Đề tài Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội

 

 

Chuyên đề: HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THU Ở CÔNG TY BÁCH HÓA HÀ NỘI .

Lời mở đầu

Chương I:Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả

tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại .

I.Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại và nhiệm vụ của kế toán

kinh doanh thương mại .

1.Đặc điểm chủ yếu của hoạt động kinh doanh thương mại .

2.Nhiệm vụ của kế toán kinh doanh thương mại .

II. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ

Trong doanh nghiệp thương mại .

1.Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa .

2.Phương pháp xác định giá vốn của hàng tiêu thụ .

3.Thủ tục ,chứng từ ,TK sử dụng trong hạch toán tieu thụ hàng hóa và xác

định kết quả tiêu thụ .

III.Các phương pháp bán hàng và phương pháp hạch toán.

A. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

1.Kế toán các nghiệp vụ bán buôn hàng hóa .

2.Kế toán cá nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa .

B. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

C.Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế

tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu.

IV. Hạch toán chiết khấu bán hàng ,hàng bán bị trả lại ,giảm giá hàng bán.

1.Hạch toán chiết khấu bán hàng.

2.Hạch toán hàng bán bị trả lại .

3.Hạch toán giảm giá hàng bán.

 V. Hạch toán chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định

Kết quả tiêu thụ.

1.Hạch toán chi phí bán hàng.

2.hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp .

3.Xác định kết quả tiêu thụ.

VI.Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tiêu thụ hàng bán.

1.Hình thức Nhật Ký Sổ Cái.

2.Hình thức Chứng Từ Ghi Sổ.

3.Hình thức Nhật Ký Chung.

4.Hình thức Nhật Ký chứng Từ.

 

Chương II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội .

I. Tình hình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp .

1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp .

2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh .

3.Mạng lưới và ngành kinh doanh

II.Tổ chức bộ máy ,công tác kế toán ,sổ kế toán .

1.Bộ máy kế toán và công tác kế toán.

2.Sổ kế toán của doanh nghiệp .

III.Tình hình hạch toán tiêu thụ hàng hóa tại Công Ty Bách Hóa Hà Nội .

Chương III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ .

I. Nhận xét ,đánh giá ưu nhược điểm về tổ chức quy trình tiêu thụ và hạch toán tiêu thụ hàng hóa ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội .

II. Biện pháp hoàn thiện.

PHẦN KẾT LUẬN.

 

