CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1
1. Khái niệm lao động 1
2. Phân loại lao động: 1
3. Khái niệm tiền lương 2
4. Phân loại tiền lương 2
5. Vai trò của tiền lương 3
6. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương 3
7. Chứng từ và tài khoản sử dụng 4
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG 4
1. Trả lương theo thời gian 4
1.1. Khái niệm 4
1.2. Cách tính 4
1.3. Ưu nhược điểm 5
2. Trả lương theo sản phẩm 5
2.1. Khái niệm 5
2.2. Cách tính trả lương theo sản phẩm 5
2.3. Ưu, nhược điểm 7
III. QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 7
1. Quỹ tiền lương 7
2. Các khoản trích theo lương 8
2.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) 8
2.2. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) 8
2.3. Kinh phí công đoàn (KPCĐ) 9
IV. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TÍNH LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 9
1. Hạch toán lao động 9
2. Tính lương và các khoản BHXH, BHYT phải trả công nhân viên 10
V. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 11
1. Tài khoản sử dụng 11
2. Phương pháp kế toán tiền lương: 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ - XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬN TẢI 15
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ - XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬN TẢI 15
1. Quá trình hình thành và phát triển 15
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải 15
3. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động công ty qua 2 năm gần đây 16
II. CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ - XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬN TẢI 17
1. Tổ chức bộ máy kế toán 17
2. Chế độ kế toán tại công ty 19
III. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHỎAN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ - XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬN TẢI 20
1. Hình thức trả lương theo thời gian 20
2. Hạch toán lương theo khoán sản phẩm 23
3. Thủ tục trích BHXH, BHYT phải trả CNV 26
4. Phương pháp lập bảng lương, sổ lương 28
5. Hạch toán các khoản thu nhập của người lao động. 29
CHƯƠNG III: ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ - XÍ NGHIỆP VẬT TƯ VẬN TẢI 31
1. Những ưu điểm 31
1.1. Về lao động: 31
1.2 Về tiền lương và BHXH 31
2. Nhược điểm 31
3. Một số kiến nghị 32
65 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư và vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n mở rộng các ngành nghề đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 200 cán bộ công nhân viên.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải
Là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập, để quản lý và điều hành tốt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là tổ chức bộ máy theo hình thức trực tuyến 1 cấp: Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là người quyết định mọi phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty. Là người đại diện hợp pháp của công ty thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phó giám đốc: Là người thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc phân công không trực tiếp quản lý các phòng ban mà chỉ thực hiện những việc do giám đốc ủy quyền.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp giám đốc về mặt nhân sự đồng thời là nơi tiếp nhận giấy tờ, lưu trữ công văn, tài liệu, quản lý về mặt cơ sở vật chất của công ty.
- Phòng kinh doanh: Lập kế haọch kinh doanh, xây dựng kế hoạch mua bán vật tư, tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường của công ty
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài chính tổ chức công tác kế toán tài chính của công ty, cung cấp thông tin cho lãnh đạo. Từ đó giúp lãnh đạo công ty có thể đưa ra các quyết định phù hợp với hướng phát triển của công ty.
- Phòng tiếp nhận vận chuyển hàng nhập khẩu: chủ động nắm bắt tình hình thông tin và đi liên hệ với các công ty thương mại trong ngành để TNVC cho các công ty và các mỏ
- Phòng quản lý kho hàng, bến bãi: thực hiện các công việc về quản lý, sắp xếp các hàng hoá về kho và bến bãi.
- Phòng vận tải: quản lý chỉ đạo, điều hành bố trí đưa các đoàn phương tiện thủy, bộ khai thác với tính toán hợp lý và hiệu qủa nhất
3. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động công ty qua 2 năm gần đây
Là một công ty cổ phần, lại thành lập trong nền kinh tế có nhiều sự cạnh tranh gay gắt như ngày nay Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải cũng gặp nhiều khó khăn. Nhưng sau một thời gian, công ty đã làm ăn có hiệu quả. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh sau là một minh chứng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm gần đây.(Bảng 1)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty ngày càng có hiệu quả: Tổng doanh thu của năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 112.083.26 nghìn đồng với tốc độ tăng là 56,65%.
