LỜI NÓI ĐẦU 1
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC 3
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
A . SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC 3
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG SẢN XUẤT
I.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu 3
1. Đặc điểm vai trò của nguyên vật liệu trong 3
quá trình sản xuất .
2. Vai trò của kế toán với quản lý và sử dụng 4
nguyên vật liệu .
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 5
4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 6
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu . 6
1. Phân loại nguyên vật liệu . 6
2. Đánh giá nguyên vật liệu . 7
2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế 9
2.2 Phương pháp giá hạch toán 10
B. NỘI DUNG CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN 11
NGUYÊN VẬT LIỆU .
I. Hạch toán chi tiết nhập - xuất nguyên vật liệu. 11
1. Chứng từ kế toán . 11
2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu . 12
3. Hạch toán chi tiết vật liệu . 13
3.1 Phương pháp thẻ song song 13
3.2 Phương pháp đối chiếu luân chuyển 14
3.3 Phương pháp sổ số dư 14
II. Hạch toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu 15
v Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp 16
Kiểm kê thường xuyên .
1. Tài khoản sử dụng 16 2. Phương pháp hạch toán 17 2.1 Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương 17
pháp khấu trừ
2.2 Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương 20 pháp trực tiếp 2.3 Hạch toán vật liệu giảm 21
v Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp 23
Kê khai thường xuyên
1. Khái niệm và tài khoản sử dụng 23
2. Phương pháp hạch toán 24
C. HÌNH THỨC KẾ TOÁN , HẠCH TOÁN SỔ 27
SÁCH KẾ TOÁN ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DIÊM THỐNG NHẤT
CHƯƠNG II . THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN 32
VẬT LIỆU Ở CÔNG TY THỐNG NHẤT
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 32
DIÊM THỐNG NHẤT
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 32
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 33
III. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 34
IV. Đặc điểm tổ chức quản lý 37
V. Phương pháp tổ chức công tác kế toán tại công ty 39
Cổ phần Diêm Thống Nhất
B. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT 40
LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DIÊM THỐNG NHẤT
1. Đặc điểm nguyên vật liệu 40
2. Phân loại nguyên vật liệu 41
3. Quá trình hạch toán nhập xuất kho vật liệu 42
4. Công tác tổ chức hạch toán vật liệu tại 51
công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
4.1 Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 51
4.2 Hach toán tổng hợp vật liệu tại 52
công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
4.2.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu 52
4.2.2 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu 63
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ 66
CHỨC HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN DIÊM THỐNG NHẤT
I. Nhận xét chung về công tác tổ chức hạch toán 66
Nguyên vật liệu ở công ty Diêm Thống Nhất
1. Nhận xét về công tác quản lý vật liệu 66
2. Nhận xét về công tác hoàn thiện nguyên vật liệu 66
tại công ty
II. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 71 KẾT LUẬN
76 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh giá thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ
TK 611 cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại vật tư hàng hoá.
- TK 152 “Nguyên vật liệu”
Dùng để phản ánh giá thực tế Nguyên vật liệutồn kho, chi tiết theo từng loại
Bên nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
Dư nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho.
- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
Dùng để phản ánh trị giá số hàng mua (được thuộc sở hữu của đơn vị) nhung đang đi đường hay đang gửi lại kho nguời bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng nguời bán
Bên nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
Dư nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường
Ngoài ra còn sử dụng một các tài khoản khác như; 133, 331, 111, 112...
2.Phương pháp hạch toán.
Đầu kỳ kế toán kết chuyển gía trị hàng tồn kho đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 152, 151
Trong kỳ kế toán khi mua vật liệu căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ mua hàng
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Khi thanh toán tiền mua hàng nếu được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 515
Có TK 111, 112, 331
- Đối với vật liệu mua về không đúng chất lượng quy cách phẩm chất theo hợp đồng đã ký kết doanh nghịêp đề nghị giảm giá hoặc được hưởng chiết khấu thương mại hoặc trả lại hàng cho người bán.
