sung những tin đã nhận được, xuất phát từ kinh nghiệm của mình trong những trường hợp tương tự. Nhưng cần thiết phải thu thập mọi thông tin, nếu điều kiện cho phép, về tình huống nhất định. Nếu thông tin chưa đủ để quyết định vấn đề một cách chắc chắn, phải có biện pháp bổ sung tin
5.4 Chính thức đề ra nhiệm vụ
Bước này có ý nghĩa rất quan trọng để đề ra quyết định đúng đắn. Chỉ có thể chính thức đề ra nhiệm vụ sau khi đã xử lý các thông tin thu được do kết quả nghiên cứu về tính chất của việc giải quyết nhiệm vụ đó, tình huống phát sinh, việc xác định mục đích và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
5.5 Dự kiến các phương án có thể
Nêu những phương án quyết định sơ bộ trinh bày dưới dạng kiến nghị. Những phương án sơ bộ này thường xuất hiện ngay ở bước đề ra nhiệm vụ. Cần xem xét kỹ lưỡng mọi phương án quyết định có thể có, ngay cả đối với những phương án mà mới nhìn tưởng không thực hiện được. Trước hết nên sử dụng kinh nghiệm đã có khi giải quyết những vấn đề tương tự. Nếu như kinh nghiệm đó là kinh nghiệm tốt và những riêng biệt đã cho kết quả tốt thì nên đưa các phương án đó vào trong số những phương án quyết định. Tuy nhiên không nên dừng lại ở đó mà nên tìm các phương pháp giải quyết nhiệm vụ có hiệu quả hơn
5.6 Xây dựng mô hình ra quyết định
Các phương án của những quyết định phức tạp được nghiên cứu bằng các mô hình. Mô hình phản ánh hoặc tái tạo đối tượng, thay thế đối tượng để sau khi nghiên cứu mô hình thu được những thông tin về đối tượng đó. Mô hình của đối tượng đơn giản hơn và chỉ phản ánh những mạt cơ bản để đạt mục tiêu. Các mô hình cho phép các nghiên cứu các phương án của quyết định với hao phí về sức lực, phương tiện và thời gian ít nhất
5.7 Đề ra quyết định
Sau khi đánh giá những kết quả dự tính của quyết định và lựa chọn phương án tốt nhất, ban quản lý doanh nghiệp phải trực tiếp đề ra quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp về quyết định đó
6. Triển khai thực hiện quyết định
6.1 Truyền đạt quyết định đến người thi hành và lập kế hoạch tổ chức thực hiện quyết định
Trước hết quyết định cần được nêu thành mệnh lệnh hay chỉ thị để nó có hiệu lực của một văn bản hành chính
Tiếp theo là tuyên truyền và giải thích cho những người thực hiện về ý nghĩa và tầm quan trọng của quyết định đã đề ra. Sau đó vạch chương trình quyết định này
Kế hoạch tổ chức phải xuất phát từ việc quy định rõ giới hạn hiệu lực của quyết định và phải theo đúng giới hạn đó trong quá trình thực hiện. Việc tổ chức phải cụ thể, chi tiết, nghĩa là tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của nhiệm vụ đã đề ra mà phân định toàn bộ khối lượng công việc theo các đối tượng và khoảng thời gian. Trong kế hoạch phải nêu rõ: ai làm, bao giờ thì bắt đầu và lúc nào thì kết thúc. Thực hiện bằng phương tiện nào
6.2 Kiểm tra việc thực hiện quyết định
Kiểm tra tình hình thực hiện có vai trò quan trọng vì hai lý do. Thứ nhất, kiểm tra sẽ có tác động tới hành vi của con người, nâng cao trách nhiệm của họ và động viên họ thực hiện những hoạt động nằm trong kế hoạch đã vạch ra. Thứ hai, việc tiến hành kiểm tra sẽ thúc đẩy sự thực hiện kịp thời và có trình tự các nhiệm vụ đã đặt ra
6.3 Điều chỉnh quyết định