Giá vốn hàng bán năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 108.773.457 nghìn đồng tương ứng với mức tăng là 57,72% nhưng lại cao hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần. Tuy mức chênh lệch này không lớn nhưng đây cũng là một biểu hiện chưa tốt vì nó làm giảm lợi nhuận gộp của công ty. Chi phí bán hàng cũng tăng 241.706 nghìn đồng tương ứng 10,53% của năm 2006 so với năm 2005. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 so với năm 2005 tăng 6.812.706 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 96,58%. Điều này chứng tỏ công ty chưa tính toán chi phí một cách hiệu quả và để chi phí này tăng nhanh làm giảm lợi nhuận.
Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng thì mới hiệu quả và đạt được mục đích của công ty. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 297.027,36 nghìn đồng sang năm 2006 tăng lên 526.338 nghìn và đạt 88,63%. Như vậy, doanh nghiệp đã làm ăn có lãi, cần cố gắng hơn nữa trong những năm tiếp theo. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng từ 387.538 nghìn đồng năm 2005 lên 731.025 nghìn đồng năm 2006.
Nhìn chung trong hai năm qua công tác quản lý và kinh doanh của công ty đã có nhiều cố gắng, kết quả kinh doanh của công ty ngày càng được cải thiện.
II. công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách hợp lý đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế toán, có 03 hình thức: tập trung, phân tán, nửa phân tán thì Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải áp dụng hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công tác ghi sổ chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán được thực hiện ở phòng kế toán công ty. ở các công trình thi công không có bộ phận kế toán riêng, mà chỉ bố trí các tổ trưởng chấm công lao động rồi gửi lên phòng kế toán công ty. Căn cứ vào những chứng từ đó, kế toán tiến hành công tác kế toán trên cơ sở của chế độ Nhà nước ban hành.
- Kế toán trưởng: Theo dõi kế hoạch tài chính, quản lý về vốn, tổng hợp tính toán kết quả sản xuất kinh doanh và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Kiểm toán trưởng là người giúp Giám đốc công ty tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động tài chính. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công tác kế toán của công ty, lập báo cáo tài chính đúng kỳ hạch toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các tài liệu của các kế toán viên; kiểm soát các chứng từ, bảng kê, tiến hành lập các bút toán kết chuyển; lập báo cáo kế toán nội bộ lên kế toán trưởng.
- Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành: ghi chép phản ánh đầy đủ các khoản mục chi phí phát sinh để phân bổ và tính giá thành chính xác.
- Kế toán tiền lương, BHXH: Phản ánh ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác số lượng, chất lượng, lao động của các cán bộ công nhân viên. Tính đúng số tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động. Định kỳ tiến hành kiểm tra, phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán vốn bằng tiền: Giúp Kế toán trưởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của công ty, ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản vốn bằng tiền, ghi chép, tổng hợp các khoản tiền vay, các khỏan công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
- Thủ quỹ: Được giao nhiệm vụ giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào các phiếu thu, chi mà kế toán thanh toán viết để thu chi tiền cho các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong ngày. Cuối ngày, đối chiếu và kiểm tra sổ sách với lượng tiền thực tế và để kịp thời phát hiện sai sót.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh định mức lao động tổng hợp và dự toán doanh thu của phòng tổ chức công ty có kế hoạch định mức tiền lương và các khoản trích theo lương cho năm. Hiện tại, Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải trả lương theo 2 hình thức: trả lương theo thời gian đối với khối hành chính văn phòng và theo khoán sản phẩm đối với khối lao động sản xuất.
2. Chế độ kế toán tại công ty
- Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải đăng ký và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do Nhà nước ban hành theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính cùng các văn bản bổ sung như: Thông tư 10/TC/CĐKT ngày 20/3/1997; Thông tư 100/1998/TC-BTC ngày 15/10/1998; Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000; Thông tư số 89/2002/QĐ-BTC ngày 9/10/2002.
- Hình thức kế tóan áp dụng tại Công ty: Hình thức nhật ký chứng từ
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán đồng Việt Nam, nguyên tắc phương pháp chuyển đổi đồng tiền theo tỷ giá thực tế.
