MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP 3
1. Tên doanh nghiệp 3
2. Giám đốc hiện tại của trung tâm: 3
3. Địa chỉ: 3
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp 3
5. Loại hình doanh nghiệp. 3
6. Nhiệm vụ của trung tâm 3
7. Lịch sử phát triển của trung tâm qua các thời kỳ 3
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP. 5
III. TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM (CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT). 8
1. Công nghệ sản xuất 8
2. Đặc điểm kinh doanh dịch vụ 8
IV. TỔ CHỨC VÀ KẾT CẤU KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM. 10
1. Tổ chức kinh doanh của trung tâm 10
2. Kết cấu của trung tâm. 10
V. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP. 11
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của trung tâm được thể hiện như sau: 11
2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận 12
2.1. Phòng dịch vụ thương mại 12
2.2. Phòng quản trị dịch vụ. 12
2.3. Thủ kho 14
2.4. Lái xe 14
2.5. Phòng kế toán 14
3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của trung tâm dịch vụ nông nghiệp. 15
VI. KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ "ĐẦU VÀO, ĐẦU RA" CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP. 16
1. Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào của trung tâm. 16
2. Khảo sát và phân tích các yếu tố "đầu ra". 24
2. Môi trường ngành 31
VIII. NHỮNG KẾT QUẢ THU ĐƯỢC QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN. 33
41 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1546 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán của trung tâm dịch vụ nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Khu hội trường và nhà ăn dùng để phục vụ ăn uống và các hội nghị, hội thảo…
d. Về an toàn lao động
Các nhân viên của trung tâm được trang bị quần áo theo từng bộ phận và các trang thiết bị bảo hộ lao động như găng tay, khẩu trang, giầy ủng, tạp dề, án mưa…phù hợp với công việc của từng bộ phận.
IV. TỔ CHỨC VÀ KẾT CẤU KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM.
1. Tổ chức kinh doanh của trung tâm
Trung tâm kinh doanh liên tục trong cả năm từ dịch vụ ăn uống, cho thuê phòng nghỉ, hội trường…Tổ chức các bữa tiệc của Bộ và khách hàng bên ngoài, cho các cán bộ từ các tỉnh về Bộ họp….Các bộ phận của trung tâm phục vụ khách hàng từ lúc đến cho đến lúc ra về.
2. Kết cấu của trung tâm.
Ở trung tâm có bộ phận lễ tân là bộ phận chính trong quá trình phục vụ khách hàng. Lễ tân sẽ hướng dẫn khách của mình về các loại dịch vụ của trung tâm để đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng. Hướng dẫn khách đi đâu, ngôi đâu hay phỏng nghỉ ở đâu. Sau đó sẽ có các bộ phận phụ trợ dẫn quý khách tới nơi cần đến. Rồi đến nữa là bộ phận nội trợ bầy kiện hội trường theo yêu cầu và nhu cầu của khách hàng. Bộ phận trực phòng luôn giữ cho phòng nghỉ sạch sẽ, gọn gàng, làm vệ sinh phòng nghỉ, trải ga giường, giặt giữ, là quần áo khi khách hàng có nhu cầu. Bộ phận bảo vệ điện nước luôn đảm bảo an ninh, cung cấp đầy đủ điện nước cho trung tâm.
Như vậy để có được một bộ máy tổ chức hoạt động liên tục hợp lý là nhờ có sự chỉ đạo sát sao - quan tâm và có trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên của trung tâm tạo nên sức hút, ấn tượng với khách hàng của trung tâm mình.
V. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP.
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của trung tâm được thể hiện như sau:
Giám đốc trung tâm
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Phòng dịch vụ thương mại
Phòng quản trị dịch vụ
Tổ
lễ tân
Tổ
tiếp thị
Tổ
bar
Tổ bảo vệ
Tổ nhà buồng
Tổ nhà ăn
Tổ cây cảnh Tạp vụ
Phòng tài chính kế toán
Lái xe
Thủ kho
Theo mô hình trên cho thấy bộ máy của trung tâm dịch vụ nông nghiệp gồm: ban giám đốc
1 giám đốc và 2 phó giám đốc cùng các bộ phận chức năng: mỗi bộ phận có 1 trưởng hpòng, dưới trưởng phòng là các nhân viên thực hành. Mô hình tổ chức gọn nhẹ, không chồng chéo đà phát huy được hiệu quả hoạt động phục vụ kinh doanh.