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự cần thiết phải điều chỉnh quyết định trong quá trình thực hiện chúng: Các nguyên nhân đó thường là:
Tổ chức không tốt việc thực hiện quyết định
Có những thay đổi đột ngột do nguyên nhân bên ngoài gây ra
Có sai lầm nghiêm trọng trong bản thân quyết định và một số nguyên nhân khác
Không nên do dự trong việc điều chỉnh quyết định khi một tình huống đã hình thành làm cho một quyết định trước đây đã mất hiệu lực, không còn là một nhân tố tổ chức mà trái lại trên một chừng mực nào đó đang trở thành một nhân tố phá hoại
6.4 Tổng kết việc thực hiện ra quyết định
Đây là một yếu tố quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp
Trong mọi trường hợp bất kể các quyết định có được thực hiện đầy đủ và đúng hạn hay không đều cần tổng kết các kết quả thực hiện quyết định. Qua việc tổng kết các kết quả, các tập thể biết được họ đã làm việc như thế nào, làm phong phú
kho tàng kinh nghiệm quản lý, kiểm tra hiệu quả của cách đề ra các cách thực hiện quyết định quản lý. Trong quá trình tổng kết các kết quả , cần xem xét chu đáo tất cả các giai đoạn công tác, phân tích rõ tất cả những thành công cũng như những sai lầm, thiếu sót, phát hiện các tiaàm năng chưa được sử dụng: hệ thống các chỉ tiêu và nhân tố của hoạt động kinh tế, mối liên hệ qua lại và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa chúng. Khi tổng kết cần xây dựng kế hoạch tổng kết, lựa chọn và kiểm tra những thông tin cần thiết, phân tích và so sánh các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, tìm ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại và đánh giá tổng hợp
7. Các trở ngại khi ra quyết định
Một số vấn đề đã chín muồi và đã được đặt ra song quyết định đưa ra có thự hiện được hay không còn phụ thuộc vào động cơ và bản lĩnh của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Một quyết định đúng đắn phụ thuộc rất nhiều vao động cơ của người quyết định. Những động cơ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định của ban lãnh đạo doanh nghiệp là: lợi ích kinh tế bao gồm lợi ích cá nhân, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội, các ràng buộc vĩ mô và uy tín trách nhiệm của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Ngoài việc phụ thuộc vào động cơ, quyết định còn phụ thuộc vào bản lĩnh của giám đốc có giám nhận rủi ro để vượt qua mọi trở ngại trong khi ra quyết định hay không
8. Cơ sở dự đoán trong trường hợp đủ, thiếu và rất ít thông tin
Dựa trên các nguyên tắc ra quyết định đã xét ở các phần trên, việc ra quyết định trong thực tế kinh doanh có những vấn đề rã ràng nhưng cũng có những vấn đề không được rõ ràng, vấn đề là phải xử lý như thế nào. Thông thường việc ra quyết định xảy ra trong 3 trường hợp:
Trường hợp có đủ thông tin
Việc ra quyết định sử dụng các công cụ của toán kinh tế. Các phương pháp toán kinh tế là tên gọi chung chỉ một nhóm các bộ môn khoa học tiếp giáp giữa kinh tế học, toán học và điều khiển học: nó ra đời và phát triển chủ yếu từ cuối những năm 1930, đầu những năm 1940 và có thể chia thành 3 nhóm:
Các phương pháp thống kê kinh tế và thống kê toán ( các mô hình thống kê )
Mô hình hóa các quá trình kinh tế ( các mô hình tối ưu )
Các công cụ và phương tiện tính toán hiện đại ( máy vi tính, tin học...)