- Kỳ báo cáo: công ty áp dụng theo năm, niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập báo cáo theo quý
- Phương pháp tính thuế GTGT công ty áp dụng theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ được phản ánh theo nguyên giá, phương pháp khấu hao áp dụng theo phương pháp bình quân
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
III. Kế toán tiền lương và các khỏan trích theo lương tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - xí nghiệp vật tư vận tải
Để phù hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp áp dụng các chế độ tiền lương theo các hình thức khác nhau. Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương như sau:
1. Hình thức trả lương theo thời gian
Đối với khối hành chính văn phòng Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Việc theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên được thực hiện từng phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần. Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng người trong ngày tương đương từ 1 đến 31 chấm công được công khai trong phòng và trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra độ chính xác của bảng chấm công. Cuối tháng các bảng chấm công của từng phòng được chuyển về phòng Kế toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty. ở mỗi bộ phận, kế toán căn cứ vào để tính công cho công nhân khối hành chiníh văn phòng.
Trong trường hợp cán bộ công nhân viên ở khối cơ quan chỉ làm một thời gian lao động theo quy định ngày vì lý do nào đó vắng mặt trong thời gian còn lại của ngày thì trưởng phòng căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó để xem có tính công ngày đó cho họ hay không.
Việc tính lương cho CBCNV ở khối cơ quan dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác. Các bảng tính lương sau khi lập xong phải có đủ chữ ký của giám đốc công ty, trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng tài vụ của công ty. Khi lập xong bảng kế toán để thanh toán tiền lương cho công nhân viên.
Căn cứ vào bảng chấm công của phòng tài vụ, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương. Tiền lương ở các phòng ban của công ty được tính theo thời gian với mức lương cơ bản tối thiểu là 450.000 theo quyết định từ ngày 1/10/2006 BTC. Như vậy mức lương tháng được tính như sau:
Lương cơ bản = (450.000 x hệ số lương )
Để đảm bảo mức sống cho CBCNV công ty còn có một số quy định về hệ số lương tăng thêm như vậy đối với trưởng phòng được hưởng mức lương tăng thêm là 1,5 còn cán bộ công nhân viên khác thì được hưởng hệ số tăng thêm là 1,1.
Khi đó mức lương tăng thêm là
Lương tăng thêm = Hệ số tăng thêm x Hệ số lương x 450.000
Vậy mức lương của mỗi CBCNV được hưởng theo thời gian là:
= Mức lương cơ bản + Mức lương tăng thêm + Khoản phụ trách nhiệm của mỗi CBCNV - Các khoản phải khấu trừ (BHXH 5% và BHYT 1%)
Đối với trưởng và phó phòng công ty có quy định phụ cấp theo mức độ trách nhiệm. Khoản phụ cấp của trưởng phòng là 20% và phó phòng là 15% tính trên lương cơ bản.
Về việc tính khoản khấu trừ và công ty căn cứ vào quyết định 47/HV về mua BHXH, BHYT cho CBCNV ngày 22 tháng 1 năm 2003.