* Các phòng ban nghiệp vụ
- Phòng dịch vụ thương mại
- Phòng quản trị dịch vụ
- Phòng tài chính kế toán
2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận
2.1. Phòng dịch vụ thương mại
a. Chức năng
Phòng có chức năng thực hiện kế hoạch dịch vụ đã được phê duyệt làm tham mưu cho ban lãnh đạo trung tâm xây dựng và định hướng kế hoạch kinh doanh, nhằm khai thác thị trường du lịch, thương mại, tiếp thị giới thiệu các loại dịch vụ của trung tâm, đại lý vé máy bay.
Phòng dịch vụ thương mại gồm 3 tổ: tổ lễ tân, tổ tiếp thị, tổ bar.
b. Nhiệm vụ:
- Tổ lễ tân: thực hiện nhiệm vụ cơ bản như: thông tin đăng ký chỗ "bán, dịch vụ lưu trú, dịch vụ bổ xung cho khách tổ chức đón tiếp, sắp xếp chỗ ở cho khách, phục vụ họ trong thời gian lưu trú tại trung tâm, thanh toán và tiếp khách.
Trực tổng đài điện thoại, nối máy lên phòng cho khách, ghi lại những thông tin chuyển giúp cho khách.
- Tổ tiếp thị.
Thực hiện nhiệm vụ cơ bản như: tiếp thị các loại dịch vụ của trung tâm, tiếp thị tổ chức các tour du lịch nội địa theo qui định của ngành du lịch, tiếp thị tổ chức các hội nghị hội thảo, đặt vé máy bay, cung cấp những thông tin cho khách.
- Tổ Bar:
Thực hiện nhiệm vụ: phục vụ các loại đồ uống theo nhu cầu của khách, chế biến ra các loại nước hoa quả, sinh tố, pha chế các loại rượu phục vụ khách hàng. Đảm bảo đợc độ tin cậy nguồn gốc, xuất xứ của các loại rượu và hoa quả.
2.2. Phòng quản trị dịch vụ.
a. Chức năng.
Trong thời gian khách nghỉ và thuê văn phòng tại trung tâm cán bộ nhân viên đáp ứng đầy nhất các yêu cầu của khách trong phạm vi khả năng của mình, đồng thời tổ chức thăm dò, nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu sở thích của từn đối tượng để có thể nâng cao chất lượng phục vụ. Cần tổ chức tốt các dịch vụ bổ xung đa dạng đáp ứng nhu cầu bức thiết hàng ngày của khách. Quản lý tài sản các trang thiết bị của trung tâm. Cung cấp điện nước cho khách hàng. Giữ gìn cách quan cho trung tâm và cơ quan. Bộ cung cấp các dịch vụ cho cơ quan. Phòng quản trị dịch vụ gồm 4 tổ: tổ bảo vệ, tổ nhà ăn, tổ nhà buồng, tổ cây cảnh tạp vụ.
b. Nhiệm vụ.
- Tổ bảo vệ điện nước:
Thực hiện những nhiệm vụ: bảo đảm an ninh trật tự trong trung tâm, trông giữ tài sản của khách hàng và bảo quản tài sản trong trung tâm, hướng dẫn khách để xe vào đúng nơi qui định, đảm bảo an toàn khu vực để xe của khách và của nhân viên trong trung tâm, theo dõi các hoạt động ra vào của khách, chỉ dẫn cho khách đến làm việc với các đơn vị đang thuê văn phòng tài trung tâm. Cung cấp nước điện đầy đủ cho khách hàng.
- Tổ nhà ăn.
Thực hiện nhiêm: chế biến các món ăn để phục vụ khách, tổ chức phục vụ các buổi tiệc liên hoan, sinh nhật, đám cưới, cung cấp và chế biến các món ăn phù hợp với khẩu vị của khách hàng. Các dụng cụ chế biến phải sạch sẽ, gọn gàng, thực hiện đúng qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tổ trực buồng:
Thực hiện những nhiệm vụ: hàng ngày lau chùi làm vệ sinh các phòng nghỉ của khách và các văn phòng đang cho thuê. Sắp xếp phòng nghỉ, hướng dẫn khách sử dụng các trang thiết bị trong phòng. Kiểm tra các trang thiết bị trong phòng nếu có hỏng hóc báo cho bộ phận có liên quan sửa chữa kịp thời. Cung cấp nước uống, chè…và các dịch vụ khác theo nhu cầu của khách (giặt, là quần áo…). Phản ánh kịp thời những ý kiến của khách tới các bộ phận có liên quan để nâng cao chất lượng phục vụ.