Nợ TK 111, 112, 331 Giá thực tế
Có TK 611 Giá mua
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
- Phản ánh giá thực tế Nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế kế toán phải tính gía thực tế Nguyên vật liệu tồn kho ( kể cả hàng đang đi đường và giá trị vật liệu xuất dùng hoặc xuất bán )
Nợ TK 151, 152
Có TK 611
- Đối với hàng nhập khẩu kế toán phản ánh
Nợ TK 611
Có TK 333
Có TK 331
Nợ TK 133
Có TK 3331
Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Giá trị của vật liệu
Tồn đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị của vật liệu
Tồn cuối kỳ
Giá trị của vật liệu
Mua vào trong kỳ
Chiết khấu giảm giá
được hưởng và giá trị hàng bị trả lại
TK133
TK 411
Thuế GTGT đượckhấu trừ
TK 138, 334, 632
Giá trị mất mát thiếu hụt
Nhận vốn liên doanh cấp phát vốn góp
TK 412
TK 621,627,641,642
TK242
Giá trị vật liệu xuất dùng lớn
Phân bổ dần
Đánh gía tăng vật liệu,dụng cụ
Giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ
TK 151, 152
TK 611
TK 152, 151
TK111, 112,331
TK111, 112,331
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, theo phương pháp kiểm kê định kỳ(tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
TK 111,112,331,441
TK 611
TK 151, 152
TK 111,112,331
Giá trị của vật liệu tồn đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị của vật liệu
tồn cuối kỳ
TK 151,152
TK 621,627
Giá trị của vật liệu tăng thêm trong kỳ
Giá trị của vật liệu tăng thêm trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
C) Hình thức kế toán, hệ thống sổ sách kế toán được sử dụng tại Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất.
Do đặc điểm của Công ty là một doanh nghiệp sản xuất, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên. Mặt khác yêu cầu của công tác quản lý rất cao do vậy Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chứng từ hàng ngày, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốc làm căn cứ ghi sổ( thẻ chi tiết).
Tuỳ theotừng phần hành kế toán mà cuối tháng hoặc quý tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết ghi sổ liên quan.
Kỳ kế toán của doanh nghiệp là hàng quý, cuối mỗi quý căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ,sổ kế toán ghi vào bảng kê và các nhật ký chứng từ liên quan từ đó ghi vào sổ cái các tài khoản và lập báo cáo tài chính theo yêu cầu quản trị.
Sổ sách trong hình thức này gồm có:
Sổ nhật ký chứng từ.
Sổ nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho 1 hoặc 1 số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp, cân đối. Nhật ký, chứng từ đươcj mở theo số phát sinh bên có của tài khoản đối ứng với bên nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa chi theo thời gian và theo hệ thống giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.
Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có TK 111 “tiền mặt”
Bảng kê số 1: Ghi nợ TK 111
Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112 “tiền gửi ngân hàng”
Bảng kê số 2: Ghi nợ TK 112
Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có TK 331 “phải trả người bán”
Nhật ký chứng từ số 7:
Sổ cái:
Sổ này mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của tài khoản dối ứng bên có của tìa khoản liên quan, còn số phát sinh bên có của từng tìa khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu nhật ký chứng từ có liên quan.
Bảng phân bổ:
Sổ chi tiết:
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ chi tiết
Sổ cái TK
Báo cáo tài chính
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất
Mẫu sổ sách sử dụng ở Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất.
Nhật ký chứng từ số 1 “ghi có TK 111, nợ các TK khác”
STT
Ngày
112
133
136
152
...
Cộng có các TK
1
2
3
4
5
...
Nhật ký chứng từ số 2 “ghi có TK 112, nợ các TK khác”
STT
Ngày
111
133
136
152
...
Cộng có các TK
1
2
3
4
5
...
Nhật ký chứng từ số 5 “ghi có TK 331, nợ các TK”, “ghi nợ TK 331, ghi có các TK”
STT
Diễn giải
Ghi có TK331- nợ các TK
Ghi nợ TK 331- có các TK
152
153
...