doc87 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở Công Ty Bách Hóa Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nợ : TK 511- Doanh thu bán hàng Có : TK 531-Hàng bán bị trả lại 3.Hạch toán giảm giá hàng bán. Hạch toán giảm giá hàng bán được phản ánh trên TK 532 “ Giảm giá hàng bán”.TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá ,bớt giá hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán . Giảm giá :Là khoản khấu trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng chủng loại hay quy cách theo hợp đồng trong kinh tế. Bớt giá : Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khói lượng lớn ,tính trên một tỷ lệ nào đó trên giá bán .Người bán thực hiện việc bớt giá cho người mua ngay sau từng lần mua hàng. Hồi khấu : Là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng trong một thời gian nhất định.Người bán thực hiện khoản hồi khấu cho người mua ngay sau khi đã bán được hàng. a. Nguyên tắc hạch toán TK532 -Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn ,tức là ngay sau khi đã có hóa đơn bán hàng .Không phản ánh vào TK số giảm giá (cho phép) đã dược ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được khấu trừ vào tổng số giá bán ghi trên hóa đơn -Trong kỳ hạch toán ,khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh vào TK bên Nợ TK532.Cuối kỳ kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang TK511 để xác định DTT thực tế thực hiện trong kỳ. b.Nội dung ,kết cấu của TK 532 Bên Nợ : Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng. Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511. TK532 không có số dư cuối kỳ. c.Phương pháp hạch toán giảm giá hàng bán. -Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng hóa đã bán : +Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng .Doanh nghiệp thanh toán cho người mua về số lượng hàng đã bán. Nợ : TK 532 Có : TK 111,112 +Nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng ,kế toán ghi giảm số phải thu của khách hàng đúng bằng số giảm giá đã chấp thuận ; Nợ : TK 532- Giảm giá hàng bán Có : TK131-Phải thu của khách hàng +Cuối kỳ,kết chuyển sang TK 511-Doanh thu bán hàng toàn bộ số giảm giá. Nợ : TK 511,512 Có : TK 532- Giảm giá hàng bán V.Hạch toán chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ . 1.Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng bao gồm: -Tiền lương ,tiền công tác và các khoản phụ cấp ,trích BHXH,BHYT,KPCĐ..của nhân viên bán hàng . -Chi phí vật liệu đóng gói ,vật liệu nhiên liệu để bảo quản ,vận chuyển hàng hóa trong quá trình tiêu thụ ,vật liệu dùng để sửa chữa ,bảo quản TSCĐ.. -Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa như : dụng cụ đo lường,phương tiện tính toán. -Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản ,bán hàng như nhà kho ,cửa hàng bến bãi. -Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ ,tiền thuê kho bãi ,trả tiền hoa hòng cho đại lý bán hàng . -Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng như quảng cáo chào hàng ,chi phí bảo hành.. Để hạch toán Chi phí bán hàng ,kế toán sử dụng TK 641-“ Chi phí bán hàng”.TK này dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa ,thành phẩm ,lao vụ.. a. Nguyên tắc hạch toán. TK 641 -TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như : chi phí nhân viên ,vật liệu ,bao bì ,dụng cụ,đồ dùng ,KH TSCĐ,dịch vụ thuê ngoài ,chi phí bằng tiền khác. -Cuối kỳ ,kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên nợ TK 911 -Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài trong kỳ không hoặc có ít sản phẩm hàng hóa tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán ,kế toán kết chuyển toàn bọ hoặc một phần chi phí bán hàng vào bên nợ TK 142-Chi phí trả trước. b.Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641. Bên Nợ : -Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có : -Các khoản giảm chi phí bán hàng -Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên nợ TK911 hoặc bên Nợ TK142 TK 641 không có số dư. c.Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng . (1).Tính tiền lương ,phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng,nhân viên đóng gói ,bảo quản ,bốc vác,vận chuyển,bảo hành giới thiệu sản phẩm . Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng Có : TK 334- Phải trả Công nhân viên (2)Trích BHXH ,KPCĐ của nhân viên bán hàng Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng Có : TK 338- Phải trả ,phải nộp khác (3)Khi xuất vật liệu xuất dùng phục vụ quá trình bán hàng +Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ quá trình bán hàng như vật liệu dùng để bảo quản ,sửa chữa,bảo hành sản phẩm ... Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng Có : TK 152-NVL +Trị giá công cụ ,đồ dùng tính cho chi phí bán hàng trong kỳ. Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng Có: TK 153-Công cụ dụng cụ hoặc Có: TK142- Chi phí trả trước +Trích KH TSCĐ ở bộ phận bán hàng ghi: Nợ : TK 641-Chi phí bán hàng Có : TK 214- Hao mòn TSCĐ (5)Chi phí điện nước mua ngoài ,chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn được trức tiếp tính vào Chi phí bán hàng Nợ : TK 641- Chi phí bán hàng Có : TK 331 Có : TK 111,112 (6) Khi phát sinh cá khoản giảm chi phí bán hàng Nợ : TK 111,112 Có : TK 335-Chi phí phải trả Có : TK 641-Chi phí bán hàng (7)Cuối kỳ kế toán ,kết chuyển Chi phí bán hàng vào TK 911 Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh Có : TK 641-Chi phí bán hàng (8)Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài hoặc it có sản phẩm tiêu thụ ,thì cuối kỳ ,kết chuyển Chi phí bán hàng vào TK Chi phí trả trước . Nợ : TK 142-Chi phí trả trước Có : TK 641- Chi phí bán hàng (9)ở kỳ hạch toán sau ,khi có sản phẩm hàng hóa tiêu thụ ,chi phí bán hàng đã được kết chuyển sang TK 142 sẽ được kết chuyển toàn bộ sang TK 911. Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh Có : TK 142 -Chi phí trả trước. *Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 334,338 TK 641 TK111,112 (1) (2) TK 152 (3a) (6) TK 153 TK 335 TK 142 (3b) TK 214 TK 911 (4) (7) TK 331 TK 142 (8) (9) TK 111,112 (5) 2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp . Trong doanh nghiệp chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: -Tiền lương ,các khoản phụ cấp BHXH ,BHYT ,KPCĐ của ban giám đốc ,nhân viên quản lý các phòng ban của doanh nghiệp . -Giá trị vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp ,giá trị dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. -Chi phí KH TSCĐ dùng cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban ,kho tàng máy móc... -Chi phí về thuế ,phí và lệ phí như : thuế môn bài ,thu trên vốn,thuế đất ... -Các khoản dự phòng giảm gía hàng tồn kho ,dự phongf phải thu khó đòi,tính vào chi phí sản xuất ,chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . -Chi phí dịch vụ mua ngoài ,thuê ngoài như : tiền điện ,tiền nước ,tiền điện thoại ,điện báo ,thuê nhà,thuê ngoài sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng Doanh nghiệp . -Các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí kể trên như chi phí hội nghị ,tiếp khách ,công tác phí... a.Nguyên tắc hạch toán TK642-Chi phí quản lý doanh nghiệp -TK 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định . -Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngàng ,tèng doanh nghiệp TK 642 có thể được mở thêm một số TK cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí thuộc chi phí QLDN -Cuối kỳ ,kế toán kết chuyển chi phí QLDN vào bên Nợ TK 911.Để hạch toán chi phí QLDN kế toán sử dụng TK 642-Chi phí QLDN .TK này dùng để phản ánh các chi phí chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh ,chi phí quản lý hành chính ,chi phí chumg khác liên quan hoạt động của cả doanh nghiệp . b.Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642. Bên Nợ : Chi phí QLDN phát sinh trong kỳ. Bên Có :Các khoản ghi giảm chi phí QLDN và số chi phí QLDN được kết chuyển vào TK 911 hoặc TK142. TK 642 không có số dư cuối kỳ. c. Phương pháp hạch toán chi phí QLDN. (1) Tiền lương ,các khoản phụ cấp (nếu có),phải trả cho nhân viên QLDN,ghi: Nợ : TK642-Chi phí QLDN Có : TK334-Phải trả CNV (2) TRích BHXH,KPCĐ,BHYT cho nhân viên QLDN Nợ : TK642-Chi phí QLDN Có : TK338 -Phải trả ,phải nộp khác (3) a.Giá trị vật liệu xuất dùng QLDN như xăng dầu mỡ để chạy vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của Doanh nghiệp . Nợ : TK642- Chi phí QLDN Có : TK152-NVL b.Trị giá công cụ dụng cụ ,đồ dùng được tính trực tiếp một lần cho Chi phí quản lý ghi: Nợ : TK 642-Chi phí QLDN Có : TK 153-Công cụ dụng cụ (4) Trích KH TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp như : Nhà cửa làm việc cuả các phòng ban vật kiến trúc ,máy móc ,thiết bị văn phòng Nợ : TK42-Chi phí QLDN Có : TK214- Hao mòn TSCĐ (5)Thuế môn bài thu trên vốn ,thuế nhà đất ...phải nộp nhà nước Nợ : TK 642-Chi phí QLDN Có : TK 333-Thuế và các khoản phải nộp NSNN (6)Chi phí dịch vụ mua ngoài :như tiền điện thoại ,điện báo... Nợ : TK642-Chi phí QLDN Có: TK111,112,331,335 (7)Lãi vay dùng cho sản xuất kinh doanh phải trả hoặc đã trả trong kỳ: Nợ : TK642 Chi phí QLDN Có : TK111,112,131 (8) Khi có sản phẩm tiêu thụ ,chi phí QLDN đã được kết chuyển sang TK142 Nợ : TK911 -Xác định kết quả kinh doanh Có : TK142- Chi phí trả trước. *Sơ đồ kế toán tổng hợp Chi phí QLDN. TK 334,338 TK642 TK 911 (1) (2) TK 142 TK 152,153 (8a) (8b) (3) TK214 (4) TK 333 (5) TK 111,112,331 (6) (7) 3.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ . Kết quả hoạt động kinh doanh thương mại chính là kết quả tiêu thụ hàng hóa và biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận là lãi hay lỗ. a.Hạch toán kết quả tiêu thụ -Việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hóa được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh và trên TK 911 -Xác định kết quả kinh doanh. -TK này dùng để xác định kết quả hoát động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán . b.Nguyên tắc hạch toán TK 911 -TK này phản ánh đầy đủ ,chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của cơ chế quản lý tài chính . -Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển cào TK này là số DTT và thu nhập thuần. c.Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 Bên Nợ : -Trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hóa,lao vụ ,dịch vụ ,đã tiêu thụ -Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường -Chi phí bán hàng và chi phí QLDN trong kỳ -Số lãi trước thuế và hoạt động kinh doanh trong kỳ Bên Có : -DTT về sản phẩm ,hàng hóa,lao vụ ,dịch vụ ,đã tiêu thụ -Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập bất thường -Trị giá vốn hàng bán bị trả lại -Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ. TK 911 không có số dư cuối kỳ. d.Phương pháp hạch toán (1) Cuối kỳ hạch toán ,thực hiện việc kết chuyển số DTT vào TK 911 Nợ : TK 511,512 Có : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh (2)Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hóa ,lao vụ ,dịch vụ ,tiêu thụ trong kỳ. Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh Có : TK 632-Giá vốn hàng bán (3)Cuối kỳ ,kết chuyển số chi phí bán hàng ,Chi phí QLDN phát sinh trong kỳ vào TK 911 Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh Có ; TK 641,642 (4)Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng ,Chi phí QLDN còn lại kỳ trước trừ vào kỳ này . Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh Có ; TK 142-Chi phí trả trước. (5)Cuối kỳ kết chuyển thu nhập từ hoạt động khác : Nợ : TK 711,721 Có : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh (6)Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác ghi; Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh Có : TK 811,821 (7)Cuối kỳ tính và hạch toán kết quả kinh doanh +Trường hợp có lãi ghi; Nợ : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh Có : TK 421-Lãi chưa phân phối +Trường hợp lỗ ghi : Nợ : TK 421- Lãi chưa phân phối Có : TK 911-Xác định kết quả kinh doanh * Sơ đồ kế toán tổng hợp. TK 632 TK 911 TK511 (2) (1) TK 641,642 TK 512 (3) (1) TK 711,721 TK 142 (4) (5) TK 811,821 (6) 7(b) TK 142 (7a) VI.Các hình thức sổ kế toán áp dụng tronh hạch toán tiêu thụ hàng hóa . Hình thức sổ kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ ,kết cấu mẫu sổ ,mối quan hệ giữa các loại sổ được sử dụng để ghi chép ,tổng hợp ,hệ thống hóa số lượng từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi sổ nhất định nhằm cung cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kế toán tài chính ,phục vụ việc lập báo cáo kế toán . Hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đang sử dụng một trong các hình thức ghi sổ kế toán sau: -Hình thức sổ kế toán Nhật Ký -Sổ Cái . -Hình thức sổ kế toán Chứng Từ Ghi Sổ -Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung. -Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chứng Từ. 1.Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Sổ Cái. * Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký -Sổ Cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc. Sổ qũy Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 632,511 Nhật ký sổ cái TK 632,511,641,642 Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Hình thức sổ này áp dụng đối với các đơn vị có quy mô nhỏ,số lượng TK ít. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra. 2.Hình thức sổ kế toán chứng tử ghi sổ. *Trình tự ghi sổ kế toán . Chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết TK632,511 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ qũy Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK 632,641,642,511 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra. -Hình thức ghi sổ này phù hợp với những đơn vị có quy mô lớn ,sử dụng nhiều TK,nhiều cán bộ nhân viên kế toán. 3.Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chung. *Trình tự ghi sổ kế toán. Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết TK 632, 511 Sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký bán hàng) Sổ cái TK 632, 511, 641, 642 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra. Phù hợp với những đơn vị có quy mô vừa ,có nhiều cán bộ nhân viên kế toán sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán 4.Hình thức sổ kế toán Nhật Ký Chứng Từ. *Trình tự kế toán : Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 632, 511, 131 Nhật ký chứng từ số 8 Bảng kê số 8, 9, 10, 11 Sổ cái TK 632, 511, 641, 642 Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra. Hình thức này phù hợp với các đơn vị có quy mô lớn ,đôi ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao,thực hiện kế toán thủ công. phần II Thực trạng hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Bách hoá Hà nội I. Tình hình tổ chức kinh doanh của Công ty Bách hoá Hà nội. 1.Tình hình tổ chức kinh doanh. 1.1 Đặc điểm: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Bách hoá Hà nội.Công ty Bách hoá Hà Nội được thành lập ngày 28/9/1954 với tên gọi ban đầu là Công ty Mậu dịch Bách hoá Hà nội. ở buổi đầu thành lập, với đội ngũ ít ỏi là 20 người cùng cơ sở vật chất thiếu thốn Công ty đã từng bước khắc phục và trưởng thành cùng những thay đổi của nền kinh tế đất nước. Đến ngày 23/6/1988 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Bách hoá Hà nội theo quyết định số 289/QĐUB. Với bước chuyển mình này là sự thích ứng với nền kinh tế mới, nền kinh tế thị trường.Cho đến nay qua gần 45 năm hoạt động Công ty đã có một đội ngũ cán bộ, nhân viên mạnh mẽ với tổng số là 847 người, trong đó nữ chiếm 75%. Công ty Bách hoá Hà nội trong những năm qua luôn là đơn vị dẫn đầu của ngành Thương mại, có uy tín rộng rãi đối với các cơ quan quản lý, bạn hàng và các tổ chức trong và ngoài nước. *Chức năng: Là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc sở Thương mại Hà nội, Công Ty Bách Hoá Hà nội luôn đảm trách đầy đủ mọi chức năng của một Công ty thương mại trong nền kinh tế thị trường. - Tổ chức các quá trình nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh thương mại: + Tổ chức nghiên cứu thị trường. + Tổ chức khai thác nguồn hàng. + Tổ chức dự trữ, bảo quản hàng hoá. +Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu hàng. +Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng. +Tổ chức cung ứng hàng hoá cho các đơn vị trực thuộc. - Quản lý về mọi mặt của doanh nghiệp + Quản lý kế hoạch lưu chuyển hàng hoá, báo cáo, tiếp thị. + Quản lý việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. + Quản lý sử dụng lao động + Quản lý về cơ sở vật chất, kỹ thuật. +Quản lý về kế toán tài chính và nghiệp vụ kinh doanh. *Nhiệm vụ - Thực hiện mục đích kinh doanh theo quyết định thành lập doanh nghiệp và kinh doanh theo mặt hàng đã đăng ký. - Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước,Bảo toàn và phát triển vốn được giao. - Tổ chức quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp *Phương thức kinh doanh: + Bán buôn: bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. + Bán lẻ. + Bán hàng thu tiền trực tiếp. + Bán hàng tự chọn. *Mặt hàng kinh doanh: + Văn phòng phẩm + Tạp phẩm + May mặc + Dụng cụ gia đình + Bánh kẹo, nước giải khát. *Nguồn hàng chủ yếu Là một doanh nghiệp, công ty có mối quan hệ với các bạn hàng ở khắp nơi trong cả nước như công ty bánh kẹo Hải Hà, nhà máy đường Biên