- Tổ cây cảnh, tạp vụ.
Thực hiện nhưng vụ: đảm bảo cảnh quan cho trung tâm cũng như cơ quan Bộ, hàng ngày tưới cây và làm vệ sinh các khu vườn, chăm sóc cắt tỉa cho các cây cảnh, quýet dọn các khu sân chơi của trung tâm cũng như của cơ quan. Sắp xếp loại các cây cảnh sao cho phù hợp với các cảnh quan của trung tâm và của cơ quan Bộ.
2.3. Thủ kho
- Nhập, xuất các nguyên vật liệu cung cấp phục vụ cho trung tâm.
- Thường xuyên báo cáo số lượng sử dụng các loại nguyên liệu vật liệu lên phòng kế toán.
- Bảo quản nguyên vật liệu trong kho không để hư hỏng.
- Đáp ứng các yêu cầu của khách hàng khi có nhu cầu giữ hàng hoá vào trong kho.
2.4. Lái xe
- Phục vụ khách khi có nhu cầu thuê xe
- Đảm bảo an toàn cho khách khi ngồi trong xe, đưa đón khách đúng nơi, đúng chỗ theo yêu cầu của khách.
- Bảo quản, lau chùi xe.
2.5. Phòng kế toán
a. Chức năng.
Làm tham mưu giúp lãnh đạo trung tâm phân phối, sử dụng, quan hệ và hạch toán kế toán theo chế độ kế toán thống kê, cơ chế quản lý tài chính và hạch toán của đơn vị sự nghiệp có thu kiêm nghiệm công tác văn thư, lưu trữ hành chính và thực hiện chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với mọi hoạt động kinh tế - tài chính nhằm góp phần thực hiện mục tiêu sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản được Nhà nước giao và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh dịch vụ có hiệu quả.
b. Nhiệm vụ.
- Xây dựng các quy chế hạch toán thống kê theo qui định của nhà nước trong doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện hướng dẫn sử dụng các loại chứng từ ghi chép ban đầu phù hợp hướng dẫn và qui định cụ thể phương pháp luân chuyển chứng từ. Tổ chức công tác hạch toán, kế toán thống kê tổng hợp theo chế độ hiện hành.
- Phân tích lập báo cáo quyết toán, kế toán thống kê chung theo định kỳ.
- Giúp giám đốc tỏng quan hệ thanh toán với ngân sách Nhà nước (các loại thuê, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nộp khác). Quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tổ chức hạch toán tập trung tại trung tâm các nguồn vốn như các quỹ, đúng đắn, côn khai, công bằng theo chế độ qui định.
- Giúp giám đốc phổ biến áp dụng kịp thời chuẩn xác các thể chế tài chính tín dụng hiện hành, các chế độ cho cán bộ công nhân viên, tăng cường công tác bồi dưỡng và đào tạo về các mặt nhiệp vụ và trình độ quản lý cho đội ngũ nhân viên làm công tác thống kê, kế toán.
- Chịu trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ giúp giám đốc chuẩn bị tài liệu, chứng từ phục vụ cho việc thanh tra, kiểm tra của cấp trên và cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
- Tổ chức hướng dẫn và kiểm kê tài sản vật tư định kỳ và đột xuất theo quy định của Nhà nước và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Giúp giám đốc trong việc tham gia quản lý và kiểm tra hoạt động tài chính của đơn vị, trong cân đối thu chi.
- Giúp giám đốc thu nợ của các đối tác và các đơn vị liên quan.
3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của trung tâm dịch vụ nông nghiệp.
Các phòng ban của trung tâm có mối quan hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau, tương trợ lẫn nhau trong quá trình phục vụ khách hàng. Từ bộ phận tiếp đón, lễ tân sẽ cung cấp thông tin cho bộ phận trực buồng để chuẩn bị phòng nghỉ cho khách, và kiểm tra lại trước khi giao phòng cho khách. Và cũng từ bộ p hận lễ tân cung cấp cho tổ bếp lượng khách đến với nhu cầu ăn uống để bộ phận này chuẩn bị đầy đủ mọi thứ phục vụ khách.