Cộng có TK 331
111
112
...
Cộng nợ TK331
Cộng
Dư đầu tháng
Dư cuối tháng
Kế toán ghi sổ Ngày tháng năm
(Đã ký) (Đã ký)
Sổ cái
TK 152- Nguyên vật liệu
Dư đầu tháng
Nợ
Có
STT
Ghi nợ TK 152
Ghi có các TK
Tháng
Tháng
TK 111
TK 112
TK 131
...
Cộng nợ PS nợ
Tổng PS có
Dư cuối kỳ Nợ
Ngày tháng năm
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Ngoài ra còn có 1 số hình thức sổ kế toán
- Nhật ký sổ cái
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký chung
Bảng phân bổ số 2
Bảng phân bổ Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ
STT
Ghi có các TK
Đối tượng sử dụng
TK151
TK152
TK153
HT
TT
HT
TT
HT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
1
TK 621:Chi phí NGUYêN VậT LIệU
PX
PX
2
TK672: Chi phí SXC
PX
PX
3
TK154: Sản phẩm DD
TK641: Chi phí BH
TK642: Chi phí QLDN
TK 142: Chi phí trả trước
TK 335: Chi phí phải trả
TK 241: XDCB dở dang
TK 632: Gía vốn hàng bán
Tổng
Chương II
thực trạng về kế toán nguyên vật
liệu ở công ty thống nhất
A) khái quát chung về công ty cổ phần diêm thống nhất
I . lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần diêm thống nhất hiện nay là doanh nghiệp lớn nhất có chất lượng sản phẩm hàng đầu của ngành diêm Việt Nam , nằm trên trục đường quốc lộ 1A thuộc thị trấn Đức Giang - Gia Lâm - Hà Nôị .
Tiền thân của công ty là nhà máy diêm thống nhất được khánh thành và đi vào sản xuất ngày 25 - 6 - 1956 trên cơ sở máy móc trang thiết bị của Trung Quốc viện trợ và xây dựng .
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy Diêm Thống Nhất là sản xuất diêm hộp phục vụ cho toàn miền Bắc , tuy nhiên quy mô ban đầu còn nhỏ với 200 cán bộ công nhân viên , thiết bị ban đầu ít và còn lạc hậu ,quy mô phát triển nhà máy rất nhanh , sản lượng còn thấp với 25,54 triệu bao /năm .
Năm 1960 chỉ sau 4 năm hoạt động , quy mô nhà máy phát triển rất nhanh , sản lượng đạt tới 182,72 triệu bao , số cán bộ công nhân viên đã tăng lên 854 người .
Ngày 1- 1 - 1984 nhà máy Diêm Thống Nhất sáp nhập với nhà máy gỗ Cầu Đuống ddổi tên thành " Liên Hiệp Gỗ Cầu Đuống ".
Năm 1988 do thay đổi lại cơ cấu tổ chức sản xuất , liên hiệp tách ra như cũ , nhà máy vẫn mang tên nhà máy Diêm Thống Nhất .
Năm 1990 nhà máy đầu tư lắp đặt dây truyền sản xuất que hoàn chỉnh do Thuỵ Điển đầu tư tài trợ thay đổi toàn bộ quy trình công nghệ tuqừ bán thủ công sang thiết bị hiện đại tự động với công suất gần 200 triệu / năm.
Tháng 4- 1993 nhà máy Diêm Thống Nhất đổi tên thành Công Ty Diêm Thống Nhất . Phát huy truyền thống tôt đẹp đã có 47 năm qua ,công ty đã không ngừng cải tiến sản xuất hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên . Hiện nay , thu nhập bình quân 1 lao động sấp sỉ 1.300.000 đ/ tháng đóng góp cho ngân sách nhà nước gần 2 tỷ đồng mỗi năm .