Sơ đồ cơ cấu các phương pháp toán kinh tế Các phương pháp toán kinh tế
Các mô hình thông kê
Các mô hình tối ưu
Tin học và máy tính điện tử
a. Các mô hình thống kê
Bao gồm các mô hình toán xử lý các bài toán quản trị kinh doanh mà các thông tin thu lượm được mang tính tản mạn, ngẫu nhiên được thống kê theo các quy luật ngẫu nhiên, bao gồm nhiều công cụ khác nhau: Dự đoán kinh tế, lý thuyết xác suất và thống kê toán, lý thuyết điều tra chọn mẫu, lý thuyết phục vụ đám đông, lý thuyết tồn kho dự trữ, lý thuyết thay thế bảo quản thiết bị, lý thuyết nhận dạng, lý thuyết mô phỏng...
b.Các mô hình tối ưu
Đây là mảng công cụ về hạch toán, lý thuyết đồ thị, sơ đồ mạng, lý thuyết trò chơi...
8.2 Trường hợp có ít thông tin
Trường hợp này phải sử dụng kết hợp hai phương pháp: chuyên gia ( như: điều tra xã hội học bổ sung, kịch bản, mô phỏng...) và so sánh hiệu quả
Các phương pháp trên dựa vào việc rút tỉa kinh nghiệm của các chuyên gia ( tấn công não ) rồi loại bỏ phần sai sót chủ quan ( mang tính nghề nghiệp ) của họ để tìm ra tiếng nói chung của nhiều chuyên gia làm quyết định phải lựa chọn
Chẳng hạn để chuẩn bị cho giai đoạn 1998 – 2000 doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm cho tương lai. Ban lãnh đạo doanh nghiệp sẽ mời một số chuyên
gia ( 10 – 30 hoặc hơn nữa ) có kinh nghiệm và chuyên theo dõi lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
8.3 Trường hợp có rất ít thông tin hoặc không có thông tin
Người lãnh đạo phải sử dụng kết hợp 2 phương pháp: cây đồ thị hoặc cây mục tiêu và các phương pháp ngoại cảm để xử lý
Phương pháp cây đồ thị tâm lý
Đó là việc sử dụng những thông tin về tâm lý cá nhân, về đặc điểm nhân cách, tác phong làm việc... mà thủ lĩnh hoặc các nhà lãnh đạo có thế lực của các tổ chức ( mà các tổ chức đang nghiên cứu quan tâm ) để tiên liệu các khả năng hoạt động của các tổ chức đó
m1
M
n2
n1
B
E
P
n3
m2
p
- Phương pháp ngoại cảm của con người
Đó là khả năng tự cân nhắc, tự chịu trách nhiệm của người lãnh đạo khi phải ra các quyết định có tính thời điểm mà thông tin có quá ít, hoặc quá nhiều hoặc quá phân vân ( giữa có và không và không thể tìm cách trì hoãn được )
Phương pháp dự đoán dịch học
Bước 1: Đổi ngày , giờ, tháng, năm dương lịch ra hệ âm lịch
Bước 2: Tìm thượng quái bằng cách cộng năm, tháng, ngày âm lịch rồi chia cho môdun 8
Bước 3: Tìm hạ quái bằng cách cộng năm, tháng, ngày, giờ âm lịch rồi chia cho môdun 8, số lẻ dư được tra bảng cho sẵn để tìm hạ quái
Bước 4: Tìm chánh quái bằng cách đặt thượng quái lên hạ quái
Bước 5: Tìm hỗ quái bằng cách tạo từ các hào cho trước của chánh quái. Lấy hào 1, 2, 3, 4, 5, 6 của hỗ quái là các hào 2, 3, 4, 3, 4, 5 của hỗ quái
Bước 6: Tìm chánh quái suy từ môdun 6 được số dư nào thì tương ứng gọi là hào động, biến quái là chánh quái sau khi đã thay đổi hào động
Bước 7: Tìm thể và dụng của chánh quái: Quẻ đơn ở nửa chứa hào động được gọi là dụng ( biểu thị chủ thể mối quan hệ, chỉ bản thân người đang lựa chọn việc ra quyết định quản trị), quẻ đơn ứng với nửa đơn còn lại gọi là thể ( chỉ khách thể của mối quan hệ )
Bước 8: Suy đoán để đưa ra quyết định. Có nhiều cấp độ suy đoán khác nhau ( tùy thuộc mức độ nghiên cứu dịch hoc ở trình độ cao hay thấp ). Thông thường và giản đơn là việc suy đoán như sau
Dựa vào thể và dụng ở chánh quái và lý thuyết ngũ hành để xét tổng quan vấn đề ra quyết định. Dựa vào thể và dụng của hỗ quái xem liên kết ra sao