Nhờ có tổ trực buồng kiểm tra thường xuyên nêu báo cáo kịp thời những trang thiết bị, bị hỏng mà tổ điện nước sửa chữa hoặc báo cáo để mua mới về thay. Thông qua lễ tân và tổ bếp mà phòng kế toán sẽ hạch toán được doanh thu, chi phí, lợi nhuận của trung tâm. Phòng kế toán sẽ cung cấp tài chính cho các bộ phận để mua các nguyên vật liệu, trang thiết bị cần thiết phục vụ nhu cầu khách hàng của mình.
Nhờ có quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, giúp đỡ nhau trong công việc làm cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục thông suốt mà trung tâm đã tồn tại và phát triển từ thời bao cấp cho đến thời kỳ thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.
VI. KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ "ĐẦU VÀO, ĐẦU RA" CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP.
1. Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào của trung tâm.
a. Yếu tố đối tượng lao động (nguyên vật liệu và năng lượng).
Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và phục vụ. Tình hình cung cấp, sử dụng nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất và phục vụ. Nhiều doanh nghiệp phải dành được và sử dụng một cách khôn khép các vật liệu nếu họ muốn phục vụ tốt khách hàng của mình. Tại trung tâm dịch vụ nông nghiệp khâu cung ứng nguyên vật liệu tron thời gian qua luôn được thực hiện tốt, bảo đảm hoạt động phục vụ cho các dịch vụ của trung tâm.
Các loại dịch vụ chủ yếu của trung tâm là phục vụ ăn uống, cho thuê phòng nghỉ, văn phòng, cho nên nguyên vật liệu sử dụng thường xuyên là cho khâu chế biến và phục vụ.
Bảng 3: Đối tượng lao động của trung tâm dịch vụ nông nghiệp
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số lượng năm 2007
Đơn giá (nghìn đồng)
Nguồn cung cấp
Định mức tiêu hao
A
Nguyên vật liệu
420
35
Trong nước
không
1
Chè
kg
3840
0,850
-
-
2
Xà phòng
Xà phòng
725
3,750
-
-
3
Thuốc tẩy
Chai
90
14,500
-
-
4
Chổi
Cái
7250
1,100
-
-
5
Giấy vệ sinh
Cuộn
721
115
-
-
6
Bia
Két
516
35
-
-
7
Rượu
Chai
-
-
8
Thịt
Kg
-
-
9
Rau quả
Kg
-
-
10
Gia vị
Kg
-
-
B
Năng lượng
-
-
1
Điện
KW
6620
1,950
-
-
2
Ga
Bình
276
195
-
-
3
Xăng
Lít
712
13,5
-
-
Qua bảng trên cho ta thấy toàn bộ đối tượng lao động của trung tâm đều tăng hơn so với năm trước.
Tình hình cung ứng nguyên vật liệu trong năm 2007 tăng do lượng khách đến trung tâm tăng cho nên lượng chè, xà phòng, giấy vệ sinh để phục vụ cho khách đến nghỉ tăng. Trong năm Bộ tổ chức nhiều cuộc hội thảo và đặt tiệc, và phục vụ nhiều đám cưới nên làm cho lượng thực phẩm để chế biến tăng nên cũng kéo theo lượng sử dụng điện, ga tăng theo. Chỉ có lượng sử dụng xăng là không tăng mà còn giảm là do nhu cầu thuê xe của khách hàng ít chủ yếu phục vụ đi lại thăm hỏi cho cán bộ công nhân viên trong trung tâm.
Điều đó cho thấy chất lượng phục vụ của trung tâm ngày càng được nâng cao đã làm phần nào thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
b. Yếu tố lao động.
Ngoài những yếu tố thuộc về đối tượng lao động như nguyên vật liệu, năng lượng thì yếu tố lao động cũng là một yếu tố đầu vào có ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của trung tâm. Công việc phục vụ tại trung tâm chủ yếu sử dụng chân tay và sự nhanh nhẹn của người quản lý nhằm nắm bắt kịp thời những nhu cầu của người tiêu dùng cho nên vai trò của người lao động rất quan trọng cho trung tâm.