Ngày 1-1-2002 Công Ty Diêm Thống Nhất chuyển sang hoạt động theo lĩnh vực cổ phần và chính thức trở thành Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất với 32% vốn Nhà Nước mà đại diện là tổng Công Ty Giấy Việt Nam , 58% vốn của công nhân viên và 10 % vốn của các tổ chức cá nhân khác . Đến nay công ty luôn phát huy thế mạnh khôi dậy tiềm năng đẩy mạnh sản xuất không ngừng nâng cao năng suất lao động , xây dựng chiến lược phù hợp phát triển mạng lưới tiêu thụ trên toàn quốc ,mở rộng chiếm lĩnh thị trường mở ra 1 giai đoạn phát triển mới đầy năng động và hiệu quả của công ty . Quá trình phát triển và tình hình kinh doanh của công ty được minh hoạ qua 1 vài con số sau .
STT
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
1
Doanh thu bán hàng
31.014.761.486
29.129.498.225
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
5.100.888.757
6.068.090.140
3
Doanh thu thuần
31.014.761.486
29.129.498.225
4
Giá vốn hàng bán
22.714.143.945
21.959.259.426
5
Lợi nhuận gộp
8.300.617.541
7.170.238.799
6
Lợi nhuận thuần
2.068.664.502
2.549.129.838
7
Tổng lợi nhuận trước thuế
2.176.856.165
2.132.477.296
8
Lợi nhuận sau thuế
2.176.850.165
2.132.477.296
9
Các khoản nộp ngân sách
1.585.941.607
1.679.420.699
10
Thu nhập bình quân
1.274.000
1.124.000
II . đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Công Ty Cổ Phần Diêm Thống Nhất tổ chức sản xuất hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ kín từ khâu đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm .
Mô hình tổ chức sản xuất của công ty : Trực thuộc công ty là các xí nghiệp chịu sự quản lý và điều hành của Giám đốc xí nghiệp , Giám Đốc phân xưởng , trưởng ca sản xuất . Mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ khác nhau , chịu sự quản lý của Giám Đốc Công Ty .
- Cơ cấu tổ chức được chia thành 4 xí nghiệp và mỗi xí nghiệp được chia thành tổ sản xuất có nhiệm vụ riêng .
- Xí nghiệp que diêm có 8 tổ sản xuất : Tô cưa gỗ , tổ que mộc , tổ đóng thùng que mộc ,tổ hoá chất , tổ tinh chế hoá chất , tổ chức đầu que , tổ xẻ nẹp, tổ văn phòng.
- Xí nghiệp hộp diêm có 9 tổ sản xuất : Tổ bảo vành , tổ bảo ống , tổ đáy , 2 tổ đáy thủ công , tổ dãn ống , tổ hồ giấy , tổ sửa chữa , tổ văn phòng.
- Xí nghiệpbao gói gồm 12 tổ sản xuất : Tổ bỏ bao A1, A2, A3, A4, A6, tổ phết bao , tổ dãn nhãn 1, 2,tổ vận chuyển tổng hợp , tổ văn phòng.
Xí nghiệp que diêm
Tổ sản xuất
Công Ty
Xí nghiệp hộp diêm
Xí nghiệp bao gói
Xí nghiệp cơ nhiệt
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
Tổ sản xuất
- Xí nghiệp cơ nhiệt gồm 6 tổ : Tổ nguội , tổ điện , tổ tiện , tổ mộc tổ xẻ nẹp tổ lò hơ
Trong giai đoạn đổi mới , bên cạnh mặt hàng diêm hộp tryền thống , công ty còn đầu tư mở rộng thị trường cho các sản phẩm diêm hộp carton , que mộc xuất khẩu , nẹp bao bì , vở học sinh , giấy vệ sinh….không chỉ chiếm lĩnh thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường khu vực và thế giới ,nơi hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển .
III. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định chất và số lượng sản phẩm . Công nghệ sản xuất cao thì chất lượng sản phẩm tốt , số sản phẩm nhiều làm hạ giá chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm , tạo lợi thế cạnh tranh sản phẩm chủ yếu của công ty là diêm hộp nội địa và que mộc xuất khẩu .