Hoà, công ty kim khí Thăng Long... chính nhờ có nguồn hàng phong phú nên công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của thị trường, Hiện nay, Công ty Bách hoá Hà nội vẫn là một trong những công ty thương nghiệp lớn ở Hà nội. Doanh số hàng năm chiếm tỷ trọng 20 -25% của ngành thương nghiệp thành phố. Công ty Bách hoá Hà nội có chức năng kinh doanh hàng công nghệ thực phẩm và một số mặt hàng thực phẩm công nghệ, có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận,khai thác các nguồn hàng,tổ chức bán hàng đến tay người tiêu dùng, phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống nhân dân và phục vụ chiến đấu. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức dịch vụ sửa chữa đồng hồ, đồ da, vải bạt,máy tính,máy chữ.. Công ty có quan hệ nhiều cơ quan, xí nghiệp từ Trung ương đến địa phương. Thời kỳ cao điểm, công ty có quan hệ kinh tế với hơn 30 công ty, xí nghiệp, cơ quan, kinh doanh khoảng 5.000 mặt hàng và hơn 500 loại nguyên vật liệu, phụ tùng sửa chữa. Trải qua một chặng đường dài hơn 40 năm, hoạt động kinh doanh của Công Ty Bách Hoá Hà Nội đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mọi mặt, góp phần vào việc phục vụ, sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân thủ đô Hà nội. * Sơ đồ mạng lưới hoạt động kinh doanh của công ty Công ty 14 cửa hàng Các phòng chức năng Tổng kho Các điểm bán hàng Các quầy bán hàng Các tổ chức năng 1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công Ty Bách Hóa Hà Nội - Ban giám đốc: gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách các mặt tài chính kinh doanh, tổ chức mạng lưới. Họ là những người điều hành trực tiếp các đơn vị, các phòng chức năng và các đơn vị cơ sở trực thuộc. - Hệ thống các phòng ban: + Phòng kế toán tài chính + Phòng thanh tra + Phòng tổ chức hành chính + Phòng kinh doanh - Phòng tổ chức hành chính: + Quản lý bộ máy hành chính, phân bố mạng lưới kinh doanh, trang thiết bị cơ sở vật chất cho các đơn vị trực thuộc. + Xây dựng chỉ tiêu biên chế, phân bố sử dụng lao động, ngoài ra còn có nhiệm vụ đào tạo cán bộ công nhân viên. - Phòng kinh doanh + Nghiên cứu tổ chức hợp lý việc quản lý nguồn hàng. + Thực hiện tốt việc ký hợp đồng với các bạn hàng, đánh giá thông tin về thị trường. -Phòng kế toán: + Thực hiện các chức năng kế toán của công ty, quản lý tài chính thực hiện chế độ hạch toán kinh tế, theo dõi tình hình sử dụng vốn, tình hình thu chi, tính toán lãi gộp, thống kê lợi nhuận. + Báo cáo chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp + Phân tích tài chính để phản ánh kinh doanh - Các đơn vị trực thuộc: ở các cửa hàng bách hoá, trạm kinh doanh, trung tâm thương mại đều có các cán bộ làm công tác lãnh đạo, quản lý hoạt động kinh doanh, có các đơn vị và đội ngũ nhân viên đảm nhận các công việc cụ thể. Các đơn vị trực thuộc công ty không có tư cách pháp nhân, mọi đề xuất phương án kinh doanh đều trải qua công ty ký duyệt hoặc xin ý kiến cuả ban lãnh đạo công ty, Tuỳ vào quy mô tổ chức lớn hay nhỏ mà đơn vị có thể có từ 20 - 70 cán bộ công nhân viên. Các đơn vị được công ty rót vốn thực hiện hoạt động kinh doanh để bảo toàn và phát triển số vốn được cấp. Đơn vị phaỉ chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của mình. Định kỳ cuối tháng, cuối quý, tổ trưởng kế toán của các đơn vị sẽ lên báo cáo với Phó giám đốc phụ trách tài chính và kế toán trưởng của công ty cùng xem xét, phân tích kết quả kinh doanh tính lương, tính thuế, trích quỹ. Tuy vậy, do các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của công ty, nên công ty có sự san xẻ một phần trách nhiệm với đơn vị để mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị được thông suốt, liên tục và có hiệu qủa. *Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Bách hoá Hà nộ BAN GIáM ĐốC Cửa hàng bách hoá Văn phòng công ty Trung tâm thương mại Tổng kho Trạm kinh doanh Phòng tài chính kế toán Phòng thanh tra Phòng kinh doanh Phòng tổ chức II .Tổ chức bộ máy kế toán ,công tác kế toán và sổ kế toán tại Công Ty Bách Hóa Hà Nội . Theo quyết định của Bộ Tài Chính, kể từ ngày 1/1/2001, công ty đã áp dụng hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 167/2000/QD-BTC ngày 25/10/2000 để thực hiện công tác quản lý kế toán tài chính tại đơn vị. 1. Chứng từ và sổ kế toán tại Công ty Bách hoá Hà nội Chứng từ sử dụng: - Thẻ quầy hàng đối với bán lẻ - Thẻ kho đối với bán buôn - Hóa đơn bán hàng GTGT (làm phiếu xuất kho). - Bảng kê bán lẻ hàng hoá (Mẫu 05) - Phiếu xuất kho. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Các chứng từ trên được tổ chức như sau: * Tổ chức chứng từ: Trong khâu bán buôn, Công ty Bách hoá Hà nội căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT để ghi lên thẻ kho. Từ cột xuất của thẻ kho, lên tờ kê chi tíêt số 4 ghi có TK 511. Cuối tháng ghi vào nhật ký chứng từ 8 để vào sổ cái. Trong khâu bán lẻ, hàng hoá được xuất từ kho của Công ty ra quầy hàng thông qua phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và được chi vào thẻ quầy hàng ở cột nhập. Để theo dõi quá trình vận chuyển này, kế toán theo dõi trên bảng kê số 4 (NKCT số 7 B). Trên bảng kê chỉ theo dõi phần trị giá vốn của hàng hoá xuất kho, mỗi bảng kê được lập cho một tháng và được theo dõi chi tiết trong quầy. Cuối tháng kế toán ghi NKCT số 8 và sổ cái. Do đặc điểm về hoạt động kinh doanh riêng nên ở Công ty Bách hoá Hà Nội, hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chứng từ. *Trình tự kế toán : Hìh thức kế toán này rất phù hợp với công ty vì ở công ty, lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Đặc điểm của hình thức kế toán này là kết hợp trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cùng loại phát sinh trong suốt tháng vào sổ Nhật ký chứng từ mở cho bên Có của các tài khoản kế toán. Sở dĩ người ta lấy bên Có của tài khoản làm tiêu thức phân loại các nghiệp vụ kinh tế tài chính để mở Nhật ký chứng từ vì bên Có của các tài khoản vốn phản ánhtình hình sử dụng vốn, giúp cho cán bộ kế toán thuận lợi trong việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn ở doanh nghiệp. Mặt khác, mở cho bên Có thì khối lượng công việc ghi sổ Nhật ký chứng từ sẽ ít hơn so với mở theo bên nợ của tài khoản. Trong hình thức kế toán này có thể kết hợp một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các Nhật ký chứng từ. Song xu hướng chung vẫn là bên tổ chức hệ thống sổ kế toán chi tiết riêng để đơn giản kết cấu mẫu sổ Nhật ký chứng từ. Nguyên tắc ghi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào Nhật ký chứng từ là ghi theo quan hệ đối ứng taì khoản Ưu điểm của hình thức kế toán này là giảm bớt khối lượng công việc ghi chép kế toán tổng hợp do tận dụng ưu thế của bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, căn cứ chứng từ để ghi sổ kế toán được xác định rõ ràng, không bị trùng lặp trong quá trình ghi sổ, việc kiểm tra đối chiếu số liệu không bị dồn vào cuối tháng, không cần lập bảng cân đối tài khoản. Nhược điểm: Mẫu sổ phức tạp, đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn cao, không thuận tiện cho cơ giới hoá công tác kế toán. 2 .Bộ máy kế toán. -Do mạng lưới kinh doanh của công ty có nhiều cửa hàng trực thuộc nằm rải rác ở nhiều nơi, căn cứ tình hình tổ chức quản lý kinh doanh của các cửa hàng nên Công ty Bách hoá Hà nội chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Bộ máy kế toán của công ty gồm phòng kế toán công ty và các tổ chức kế toán ở các đơn vị cơ sở. - Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán công ty là: + Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo hướng dẫn thực hiện kế hoạch toàn công ty. + Quản lý vốn, quỹ toàn công ty, tham gia lập phương án điều hoà vốn và điều tiết thu nhập trong công ty. +Tham gia giao nhận bảo toàn, phát triển vốn của công ty. + Chủ trì duyệt quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ qui định. + Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong công ty + Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính kế toán ở đơn vị cơ sở. + Trực tiếp hạch toán kinh doanh với đơn vị bên ngoài, hoạch toán tổng hợp các ngồn vốn, phân phối thu nhập và thu nộp ngân sách 3. Công tác kế toán: Bộ máy kế toán ở phòng kế toán được tổ chức một cách gọn nhẹ và khoa học. Phòng kế toán gồm một trưởng phòng và sáu nhân viên kế toán. Mỗi thành viên trong phòng có một nhiệm vụ khác nhau nhưng có mục đích chung là theo dõi ,kiểm tra,ghi chép,tính toán một cách chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.Cụ thể: +Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và cấp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3433.doc
Tài liệu liên quan