Trong thời gian qua trung tâm mở ra thêm loại dịch vụ nên số lao động cũng tăng đáng kể. Hiện tại theo số liệu thống kê thì số lao động tại trung tâm là: 76 người. Vì vậy việc sử dụng lao động một cách hợp lý, bảo đảm lợi ích cho trung tâm và người lao động là vấn đề được trung tâm quan tâm. Nhìn chung trung tâm đang có một đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, chăm chỉ, nhưng trình độ chuyên môn chưa cao. Hầu như người lao động trong trung tâm mới chỉ được đào tạo qua các lớp sơ cấp. Vì vậy trong thời gian qua ban lãnh đạo trung lập đã cứ nhân viên đi học các lớp đào tạo chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi cho ai muốn đi học các lớp đại học tại chức.
Ta có bảng các yếu tố lao động của trung tâm như sau:
Bảng 4: Yếu tố lao động qua các năm
Đơn vị tính: người
TT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
So sánh 2007/2006
số lượng
%
số lượng
%
số lượng
%
số lượng
%
số lượng
%
+/-
%
A
Lao động theo trình độ
44
100
46
100
42
100
58
100
76
100
+18
31,034
1
Đại học
6
13,36
6
13,04
9
21,42
16
27,58
20
26,31
+4
25
2
Trung cấp
14
31,22
16
34,78
12
28,57
18
31,03
24
31,57
+6
33,33
3
Sơ cấp
24
54,22
24
52,17
21
50
24
41,38
32
18,51
B
Lao động chia theo bộ phận
44
100
46
100
42
100
58
100
76
100
+18
31,034
1
Phòng kế toán
5
11,4
5
10,9
5
11,9
5
8,62
5
6,6
0
0
2
Phòng dịch vụ thương mại
12
27,3
12
26,1
12
28,6
14
24,1
21
27,6
+7
50
- Tổ lễ tân
5
11,4
5
10,8
5
11,9
5
8,6
8
10,5
+3
60
- Tổ tiếp thị
4
9,1
4
8,7
4
9,5
6
10,3
9
11,8
+3
50
- Tổ ba
3
6,8
3
6,6
3
7,2
3
5,2
4
5,3
+1
33,3
3
Phòng quản trị dịch vụ
27
61,4
29
63
25
59,5
39
67,28
50
65,8
+11
28,2
- Tổ bảo vệ điện nước
6
13,6
6
13
6
14,3
14
21,1
19
25
+5
35,7
- Tổ nhà hàng
8
18,2
10
21,7
8
19
10
17,2
11
14,5
+1
1
- Tổ nhà ăn
7
15,9
7
15,2
5
14,3
8
13,8
8
10,5
0
0
- Tổ cây cảnh tạp vụ
6
13,7
6
13,1
5
11,9
7
12,81
12
15,8
5
71,4
Đồ thị về số lượng lao động qua các năm của trung tâm
Biểu đồ về số lượng lao động của trung tâm qua các năm
Như vậy qua đồ thị cho ta thấy về số lượng lao động của trung tâm qua các năm đều tăng năm 2003 là 44 người đến năm 2004 số lao động tăng lên 46 người nhưng năm 2005 số lao động lại giảm đi 4 người còn 42 là do trong trung tâm có 2 người nghỉ chế độ hưu trí, và 2 người xin chuyển công tác. Nhưng đến năm 2005 số lao động của trung tâm lại tăng lên 58 người và đến năm 2007 tăng lên 76 người. Nguyên tăng là do trung tâm nhận thêm dịch vụ bảo vệ, chăm sóc vườn hoa cây cảnh và phục vụ tiếp tân cho cơ quan Bộ Nhà nước và PTNT tại số 2 Ngọc Hà. Số lao động của trung tâm không những tăng lên về số lượng mà còn tăng lên về chất lượng điều được thể hiện qua tỷ trọng trình độ lao động của trung tâm qua các năm. Trong năm 2003 trình độ đại học có 6 người chiếm tỷ trọng là 13,63% tổng số cán bộ công nhân viên, trung cấp là 14 người chiếm tỷ trọng 31,82%. Sơ cấp có 24 ngườei chiếm 54,82%. Năm 2004 số lao động có trình độ đại học được nâng lên vẫn chỉ có 6 người chiếm tỷ trọng là 13%, trung cấp là 16 chiếm tỷ trọng 34,7%, sơ cấp 24 người chiếm 52,17%. Năm 2005 số công nhân giảm xuống nhưng số lao động có trình độ Đại học lại tăng lên 9 người chiếm tỷ trọng là 21,42%. Trung cấp là 12 chiếm tỷ trọng 28,57%. Sơ cấp là 21 người chiếm tỷ trọng là 50%. Năm 2006 số lao động của trung tâm tăng lên do nhu cầu của trung tâm. Số người có trình độ đại học tăng lên 16 người chiếm tỷ trọng 27,6%. Trung cấp là 18 người chiếm 31%. Sơ cấp là 24 người chiếm 41,4%. Năm 2007 số lao động có trình độ đại học là 20 người chiếm tỷ trọng là 26,35%. Trung cấp có 24 người chiếm tỷ trọng là 31,58%. Sơ cấp là 32 người chiếm tỷ trọng là 18,51%.