- Quy trình công nghệ mới bao gồm 17 công đoạn trong đó khâu sản xuất que có đầu thuốc gồm 6 công đoạn , sản xuất hộp diêm gồm 4 công đoạn trình độ cơ giới hoá cao . Trong khâu xử lý Nguyên vật liệu đầu vào quy trình đã sử dụng các loại hoá chất mới ( Ca , ZnO , K2Cl2O7 , dầu hoả) thay đổi tỷ lệ pha trộn . Do đó chất lượng của đầu thuốc được cải thiện , độ nhạy cao , sức chống ẩm tốt …
- Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất là gỗ các loại (gỗ bồ đề , gỗ mỡ …) thuốc đầu diêm ,KClO3 ,thuốc phấn phốt pho , giấy bột sẵn , axit …Trình tự như sau :
Gỗ được ngâm trong hồ ao để dễ gia công cắt gọt , đồng thời làm tăng bắt cháy của que diêm , sau đó sẽ được cưa , cắt khúc rồi chuyển sang hộp bao gồm 3 xí nghiệp chính : Xí nghiệp que diêm , xí nghiệp hộp bao , xí nghiệp bao gói .
+ Tại Xí nghiệp Que Diêm : Có nhiệm vụ sản xuất que mộc xuất khẩu và que có chứa diêm ( que thuốc ). Gỗ được đưa vào máy bóc nan đáy dày 1,85m được chặt ra từng que dài 43mm. Que được ngâm tẩm qua dung dịch axít cho que diêm dễ cháy và không bị dụng tàn sau đó sấy khô , đánh và qua bộ phận lọc que để chọn ra que diêm đủ tiêu chuẩn chất lượng . Đến đây nếu sản xuất que mộc xuất khẩu thì ta thu được thành phẩm nhập kho , nếu sản xuất que diêm thuốc thì tại bộ phận lọc , que được chuyền đưa sang máy chấm liên hoàn , đầu que khắc tròn để phân biệt hàng giả trên thị trường . que diêm chấm thuốc xong đuợc đưa vào các khay và xí nghiệp bao gói .
+ Tại xí nghiệp hộp bao : Xí nghiệp này có nhiệm vụ phong chục , phong cây , phong kiện ,thành sản phẩm diêm hộp hoàn chỉnh để đưa đi tiêu thụ . Lao động tại xí nghiệp thực hiện quy trình bỏ diêm vào bao sau đó xếp diêm vào khay , sản phẩm thu được là diêm xanh (chưa quét phẩm thuốc ). Diêm xanh được chuyển bộ phận quét phấn bằng máy . Vỏ bao được quét 2 mặt ,sấy khô nhãn mác hiệu công ty và chuyển sang phong chục , phong cây ,phong thành phẩm thu được nhập kho thành phẩm.
- Trong tổ chức sản xuất của công ty , ngoài 3 xí nghiệp chính còn tổ chức 1 bộ phận sản xuất phụ trợ . Đó là xí nghiệp cơ nhiệt thực hiện nhiệm vụ bảo dưỡng sửa chữa máy móc , vận hành là hơi phục vụ sản xuất .
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp que diêm.
Gỗ cưa cắt khúc
Bóc nan chặt que
Ngâm axit sấy điện
Đánh bóng chọn que
Que mộc
Chấm thuốc
Diêm thuốc
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp hộp bao.
Gỗ cưa cắt khúc
Bóc nan ống vành đáy
Sản xuất ống đáy
Sấy khô
Hộp diêm
Sơ đồ công nghệ sản xuất tại xí nghiệp bao gói
Diêm
Hộp diêm
Diêm xanh
Quét phấn
Dán nhãn
Phong chục,cây,kiện
Kho thành phẩm
IV . đặc điểm tổ chức quản lý :
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất , quy trình công nghệ sản xuất mà công ty hình thành cơ cấu quản lý của chúng tôi cổ phần Diêm Thống Nhất được tổ chức theo hướng tinh giảm gọn nhẹ bao gồm cacs phòng ban có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu Công Nghiệp Hoá phân cấp một số quyền hạn , trách nhiệm nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý sản xuất một chách có hiệu quả , tiết kiệm . Tất cả các phòng ban đều chịu sự quản lý chung của Tổng Giám Đốc .