Dựa vào thể và dụng của biến quái để đoán nhận kết cục công việc sẽ ra sao
Toàn bộ quá trình xử lý có thể được lập trình sẵn trong máy vi tính giúp cho việc ra quyết định được thực hiện một cách nhanh gọn, chính xác, bảo mật và văn minh
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Giới thiệu chung về công ty
+ Tên công ty
Tên Tiếng Việt: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Tên Tiếng Anh: Hai Chau Confectionery Joint Stock Company
Tên viết tắt: HAICHACO
+ Địa chỉ: số 15, Phố Mạc Thị Bưởi, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
+ Điện thoại: 04 38624826
+ Fax: 04 38621520
+ Email: haichaco@gmail.com
+ Website: www.haichau.com.vn
+ Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VND
+ Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc ông: Nguyễn Đình Khiêm
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty được thành lập trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển công ty ngày càng xây dựng được uy tín và thương hiệu vững chắc trên thị trường đạt nhiều mục tiêu to lớn cho doanh nghiệp góp phần lớn vào lợi ích xã hội.
Căn cứ vào luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh Nghiệp. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt nam.
Doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần.
Về hình thức công ty thuộc hình thức công ty cổ phần , hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Sản xuất bánh kẹo, sôcôla, gia vị, mỳ ăn liền và chế biến các loại thực phẩm khác;- Sản xuất nước uống có cồn, không cồn;- Sản xuất in ấn các loại bao bì thực phẩm;- Kinh doanh các loại nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của Công ty;- Dịch vụ thương mại tổng hợp;- Cho thuê văn phòng nhà xưởng;- Kinh doanh, môi giới bất động sản, đầu tư xây dựng;- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi;- Mua bán vật liệu xây dựng;- Kinh doanh khách sạn nhà hàng; Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, quán bar, vũ trường);
- Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá;- Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị công nghiệp, nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật), ngành điện, nước, hầm mỏ;- Đại lý kinh doanh xăng dầu, dầu mỡ động cơ;- Mua bán hàng nông, lâm, thuỷ, hải sản (Trừ loại lâm sản Nhà nước cấm), hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, giày dép, đồ gia dụng;- Mua bán hàng điện tử, hàng điện lạnh, phần mềm máy tính, thiết bị tin học, viễn thông;- Mua bán hoá chất (Trừ hoá chất Nhà nước cấm);- Tư vấn chuyển giao công nghệ ngành chế biến thực phẩm;- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;- Chế biến và kinh doanh các sản phẩm làm từ gỗ (Trừ loại gỗ Nhà nước cấm);- Dịch vụ uỷ thác nhập khẩu;- Mua bán các mặt hàng bánh kẹo, sôcôla, gia vị, bột ngọt, đường, sữa, nha, dầu ăn, rượu, bia, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác.- Thực hiện các hoạt động kinh doanh khác do Hội đồng Quản trị quyết định trong từng thời kỳ.- Các ngành nghề khác phù hợp với năng lực của Công ty, phù hợp với quy định của pháp luật.
1.3 Tổ chức bộ máy
-Công ty có đại hội đồng cổ đông , hội đồng quản trị và giám đốc . Trong trường hợp công ty có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty thì phải có ban kiểm soát .