Như vậy số lao động tại trung tâm không ngừng tăng lên cả về quy mô lẫn chất lượng. Điều đó cho thấy trong những năm qua tính hoạt động kinh doanh dịch vụ của trung tâm ngày càng phát triển đồng thời cũng cho thấy sự quan tâm đúng đắn của ban lãnh đạo trung tâm trong việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân nâng cao trình độ. Vì vậy đã góp phần khuyến khích người lao động phát huy tính tự chủ sáng tạo trong công việc để góp phần làm tăng hiệu quả lao động và chất lượng phục vụ trong trung tâm.
Nguồn lao động trung tâm thường tuyển theo nhu cầu của từng bộ phận chủ yếu là con em cán bộ công nhân viên trong ngành.
Việc phân công bố trí sử dụng lao động tại trung tâm luôn bảo đảm phù hợp với chuyên ngành được đào tạo. Hiện nay thời gian làm việc hành chính Trung tâm là 8 giờ/ ngày và 6 ngày/ tuần đảm bảo cho người lao động có thời gian nghỉ ngơi thư giãn, đồng thời cũng dần tiết kiệm chi phí cho trung tâm. Ngoài ra người lao động đều được đóng bảo hiểm xã hội, hưởng các chế độ ốm đau thai sản và các chế độ khác theo đúng quy định của Bộ luật lao động đã được ban hành. Còn những bộ phận phải làm việc theo chế độ 3 ca/ ngày cùng nhận được chế độ xứng đáng.
Công tác lao động tiền lương của Trung tâm đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Trung tâm hạch toán độc lập riêng nhưng vẫn chịu sự quản lý của Bộ Nhà nước - PTNT nên hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên của trung tâm áp dụng theo hệ số lương mà Nhà nước đã ban hành. Thêm vào đó trung tâm hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ do đó ngoài mức tiền lương còn có thêm tiền thưởng theo doanh thu và hiệu quả lao động của từng người trên tháng. Hàng tháng trung tâm trích 5% mức lương của mỗi cán bộ công nhân viên để đóng bảo hiểm xã hội còn 17% bảo hiểm xã hội trung tâm đóng cho người lao động theo đúng qui định của Nhà nước.
Bảng: Tình hình tiền lương
TT
Chỉ tiêu
2006
2007
So sánh 2007/2006
1
Tổng doanh thu (trđ)
4.546
5.099
553
12,24%
2
Tổng số lao động trong năm
58
76
18
31%
3
Tổng quỹ lương (trđ)
97,556
137,316
39,76
40,8%
4
Tiền lương bình quân 1 người/tháng (trđ)
1,682
1,8068
0,1248
7,41%
Theo bảng kê tình hình tiền lương trên của trung tâm ta nhận thấy. Tiền lương của người lao động ở mức trung bình so với các doanh nghiệp khác, đặc biệt là kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ thì mức lương trên chưa cao. Tổng quỹ lương của năm 2007 tăng so với năm 2006 là 39,76% trđ tương đương tỷ lệ tăng lên là 40,8% mà mức tổng doanh thu tăng 12,24% nhỏ hơn mức tăng của chi phí (tiền lương trung tâm). Như vậy là chưa thực sự tốt. Mức lương tăng cao là do trung tâm tuyển thêm người lao động nhằm đẩy mạnh khâu phục vụ, kinh doanh của trung tâm. Hơn nữa do giá cả trên thị trường tăng, do vậy trung tâm cần tăng thêm lương theo doanh thu cho người lao động nhằm đáp ứng cho họ có thể đủ trang trải các khoản chi phí cho tiêu dùng.