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Đại Hội Đồng Quản Trị
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Phó Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc
Kế Toán Trưởng
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Tổ Chức Lao Động
Phòng Kinh Doanh
Phòng Bảo Vệ, Y Tế
Phòng Tài Vụ
Trong đó:
- Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty ,quyết định toàn bộ các vấn đề chức nhân sự trong công ty , bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát …Đồng thời qua các báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ở mỗi niên độ kế toán đề ra các báo cáo phương pháp phân phối lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty , ;ập các phương án sản xuất cho các năm tiếp theo , phê chuẩn các quyết định của Hội đồng quản trị .
- Hội Đồng Quản Trị : Được Đại hội đồng cổ đông thông qua biểu quyết bầu ra Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên tham gia quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm .
- Tổng giám đốc : Là người trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của công ty ,là người đại diện cho pháp luật của công ty . Đồng thời còn là người điều hành hợt động hàng ngày của công ty và chịu mọi trách nhiệm trước hội đồng quản trị .
- Hai phó tổng giám đốc : Gồm phó tổng giám đốc kỹ thuật và phó tổng giám đốc hành chính giúp việc cho tổng giám đốc .
- Kế Toán trưởng : Trực tiếp tổ chức điều hành của phòng tài vụ , kiểm tra tổng hợp số liệu gửi cho cấp trên .
- Các phòng ban có trách nhiệm và vai trò nhất định đối với từng công việc cụ thể tổ chức sản xuất quản lý kinh tế kỹ thuật cụ thể…
- Phòng kỹ thuật : Giám sát quy trình công nghệ , kiểm nhiệm sản phẩm …
- Phòng tổ chức lao động : Thực hiện chức năng tham mưu ,giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về công tác lao động , tổ chức và an ninh quốc phòng . Phòng có nhiệm vụ : Giúp việc giám đốc lập phương án về sông tác tổ chức bộ máy cán bộ lao động , tiền lương , quản lý về Bảo hiểm lao động , an toàn lao động , vệ sinh lao động ,đào tạo công nhân kỹ thuật giải quyết các chế độ chính ssachs cho người lao động , bố trí tuyển dụng lao động sao cho đạt hiệu quả cao nhất .
- Phòng tài vụ : Thực hiện chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề tài sản , vốn , chi phí … hạch toán kế toán còn tổng hợp số liệu , lập báo cáo kế toán , phân tích tình hình kinh doanh phục vụ việc ra quyết định .
- Phòng kinh doanh : Thăm dò mở rộng thị trường lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . Ngoài ra còn có một ban kiểm soát có trách nhiệm kiểm tra giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và các phòng ban chức năng .
V . đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất .
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty .
- Căn cứ vào quy mô sản xuất , quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của công ty phù hợp với trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán ( đều có trình độ đại học trở lên ) phòng tài vụ thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty tại xí nghiệp không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê hạch toán ban đầu kế quả sản xuất gia công , chi phí …Lạp các báo cáo dây chuyền về phòng kế toán :
Phương pháp hạch toán được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên cùng vời hạch toán các tài khoản thống nhất do chế độ kế toán ban hành .
- Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng đảm bảo sự công nghiệp hoá trong hạch toán , bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau :
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương và tổng hợp
Kế toán vốn bằng tiền và tiêu thụ
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư và TSCĐ
Các nghiệp vụ kinh tế
+ Trong đó Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trong phòng kế toán tổng hợp số liệu kế toán gửi cấp trên và chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan tới công tác tài chính và theo dõi các hoạt đọng tài chính của công ty. Trực tiếp chỉ đạo , kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ phòng kế toán và thực hiện giám sát về mặt tổ chức của công ty .