Căn cứ vào quyết định 13HV về việc xếp bậc lương cho CBCNV ngày 19 tháng 10 năm 2002 theo quy định nhà nước người sử dụng lao động đóng 15% BHXH và 2% BHYT tổng cộng 17%; người lao động đóng 5% BHXH và 1% BHYT, tổng cộng 6%. Căn cứ theo hệ số lương mỗi cán bộ CNV phải đóng:
Số tiền hàng tháng = Lương cơ bản x 6%
Trình tự tính lương ở mỗi phòng ban như sau:
1) Bà Cao Thị Ngân (trưởng phòng)
Hệ số lương 3,54
Lương cơ bản = 3,54 x 450.000
= 1.593.000
Mức lương tăng thêm = 3,54 x 450.000 x 1,5
= 2.389.500đ
Mức lương thời gian hưởng theo tháng là:
2.389.500 + 1.593.000 = 3.982.500đ
Mức lương phụ cấp được hưởng là:
2% x 450.000 = 90.000đ
Tổng số lương = 3.982.500 + 90.000 = 4.072.500đ/tháng
* Các khoản phải khấu trừ:
BHXH (5%): 1.593.000 x 5% = 79.650đ
BHYT (1%): 1.593.000 x 1% = 15.930đ
Tổng cộng = 95.580đ
Vậy số tiền thực lĩnh là: 4.072.500 - 95.580 = 3.975.920 đ/tháng
a) Nợ TK 642: 3.976.920đ
Có TK 334: 3.976.920đ
b) Nợ TK 334: 95.580đ
Có TK 338: 95.580đ
2) Ông Nguyễn Quang Hưng (phó phòng)
Hệ số lương: 3,28
Lương cơ bản = 3,28 x 450.000
= 1.476.000đ/tháng
Lương tăng thêm = 1,1 x 450.000
= 1.623.600
Mức lương được hưởng theo thời gian là
1.476.000 + 1.623.600 = 3.099.600đ
Mức phụ cấp được hưởng là:
15% x 450.000 = 67.500đ
Tổng số lương được lĩnh là:
3.099.600 + 67.500 = 3.167.100đ/tháng
* Các khoản phải khấu trừ
BHXH (5%): 1.476.000 x 5% = 73.800đ
BHYT (1%): 1.476.000 x 1% = 14.760đ
Cộng = 88.560đ
Vậy số tiền thực lĩnh là:
3.167.100 - 88.560 = 3.075.540 đ/tháng
Nợ TK 642: 3.078.540
Có TK 334: 3.078.540
Nợ TK 334: 88.560
Có TK 338: 88.560
3. Nguyễn Thúy Ngân
Hệ số lương 1,78
Lương cơ bản = 1,78 x 450.000
= 801.000đ
Lương tăng thêm = 1,1 x 1,78 x 450.000
= 881.100đ
Mức lương được hưởng trong tháng là 801.000 + 881.100 = 1.682.100đ
* Các khoản phải khấu trừ
BHXH (5%): 801.000 x 5% = 40.050đ
BHXH (1%): 801.000 x 1% = 8.010đ
Cộng = 48.060đ
Vậy số tiền thực lĩnh là:
1.682.100 - 48.060 = 1.633.940 đ/tháng
a) Nợ TK 642: 1.633.940
Có TK 334: 1.633.940
Nợ TK 642: 48.060
Có TK 334: 48.060
- Tiền lương của cán bộ công nhân viên ở khối cơ quan được hạch toán vào tài khoản 642.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương tổ, đội của từng phòng ban kế toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty và phân bỏ tiền lương và BHXH.
2. Hạch toán lương theo khoán sản phẩm
Tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải tiền lương sản phẩm được áp dụng trả cho đội ngũ lái xe. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành và căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoán quỹ lương đã được giám đốc công ty ký duyệt, được tiến hành phân bổ từng công việc mà mỗi đội phải chịu trách nhiệm hoàn thành.
Tiền lương của công nhân sản xuất được tính căn cứ vào số ngày công có mặt tại công ty và số ngày công thực tế làm việc của công nhân. Căn cứ vào "phiếu giao khoán" tổ trưởng xác định được quỹ lương của tổ trong kỳ từ đó tính đơn giá bình quân cho một công nhân trong đội.
Đơn giá bình quân cho mỗi công nhân được tính:
=
Đơn giá bình quân này được sử dụng để xác định lương công nhân cho công nhân trực tiếp lái xe. Ngoài tiền công nhật ra công nhân còn có khoản lương cố định. Mức lương này được xác định như sau:
Lương cố định = Số ngày có mặt x Đơn giá ngày theo quy định của công ty, đơn giá ngày = 25.000đ
Mức lương này có tính chất đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian chờ việc hay ngừng việc vì lý do nào đó (xe hỏng chờ sửa chữa).
Ngoài mức lương cố định và lương công nhân là mức lương công nhân được hưởng do thời gian làm việc thực tế của mình thì công ty có quy định mức lương khác, dành riêng cho tổ trưởng. Đây có thể coi là mức phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng và được trích ra từ 32% tiền lương để lại của đội.
Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban quản lý công nhân kỹ thuật, quản lý công trình thì việc kế toán xem xét thanh toán lương dựa trên bảng chấm công của từng bộ phận. Cuối tháng bảng chấm công này được tập hợp lên ban kế hoạch của đơn vị, kế toán căn cứ vào hệ số lương, số ngày công của người để tính tiền lương của từng người trong bộ phận đó.