- Người đại diện theo pháp luật của công ty :
Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định tại điều lệ công ty. Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt trên 30 ngày ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Phòng xây dựng cơ bản
Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Phòng tổ chức hành chính
Hội đồng quản trị
Ban Giám Đốc
Phòng Kế toán
Nhận xét : Đây là cơ cấu quản lý trực tuyến - chức năng
Diễn giải sơ đồ :
*Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần bao gồm tất cả các Cổ đông có quyền biểu quyết (quyền biểu quyết thuộc về tất cả các cổ đông vì công ty chỉ bao gồm cổ đông phổ thông),cổ đông có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người khác đến họp tại Đại hội cổ đông
Đại hội đồng cổ đông họp cổ đông thường niên mỗi năm 1 lần do Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị triệu tập trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
*Hội đồng quản trị ( gồm 5 thành viên )
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty gồm có các thành viên do Đại hội đồng cổ đông trực tiếp bầu ra.Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh
công ty để giải quyết các vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ
*Ban giám đốc ( gồm 2 thành viên )
Gồm có giám đốc và 1 phó giám đốc, là người quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty do Đại hội đồng cổ đông công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông về trách nhiệm quản lý và điều hành công ty.
*Ban kiểm soát (gồm 3 thành viên )
Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành công ty. BKS do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn theo thể thức trực tiếp
*Phòng tổ chức hành chính ( gồm 12 thành viên )
Kiện toàn về công tác tổ chức bộ máy và công tác tổ chức cán bộ đáp ứng kịp thời nhu cầu về cán bộ về nhân lực cho hoạt động của công ty
*Phòng kế toán ( gồm 8 thành viên )
Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập dự toán hàng năm theo dõi và phản ánh tình hình tài sản của công ty, tổng kết và báo cáo tình hình hàng năm thông qua báo cáo tài chính, tham mưu cho giám đốc đảm bảo thực hiện đúng quy chế tài chính của BTC
*Phòng kinh doanh ( gồm 5 thành viên )
Tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh như kí kết các hợp đồng xuất nhập khẩu,giao nhận , bốc xếp,vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm hàng hóa
*Phòng xây dựng cơ bản ( gồm 5 thành viên )
Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý công tác cơ bản của công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty như sau:
+Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty.Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để giải quyết các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông.Quyết định giải pháp phát triển thị trường, công nghệ máy móc thông qua hợp đồng mua ,bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của công ty.Bổ nhiệm ,miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc và Trưởng, Phó các đơn vị và phòng ban công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý trên.
+Giám đốc phụ trách điều hành chung trực tiếp phụ trách phòng nghiệp vụ kinh doanh , phòng kế toán.Trực tiếp giao dịch nhập khẩu và mua bán với các hãng và các khách hàng trong nước, điều hành các công việc kinh doanh của công ty.
+Phó giám đốc phụ trách phòng tổ chức hành chính, trạm kinh doanh,kho.Trực tiếp chỉ đạo công việc vận chuyển hàng hóa tới các điểm đến cuối cùng theo yêu cầu của Giám đốc công ty, trực tiếp thâm nhập thị trường báo cáo giám đốc.
+ Các phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị và ban giám đốc.
1.4 Quy mô doanh nghiệp
Chỉ tiêu
ĐVT
2009
2010
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối(%)
1.Doanh thu
VNĐ
70.547.732.989
74.476.829.777
3.929.096.790
5,57
2.Lợi nhuận
VNĐ
1.203.569.715
1.553.042.612
349.472.897
29,04
3.Tổng số vốn
VNĐ
10.800.000.000
12.353.042.612
1.553.042.612
14,38
4.Tổng số lao động
Người
700
920
220
31,43
5.Số thuế đóng góp
VNĐ
300.892.429.
517.680.871
216.788.442
72.05
Nhận xét : Nhìn vào bảng trên ta thấy qua 2 năm thì các chỉ tiêu của công ty đều tăng lên đáng kể khiến cho quy mô của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng và đóng góp nhiều hơn vào ngân sách nhà nước
1.5 Phương hướng phát triển :
-Công ty khi mới được thành lập trong thời gian đầu thì thị trường chưa chiếm lĩnh rộng lớn nhưng ngày nay thị trường của công ty đã chiếm tỷ trọng khá lớn. Mục tiêu phấn đấu của công ty trong những năm tới là gia tăng ,mở rộng thị trường ngày càng rộng hơn sang các tỉnh khác và xây dựng được thương hiệu , uy tín của sản phẩm ,dịch vụ mà công ty mang lại.