+ Một kế toán phụ trách về khoản vốn bằng tiền ,các khoản phải thu và mảng tiêu thụ kết quả . Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu , chi . Cùng với thủ quỹ kiểm lưu đối chiếu số dư tồn quỹ , sổ sách tiền tệ . Theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ …
+ Kế toán phụ trách về vật tư : Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho các loại vật tư trong nhà máy …Thực hiện việc kiểm kê định kỳ theo quyết định của nhà nước .
+ Kế toán phụ trách TSCĐ : Theo dõi TSCĐ hiện có , tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty về nguyên giá , giá trị hao mòn , giá trị còn lại .
+ Kế toán phụ trách hạch toán các khoản phải trả với các đối tác của doanh nghiệp và các cơ quan chức năng nhà nước : Theo dõi chi tiết từng khách mua hàng về số lượng giá trị tiền hàng …các khoản phải thu phải trả đối với từng khách hàng theo dõi các hợp đồng , thế chấp , bảo hành , kiểm tra các khoản thanh toán ( nếu có ) .
+ Kế toán tổng hợp có trách nhiệm kiểm tra hạch toán tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ , thanh toán tiền lương , thưởng các khoản phụi cấp cho các đơn vị theo lệnh của giám đốc . Thanh toán các khoản bảo hiểm cho các công nhân viên , theo dõi trích lập và sử dụng quỹ lương .
Kế toán tổng hợp số liệu tính giá thành và lập báo cáo kết quả kinh doanh .
+ Thủ quỹ : Có trách nhiệm , nhiệm vụ theo dõi lương , Tiền mặt hiện có của công ty , thực hiện nhiệm vụ thu - chi tiền .
các nghiệp vụ kinh tế tại các xí nghiệp thành viên thống kê số liệu ban đầu cung cấp cho phòng tài vụ .
B) thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất .
1. Đặc điểm nguyên vật liệu 1
Nguyên vật liệu của công ty cổ phần Diêm Thống Nhất rất đa dạng và phong phú , nó tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau : Gỗ sản xuất diêm , hoá chất sản xuất diêm , giấy sản xuất diêm , nhãn , màng co , hộp carrton , vòng bi….Do sự đa dạng của các loại nguyên vật liệu này lên kéo theo nhu cầu bảo quản nguyên vật liệu của công ty không chỉ do số lượng lớn mà còn do tính chất lý hoá của chúng .
Gỗ là nguyên vật liệu chính của công ty . Để đảm bảo được chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu của thị trương hiện nay , phải kể đến các loại vật liệu gián tiếp : Hoá chất dùng làm diêm như Kaliclorat , lưu huỳnh , thạch cao , phốt pho …Mỗi loại vật liệu đều có đặc điểm riêng quyết định đến mức dự trữ và bảo quản . Ví dụ như hoá chất được mua dự trữ hoặc trong một khoảng thời gian xách định để tránh việc mất mát , trách ánh sáng trực tiếp .
Với đặc điểm khác biệt cụ thể của từng loại nguyên vật liệu như đã nói ở trên , nhà máy có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu một cách hợp lý để dự trữ cho sản xuất và vừa hạn chế ứ đọng vốn , giảm tiền vay ngân hàng . Công tác quản lý nguyên vật liệu được đặt ra là phải bảo quản và sử dụng tiến kiệm đạt hiệu quả tối đa , đặc biệt là nguyên liệu chính . Hiểu rõ được điều này , nhà máy đã tổ chức hệ thống kho tàng trữ nguyên vật liệu hợp lý và gắn các phân xưởng sản xuất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn bị và cung ứng vật liệu cho sản xuất một cách nhanh nhất .
Hệ thống kho được trang bị khá đầy đủ : Phương tiện cân , đo , đong đếm …để tạo điều kiện tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý , bảo quản hạnh toán chặt chẽ vật liệu . Trong điều kiện hiện nay , cùng với việc sản xuất công ty tổ chức quy hoạch thành 4 kho .