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán lập bảng thanh toán tiền lương đội xe Kama.
Đơn giá tiền công của công nhân lái xe trực tiếp được tính như sau:
Căn cứ vào bảng chấm công và phần phê duyệt giá trị tiền lương thanh toán cho đội là: 18.200.000đ. Đội trưởng xác định tổng quỹ lương tháng của tổ và trích 32% tiền lương (đây là quỹ để sử dụng mua sắm bảo hộ lao động, làm mức lương phụ cấp).
Tổng quỹ lương tháng của đội xác định là:
18.200.000 (100% - 32%) = 12.376.000đ
Công nhân đội xe Kama hệ số lương 1,09 theo quy định.
Như vậy đơn giá bình quân mỗi công nhân là:
Đơn giá bình quân quy đổi 1 CN là = ằ 34.000đ/công
Tiền lương công nhật của công nhân sẽ được tính:
LCN = x
Khi đó trình tự được tính như sau:
1) Ông Nguyễn Tuấn Đạt
Số ngày làm việc 27, công thực tế 30 công
Vậy mức lương cố định: 25.000 x 27 = 675.000đ
Lương công nhật: 34.000 x 30 = 1.020.000đ
Do làm tổ trưởng nên được hưởng mức lương khác (mức phụ cấp trách nhiệm là 150.000đ)
Tổng mức được lĩnh là = 675.000 + 1.020.000 + 150.000
= 1.845.000đ/tháng
2) Ông Phạm Văn Nam
Số ngày làm việc 29, công thực tế 30 công
Vậy mức lương cố định: 25.000 x 29 = 725.000đ
Lương công nhật: 34.000 x 30 = 1.020.000đ
Do làm tổ trưởng nên được hưởng mức lương khác (mức phụ cấp trách nhiệm là 150.000đ)
Tổng mức được lĩnh là = 725.000 + 1.020.000
= 1.745.000đ/tháng
Trong đội xe để quản lý tốt các công nhân làm việc theo hợp đồng dài hạn. Đảm bảo lái xe an toàn, có trách nhiệm giữ gìn tài sản của công ty. Những công nhân có trong danh sách được công ty thực hiện khấu trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
3. Thủ tục trích BHXH, BHYT phải trả CNV
Quỹ BHXH là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động cho tổ chức xã hội để trợ cấp trong cả trường hợp họ mất đi khả năng lao động như ốm đau, thai sản, mất sức.
Theo chế độ hiện hành BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm, tai nạn, nghỉ đẻ Được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ BHXH cho từng người và từ các phiếu nghỉ BHXH kế toán lập bảng thanh toán BHXH. BHXH trích được trong kỳ sau khi trừ đi các khoản phụ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH.
Theo quyết định số 1141 ngày 1/11/1994 của Bộ tài chính chứng từ kế toán BHXH gồm:
- Biên bản xác nhận tai nạn lao động
- Thanh toán trợ cấp BHXH
.
Căn cứ vào các chứng từ tính BHXH theo chế độ quy định kế toán tập hợp thanh toán trợ cấp BHXH cho từng công nhân viên theo từng mức lương và tỷ lệ % trợ cấp BHXH được hưởng.
Quy định về mức hưởng BHXH ở công ty như sau:
* Đối với trợ cấp ốm đau: Khi có xác nhận của y tế vì lý do ốm đau của người lao động:
- Quy định về thời gian hưởng trợ cấp ốm đau trong 1 năm như sau:
Tại các phòng ban: Nếu người lao động đóng BHXH dưới 15 năm thì được nghỉ 30ngày/năm. Nếu đóng BHXH trên 15 năm thì được nghỉ 45 ngày/năm.
Tại các phân xưởng công trường sản xuất nặng nhọc thì nghỉ 40 ngày nếu người lao động đóng BHXH dưới 15 năm. Còn nghỉ 60 ngày/năm nếu đóng BHXH trên 15 năm.
Mức trợ cấp trong khoảng thời gian trên là 75% lương cơ bản.