Như vậy công tác tổ chức lao động tiền lương đã có tác dụng động viên tinh thần của người lao động làm việc tích cực hơn hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng vụ khách hàng và nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần tăng doanh thu.
Đồ thị vốn lưu động qua các năm của trung tâm
Qua bảng số liệu cho thấy những năm gần đây cơ cấu vốn kinh doanh của trung tâm có nhiều thay đổi. Năm 2003 tổng nguồn vốn sở hữu và nợ phải trả là 2060 trđ trong đó vốn cố định là 975 trđ chiếm tỷ trọng là 38,6% vốn lưu động là 61,4%. Năm 2004 tổng nguồn vốn là 2997 trđ trong đó vốn cố định là 1.106trđ chiếm tỷ trọng là 36,9% vốn lưu động là 1.891 trđ chiếm tỷ trọng là 63,1%. Năm 2005 tổng nguồn vốn là 3.098trđ. Trong đó vốn cố định chiếm 1.125trđ chiếm tỷ trọng là 36,3% vốn lưu động là 1.973 trđ chiếm tỷ trọng là 63,7%. Năm 2006 tổng nguồn vốn là 3.347 trđ trong đó vốn cố định là 1211 trđ chiếm tỷ trọng là 36,3% vốn lưu động là 2.126 chiếm tỷ trọng là 63,7%. Năm 2007 tổng nguồn vốn là 3543 trđ trong đó vốn cố định là 1301 trđ chiếm 36% vốn lưu động là 2242 trđ chiếm 64%.
Như vậy sự thay đổi nguồn vốn theo chiều hướng tăng lên. Nhìn vào đồ thì cho ta thấy được vốn lưu động cũng theo chiều hướng tăng lên và luôn cao hơn vốn cố định. Chứng tỏ công việc làm ăn của trung tâm đang hoạt động rất tốt, khả năng quay vòng vốn nhanh. Đây là dấu hiệu quả khả quan cho thấy năng lực dịch vụ của trung tâm càng lớn mạnh và phát triển.
Biểu đồ vốn lưu động và cố định qua các năm của trung tâm
2. Khảo sát và phân tích các yếu tố "đầu ra".
- Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trên thị trường ở Việt Nam đại đa số là cạnh tranh hoàn hảo, chỉ có một số doanh nghiệp như ngành điện, dầu khí và một vài ngành khác trên thị trường là độc quyền. Trung tâm dịch vụ nông nghiệp không năm ngoài thị trường cạnh tranh hoàn hảo, tự tìm kiếm và tạo mọi điều kiện có thể để thu hút khách hàng.
- Với địa điểm nằm tại 16 Thuỵ Khuê - Tây Hồ - Hà Nội, lại gần Lăng Bác, viện bảo tàng Hồ Chí Minh, hồ tây, thêm nữa trung tâm là một bộ phận của Bộ Nhà nước và PTNT. Do đó khách hàng là cán bộ nhân viên từ các tỉnh về bộ dự hội nghị, hội thảo, công tác…đều đến ăn nghỉ tại trung tâm. Cùng với đó là nhờ hình thức và cách thức kinh doanh của mình đã thu hút được một lượng khách các tỉnh về thăm quan Lăng Bác đi du lịch…và một lượng khách hàng không nhỏ tại thành phố Hà Nội tới "sử dụng" mặt hàng dịch vụ của trung tâm.
- Cùng với địa điểm kinh doanh thì yếu tố thời gian kinh doanh cũng quan trọng không kém: trung tâm đã phục vụ khách hàng liên tục với những hội nghị ăn uống và một số dịch vụ khác thì phục vụ từ 6h sáng đến 23h đêm. Còn dịch vụ nghỉ tại trung tâm thì phục vụ 24/24. Trong 24h luôn luôn có nhân viên phục vụ khi có yêu cầu của khách hàng.
- Nhờ các yếu tố trên mà doanh thu của trung tâm cùng đạt được tương đối tốt.
Bảng 6: Tình hình doanh thu theo mặt hàng, doanh thu theo thị trường của trung tâm dịch vụ nông nghiệp.