Kho gỗ
Kho thành phẩm
Kho vật tư
Kho hàng hoá
2. Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu mà công ty sử dụng có nhiều loại khác nhau về công dụng tính năng hoá học , phẩm cấp chất lượng . Vì vậy nhà máy đã tiến hành nguyên vật liệu như sau .
Vật liệu chính : Gỗ bồ đề sản xuất diêm , que diêm mộc .
Nguyên liệu chính : Gỗ sản xuất diêm , nan gỗ bóc.
Hoá chất : Kaliclorat , lưu huỳnh , thạch cao , phốt pho …
Vật liệu phụ : Giấy sản xuất diêm
+ Giấy duplex 250 g/m3
+ Giấy phong trục 44
Phụ tùng : Đồ điện , dây cáp , bulông , đinh vít , vòng bi …
3 . Quá trình hạch toán nhập - xuất kho nguyên vật liệu
Do đặc điểm của nguyên vật liệu trong công ty là đa dạng phong phú và nhiều chủng loại , số lượng lớn lên công ty đã áp dụng phương pháp kế toán ghi sổ số dư . Phương pháp này cho tổng hợp số liệu được nhanh chóng , giảm được khối lượng ghi chép .
3.1 Hạch toán nhập kho nguyên vật liệu
a) Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng . Muốn việc đánh giá được chính xác mỗi doanh nghiệp tìm cho mình một cách tính toán hợp lý nhất . ở công ty cổ phần Diêm Thống Nhất để phản ánh đúng giá trị nguyên vật liệu kế toán dùng cách tính như sau :
Khi nhập kho nguyên vật liệu công ty đã sử dụng giá thực tế , giá này được xác định tuỳ theo từng nguần nhập nguyên vật liệu chính của công ty là gỗ được thu mua trên thị trường trong nước .
Giá vật liệu mua = giá mua trên hoá đơn + các chi phí phát sinh ( nếu có )
b) Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Tại kho hàng ngày khi nguyên vật liệu về đến kho , cán bộ phong vật tư ghi vào phiếu nhập kho các nội dung tên vật tư , quy cách , đơn vị tính , số lượng vật tư mua vào các cột trên phiếu nhập kho …Sau đó trưởng phòng vật tư xem xét hoá đơn có phù hợp với khách hàng thu mua hay không theo hạn mức cho từng loại nguyên vật liệu do phòng kế hoạch lập . Nếu phù hợp thì ký duyệt phiếu nhập kho và chuyển xuống thủ kho để nhập kho nguyên vật liệu . Thủ kho phải xem xét cụ thể về chủng loại , số lượng , chất lượng , quy cách ghi trên hợp đồng . Nếu kiểm nghiệm nguyên vật liệu đúng vào đảm bảo chất luợng thì nhập kho ghi vào " Biên bản kiểm nghiệm " phần nhận xét phẩm chất là " đảm bảo chất lượng " . Sau khi thủ kho ký vào phiếu nhập kho và ghi theo số thực nhập thì sẽ làm 3 liêm :
Liên 1 : Thủ kho giữ làm cơ sở ghi thẻ kho và sau đó kế toán xuống lấy .
Liên 2 : Gửi kèm theo hoá thanh toán cho kế toán .
Liên 3 : Để ở phòng vật tư .
Hoá đơn giá trị gia tăng Số :027763
Liên 2 ( Giao khách hàng )
Ngày 3 tháng 12 năm 2003
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Lâm Sản
Địa chỉ : Tân Quang - thị xã Tuyên Quang
Họ tên người mua hàng : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Đơn vị :
Địa chỉ : Đức giang - Gia lâm - Hà Nội Số TK…..
Hình thức thanh toán …….. MS……..
STT
Tên hàng hoá , dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Nguyên liệu gỗ chọn lọc
M3
280
414.290
116.000.000
Cộng tền hàng
116.000.000
Thuế suất 5% Tiền thuế GTGT
5.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán
121.800.000
Số tiền viết bằng chữ : Một trăm hai mươi mốt triệu tám trăm nghìn đồng chẵn .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Hoá đơn giá trị gia
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0032.doc