Mức trợ cấp =
Lương cơ bản
x Số ngày nghỉ x 75%
26
- Về thời gian nghỉ: nghỉ 15 ngày đối với con dưới 36 tháng tuổi, nghỉ 12 ngày đối với con trên 36 tháng tuổi. Mức trợ cấp 75% lương cơ bản.
* Chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con thứ nhất, thứ 2.
- Thời gian nghỉ: nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lân 1 ngày. Trường hợp đặc biệt nghỉ 60 ngày, nếu thai trên 3 tháng nếu sinh đôi nghỉ 120 ngày, đối với khối phòng ban. Còn nghỉ 150 ngày đối với các đội sản xuất. Nếu sinh 1 lần nhiều con thì từ con thứ 2 người mẹ được nghỉ thêm 39 ngày.
Mức trợ cấp 100% lương cơ bản.
Người lao động nếu có 20 năm đến 30 năm đóng BHXH được cấp 1 tháng lương, nếu đóng BHXH từ 30 đến 50 năm được hưởng trợ cấp 2 tháng lương, nếu BHXH trên 35 năm được hưởng trợ cấp 3 tháng lương.
- Mức trợ cấp được hưởng mỗi tháng là 55% trên lương đóng BHXH bình quân năm. Cứ thêm 1 năm đóng BHXH được cộng thêm 2% và tối đa là bằng 75% lương đóng BHXH bình quân.
Để thanh toán tiền lương và tiền công hàng tháng kế toán phải lập các bảng trừ vào lương của người lao động toàn Công ty. Khi người lao động nghỉ ốm hay nghỉ đẻ, ban y tế cơ quan thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị thì lập Giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ xác định số ngày được nghỉ của người lao động để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
VD: Ông Vũ Quốc Doanh chức vụ: phó giám đốc
Thời gian đóng BHXH: 7 năm, lý donghỉ ốm 2 ngày. Việc tính trợ cấp nghỉ ốm cho ông Doanh như sau:
- Mức lương ngày = = 78.500đ
Do nghỉ ốm nên ông Doanh được hưởng 75% lương
78.500 x 75% = 58.875 đ
Nghỉ 2 ngày nên trợ cấp của ông doanh là:
58.875 x 2 = 117.775đ
Trợ cấp ốm đau thai sản khi ốm đau thai sản nghỉ việc thanh toán trợ cấp giữa người lao động gián tiếp hay trực tiếp theo quy định của BHXH.
VD: Trường hợp chị Bùi Thanh Huyền nhân viên phòng kế hoạch của công ty nghỉ việc do thai sản được thực hiện như sau:
Chị Bùi Thanh Huyền chức vụ chuyên viên. Thời gian đóng bảo hiểm 2 năm. Lý do: thai sản. Thời gian nghỉ 4 tháng. Việc tính trợ cấp nghỉ ốm như sau:
Tiền lương đóng BHXH: 450.000 x 1,78 = 80.100đ/tháng
Do đây là trợ cấp ốm đau thai sản nên chị Huyền được hưởng mức trợ cấp 100%.
Vậy tổng số tiền trợ cấp:
80.100 x 4 = 3.240.000đ
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí các phiếu hưởng BHXH lên phòng kế toán và tiến hành lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH để thanh toán BHXH cho người lao động.
Quá trình hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương ngoài TK 334 còn có TK 338 và các tài khoản chi tiết của TK này. Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tiến hành ghi vào chứng từ ghi sổ để dựa vào chứng từ ghi sổ lập sổ cái TK 334 và TK 338.
4. Phương pháp lập bảng lương, sổ lương
* Lập bảng thanh toán lương
Cuối tháng các phòng, đội gửi bảng chấm công qua phòng tổ chức để xác nhận số công, ký nhận rồi chuyển qua phòng kế toán. Kế toán tiền lương sẽ tính cho từng phòng, từng cá nhân một, kèm theo bảng chấm công và các chứng từ như: giấy nghỉ phép, phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành mà ghi đơn giá tiền lương vào từng mức, sau đó tính ra tổng số tiền và ghi vào sổ lương sản phẩm, sổ kê này được ghi riêng từng tháng của mỗi tổ chức sản xuất, đồng thời kế toán ghi sổ chi tiết cho từng loại sản phẩm riêng theo từng tháng. Kế toán thực hiện công việc này để lên bảng phân bổ lương sản phẩm từng loại sản phẩm.