-Tiếp tục làm giàu ,phong phú những mặt hàng kinh doanh,đa dạng hóa các sản phẩm của doanh nghiệp.Phát huy sức mạnh chất lượng phục vụ của các nghành nghề hiện tại công ty đang kinh doanh.
- Nhập khẩu các phương tiện, máy móc kĩ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.6 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
1.6.1.Đặc điểm sản phẩm-dịch vụ:
Công ty kinh doanh các nghành nghề tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nên sản phẩm của công ty mang tính vật chất. Công ty sản xuất các chủng loại sản phẩm rất đa dạng: bánh bích quy, quy kem, lương khô tổng hợp, kem xốp, kem xốp phủ sôcôla, kẹo cứng, kẹo mềm các loại, bột canh và bột I - ốt các loại với gần 100 chủng loại mặt hàng rất phong phú và chất lượng cao. Tất cả các sản phẩm của Hải Châu đều được sản xuất từ nguyên liệu có chất lượng cao, được chọn lọc kỹ lưỡng và kiểm tra theo tiêu chuẩn của Nhà nước. Trong tổ chức sản xuất được thực hiện trên dây chuyền khép kín bằng công nghệ tiên tiến từ khâu sơ chế nguyên liệu đến khâu đóng gói sản phẩm đều đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các điều kiện về vệ sinh môi trường
Đặc biệt nhằm đáp ứng tốt về nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, công ty bánh kẹo Hải Châu đã đầu tư hơn 7 tỷ đồng nhập đồng bộ một dây chuyền thiết bị
hiện đại nhất của Châu Âu để sản xuất sôcôla với nguồn nguyên liệu được nhập trực tiếp từ Bỉ, Hà Lan, Châu Phi... Với sự hướng dẫn chuyển giao công nghệ trực tiếp của chuyên gia Hà Lan, sản phẩm sôcôla đen, sôcôla thanh và viên,
sôcôla nhân cream và các loại của công ty Hải Châu luôn luôn mong muốn đem đến cho khách hàng các loại sôcôla ngon nhất, hợp khẩu vị nhất và giá cả hợp lý nhất
Sản phẩm Hải Châu từ lâu được ưa chuộng hầu hết trên các miền đất nước và ngày càng được người tiêu dùng tín nhiệm vì chất lượng luôn đảm bảo, chủng loại phong phú, giá cả hợp lý, bao bì mẫu mã thường xuyên được đổi mới ngày càng tốt hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng
1.6.2 Tình hình lao động - tiền lương
1.6.2.1 Tình hình lao động:
* Với lao động gián tiếp
Đơn vị
Trình độ
Độ tuổi
ĐH
CĐ
TC
THPT
<25
25-40
>40
1. Ban Giám đốc
2
1
1
2. Ban kiểm soát
1
2
1
1
1
3. Phòng tổ chức hành chính
9
1
2
2
8
2
4. Phòng Kế toán
5
2
1
3
2
3
5.Phòng kinh doanh
3
2
3
1
1
6.Phòng xây dựng cơ bản
2
1
1
1
2
2
1
7.Tổng cộng
22
8
4
1
11
15
9
8. Tỉ lệ phần trăm (%)
62,86
22,86
11,43
2,85
31,43
42,86
25,71
Nhận xét: Qua bảng số liệu về tình hình lao động trên ta thấy : Số người lao động trẻ dưới 25 tuổi và từ 25-40 tuổi chiếm khoảng 74,29% đó là sự thuận lợi cho công ty phát triển ngày càng lớn mạnh , vừa trẻ hóa lực lượng lao động trong
công ty tạo sự trẻ trung năng động vừa tạo nguồn lao động bền chặt gắn với công ty từ những ngày đầu thành lập.
- Tổng số lao động gián tiếp hiện có của công ty là 35 người và hội đồng quản trị là 5 người đa số là những nhân viên còn khá trẻ từ 24-35 là chủ yếu
- Cán bộ công nhân viên làm việc tại các phòng ban trong doanh nghiệp hầu hết có tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai thiet ke mon quan tri kinh doanh.doc