TT
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
So sánh 2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
+/-
%
A
Doanh thu (theo mặt hàng)
2.840
100
3.842
100
4.284
100
4.546
100
5.099
100
+533
12,16
1
Phục vụ ăn uống
940
31,7
1.235
32,4
1.276
29,8
1.283
28,2
1.309
26,6
+26
2,02
2
Cho thuê phòng nghỉ
535
18,8
758
19,7
900
21
942
20,7
1.112
21,8
+170
18,04
3
Cho thuê văn phòng
800
28,2
937
24,4
998
20,9
1.007
22,1
1.109
21,7
+102
10,12
4
Dịch vụ khác
100
3,5
187
4,9
312
7,3
405
8,9
561
11
+156
38,51
5
Cho thuê hội trường
500
17,8
725
18,9
898
21
969
21,3
1008
19,8
39
4,02
B
Doanh thu (theo thị trường)
2.840
100
3.842
100
4.284
100
4.546
100
5.099
100
+553
12,16
1
Trong ngành Bộ NN - PTNT
1.245
43,8
1.986
51,7
2.879
67,2
2.576
56,7
2.956
68
+380
14,8
2
Ngoài ngành BộNN - PTNT
1.595
56,2
1.856
48,3
1.405
32,8
32,8
53,3
2.143
42
+173
8,8
Biểu đồ doanh thu theo thị trường trong năm qua của trung tâm
Đồ thị doanh thu theo thị trường trong những năm qua của trung tâm.
Qua bảng doanh thu theo các mặt hàng cho ta thấy : doanh thu chủ yếu của trung tâm qua các bài dịch vụ như phục vụ nấu ăn cho thuê phòng nghỉ, cho thuê văn phòng cho thuê hội trường . Trong năm 2003 tổng doanh thu là 2840 triệu đồng trong đó từ phục vụ ăn uống là 905 trieu đồng chiếm ba tỷ trọng 31,7% từ cho thuê phòng nghỉ là 535 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 18,8 % từ cho thuê văn phòng là 800 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 28,2% từ các dịch vụ khác là 100 triệu đồng chiếm 3,5% từ hội trường là 500 triệu đồng chiếm 17,8%. Năm 2004 tổng doanh thu là 3.842 triệu đồng trong đó thutừ phục vụ ăn uống là 1235 triệu đồng chiếm tỷ trọng 32,4% từ cho thuê văn phòng nghỉ 758 triệu đồng chiếm 19,7 % từ cho thuê văn phòng 937 triệu đồng chiếm 24,4% từ cho thuê hội trường 725 triệu đồng chiếm 18,9% từ các dịch vụ khác 187 triệu đồng chiếm 4,9%. Năm 2005 tổng doanh thu là 4284 triệu đồng trong đó thu từ dịch vụ ăn uống là 1.276 triệu đồng chiếm tỷ trọng 29,8% cho thuê phòng nghỉ là 900 triệu đồng chiếm 21%, cho thuê văn phòng là 898 triệu đồng chiếm 20,9% từ cho thuê hội trường là 898 triệu đồng chiếm 21% từ dịch vụ khác là 312 triệu đồng chiếm 7,3%. Năm 2006 Tổng doanh thu là 4546 triệu đồng trong đó thu từ phục vụ ăn uống là 1283 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 28,2% thi cho thuê phòng nghỉ là 942 triệu đồng chiếm 20,7% từ cho thuê văn phòng lf 1007 triệu đồng chiếm 22,1% từ cho thuê hội trường 969 chiếm 21,3% từ các dịch vụ khác 405 triệu đồng chiếm 8,9%
Năm 2007 tổng doanh thu từ các mặt hàng là 5099 triệu đồng trong đó từ phục vụ ăn uống là 1309 triệu đồng chiếm tỷ trọng từ cho thuê văn phòng là 1109 chiếm 21,7% từ cho thuê hội trường là 1008 chiếm 19,8%.
Qua đó doanh thu của các mặt hàng dịch vụ của trung tâm đều tăng năm sau so với năm trước chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh dịch vụ của trung tâm chất lượng ngày càng được nâng cao.
Qua đồ thị doanh thu sản phẩm theo môi trường cho thấy khách hàng đến với trung tâm chủ yếu là khách trong ngành Bộ NN và PTNT. Trung tâm đã phục vụ khách hàng trong ngành Bộ NN và PTNT. Trung tâm đã phục vụ khách hàng trong ngành nhiều hơn khách hàng ngoài ngành.
Môi trường kinh doanh của trung tâm dịch vụ nông nghiệp môi trường vĩ mô các yếu tố thuộc môi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác kế toán của Trung tâm dịch vụ nông nghiệp.doc