- Lập bảng tổng hợp thanh toán lương.
Bảng này dựa trên bảng thanh toán lương kỳ I, kỳ II của các đội xe, phòng ban mà không ghi chi tiết của từng người một.
- Lập bảng tổng hợp kỳ lương III (nếu có).
Bước này được lập riêng một bảng, có cơ sở để lập bảng này là bảng thanh toán lương kỳ I, kỳ II của từng đơn vị trong Công ty, các bảng kê tiền điện, tiền nhà
5. Hạch toán các khoản thu nhập của người lao động.
Trong quá trình lao động không chỉ có nguyên khoản lương được hưởng hàng tháng tương ứng với sức lao động của mình bỏ ra mà còn có một số khoản thu nhập khác như: khen thưởng. v. v. các khoản này sẽ là đòn bẩy kinh tế khuyến khích lao động hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả lao động.
Ngoài chính sách khen thưởng thì còn phải nói đến chính sách xử lý vi phạm trong quá trình hoạt động đối với những công nhân nào làm việc không tốt, không an toàn gây thiệt hại cho công ty.
Đối với khối cơ quan công ty nếu nghỉ nhiều ngày không có lý do thì người lao động phải chịu số tiền phạt theo quy định. Nếu nghỉ quá số ngày giới hạn cao nhất người lao động có thể bị đình chỉ công tác buộc phải thôi việc. Khi nghỉ quá số ngày giới hạn về số ngày quy định nghỉ thì trưởng phòng báo cáo với phòng tổ chức hành chính, phòng này theo dõi quy định phát và lập biên bản xứ lý với sự có mặt của người lao động làm chứng và dựa vào đó để định mức phạt, ghi số tiền phạt vào biên bản. Khi lập biên bản và các thủ tục xong, trưởng phòng Tổ chức - Hành chính ký tên và nộp lên phòng tài vụ công ty để tiến hành thanh toán khấu trừ vào lương của người lao động. Vì quyền lợi của mình nên người lao động luôn phải tuân theo quy định, chế độ làm việc nghiêm túc của công ty đề ra.
Việc hạch toán ghi sổ các tài khoản phạt với người lao động được tiến hành tương tự với trình tự hạch toán các khoản trích theo lương với nguyên tắc ghi giảm lương người lao động và ghi tăng các khoản thu cho công ty.
Tóm lại việc tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải được tiến hành ở phòng tài vụ của công ty, kế toán ở các đội cũng tham gia vào việc hạch toán tiền lương nhưng có vai trò như một kế toán chi tiết tiền lương ở từng đơn vị. Việc ghi sổ sách tập trung tại phòng tài vụ công ty tiện cho việc kiểm tra đối chiếu so sánh số liệu kế toán trên công ty. Đồng thời công ty luôn phải chỉ đạo, đôn đốc các đội trực thuộc để tránh tình trạng xấu đối với quá trình hoạt động của công ty.
ưu nhược điểm và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ - Xí nghiệp vật tư vận tải
1. Những ưu điểm
1.1. Về lao động:
Việc quản lý lao động cũng như việc theo dõi kết quả lao động, công ty sử dụng bảng chấm công cho cả 2 bộ phận gián tiếp và trực tiếp. Đây là chứng từ quan trọng cần thiết cho việc quản lý, theo dõi số lượng lao động và thời gian lao động của CBCNV trong toàn Công ty. Đồng thời giám sát được thời gian đi về của từng công nhân. Điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng một cách linh hoạt và kịp thời trong việc quản lý và theo dõi số lượng công nhân trong quá trình sản xuất hoặc ốm đau, tai nạn lao động tạo điều kiện cho việc tính lương BHXH, hạch toán được dễ dàng, chính xác.
1.2 Về tiền lương và BHXH
- Cách tính lương của công ty
ở công ty tiến hành tính lương được tách riêng cho 2 bộ phận trực tiếp sản xuất.
Việc tính lương khoán cho bộ phận t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3363.doc