Lời Nói đầu 1
PHẦN I 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ 2
VỚI VIỆC QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP 2
I- Ý NGHĨA VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP. 2
1.1- TSCĐ và đặc điiểm của tài sản cố định. 2
1.2- Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp. 2
1.3- Sự cần thiết tổ chức hạch toán. 3
II. PHÂN LOẠI ĐÁNH GÍA TSCĐ. 3
2.1- Phân loại TSCĐ. 3
2.1.1- Phân loại theo hình thái biểu hiện TCSĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. 3
2.1.2-Phân loại theo quyền sở hữu. 4
2.2.3-Phân loại theo nguồn hình thành. 5
2.2.4. Phân loại theo tình hình sử dụng. 5
2.2- Đánh giá TSCĐ. 5
2.2.1-Nguyên giá TSCĐ. 6
III- HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐ. 8
3.1-Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ. 8
3.2 -Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ. 8
IV- CÔNG TÁC KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TSCĐ. 10
4.1-Các tài khoản chủ yếu sử dụng. 11
4.2- Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình. 12
4.2.1- Thủ tục và hồ sơ. 12
4.2.2- Hạch toán biến động tăng TSCĐ hữu hình. 13
4.2.3- Hạch toán tình hình biến động giảm TSCĐ hữu hình. 15
Chú giải sơ đồ : 19
4.3- Kế toán đi thuê và cho thuê TSCĐ. 19
4.3.1- TSCĐ thuê tài chính. 19
4.3.2- Thuê hoạt động. 25
V. Kế toán khấu hao tài sản cố định 27
5.1-Hao mòn và khấu hao TSCĐ. 27
5.2- Các phương pháp khấu hao TSCĐ. 28
5.3 - Kế toán sữa chữa TSCĐ. 33
5.3.1- Hạch toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ. 33
5.3.2- Hạch toán sữa chữa lớn TSCĐ. 33
VI- SỔ SÁCH KẾ TOÁN TSCĐ. 36
Phần II 38
Thực trạng công tác kế toán TSCĐ 38
TẠI NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG 38
1) Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy. 38
2- Chức năng nhiệm và và tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy . 39
2.1- Chức năng nhiệm vụ của nhà máy. 39
2.2- Tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy. 39
3- Đặc điểm bộ máy kế toán. 43
II- CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG. 45
1- Hạch toán tăng TSCĐ. 48
1.1-Hạch toán tăng TSCĐ do mua sắm. 48
1.2-Hạch toán tăng do xây dựng mới. 51
2 - Hạch toán giảm TSCĐ. 53
2.1-TSCĐ giảm do thanh lý 53
2.2- TSCĐ giảm do chuyển sang công cụ dụng cụ. 55
Bảng tổng hợp TSCĐ năm 2003 58
3- Kế toán khấu hao TSCĐ. 58
4-Hach toán sữa chữa TSCĐ . 64
4.1- Sữa chữa thường xuyên TSCĐ . 64
4.2- Sửa chữa lớn TSCĐ 64
Bảng kê số 6 66
PHẦN III 72
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG VÀ CÁC BIỆN PHÁP KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO 72
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ. 72
I- ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG. 72
1- Những ưu điểm. 72
2- Những tồn tại . 72
II-MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG 73
1- Kiến nghị với nhà máy 73
2. Kiến nghị với nhà nước: 73
KẾT LUẬN 75
77 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại nhà máy thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 642
(4)
TK 211
TK 214
TK 641,642,627
(7)
(6)
(8)
(5)
(3)
(9)
Sơ đồ : Hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê
(1) - Giá trị TSCĐ thuê tài chính.
(2) - Thuế GTGT được khấu trừ.
(3) - Số tiền thuê phải trả kỳ này.
(4) - Lãi thuê phải trả kỳ này.
(5) - Trả tiền thuê TSCĐ.
(6) - Hao mòn TSCĐ thuê TC.
(7) - Trả lại TSCĐ thuê TC khi hết hạn hợp đồng.
(8) - Mua TSCĐ thuê TC khi kết thúc hợp đồng.
(9)-Phí cam kết sử dụng vốn
TK 511
TK 211,213
TK 228
TK 218
(6)
(1)
TK 3387
TK 214
(2)
TK 811
(5)
TK 111,112
(7)
(9)
TK 3331
(8)
TK 711
TK 3331
TK 111,112,138
(3)
(4)
Sơ đồ: Hạch toán TSCĐ tại đơn vị cho thuê.
(1) – Giá trị TS cho thuê.
(2) – Giá trị hao mòn của TS cho thuê.
(3) – Thu nhập của hoạt động cho thuê hoặc thu nhập khi thực hiện chuyển quyền sở hữu.
(4) – Thuế GTGT phải nộp của TSCĐ cho thuê.
(5) – Chi phí hoạt động tài chính.
(6) – Nhận lại TSCĐ cho thuê.
(7) – Doanh thu nhận trước.
(8) – Thuế GTGT phải nộp của TSCĐ cho thuê TC có DT nhận trước nhiều năm.
(9) – Kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán
4.3.2- Thuê hoạt động.
TSCĐ thuê hoạt hoạt là TSCĐ thuê không thaoả mãn một trong 4 điều kiện về thuê tài chính, khi thuê xong TSCĐ được giao cho bên cho thuê.
4.3.2.1- Tại đơn vị đi thuê.
Căn cứ vào hợp đồng thuê TSCĐ và các chi khác có liên quan đến việc ( vận chuyển , bốc dỡ , lắp đặt) kế toán ghi .
Nợ TK 627,641,642
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 Số tiền thuê phải trả
Có TK 111,112 Chi phí khác
Khi trả tiền thuê.
Nợ TK 331,338
Có TK 111,112
4.3.2.2- Tại đơn vị cho thuê.
TSCĐ cho thuê vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch , vận chuyển....
Nợ TK 811 Tập hợp chi phí cho thuê.
Có 214 Khấu hao TSCĐ cho thuê
Có TK 111,112 Các chi phí khác .
Tại đơn vị đi thuê TSCĐ hoạt động, ngoài các bút toán trên còn phải chi tiết theo từng người thuê và từng loại TSCĐ.
TK 111,112,113
(2)
(3)
TK 213
TK 241
TK 411
TK 214
TK 222,228
TK 214
TK 811
TK 411
TK 214
TK 111,112,131
(3’)
TK 711
TK 3331
TK 133
(1)
(1’)
(2’)
(5’)
(4)
(4’)
(6’)
(7’)
(8’)
(9’)
Chú giải sơ đồ :
(1) Mua sắm TSCĐ vô hình.
(2) Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ.
(3) Xây dựng cơ bản dở dang.
(4) Nhận vốn góp, được cấp tặng, biếu TSCĐ vô hình.
(1’) Giảm TSCĐ vô hình do khấu hao hết .
(2’) Góp vốn liên doanh cho thuê tài chính.
(3’) Hao mòn TSCĐ vô hình góp vốn liên doanh hoặc cho thuê tài chính.
(4’) Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem nhượng bán.
(5’) Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình đem nhượng bán.
(6’) Trả lại TSCĐ vô hình cho các bên liên doanh.
(7’) Giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình đem trả lại.
(8’) Thu nhập từ hoạt động nhượng bán TSCĐ vô hình.
(9’) Thuế GTGT phải nộp của TSCĐ vô hình đem nhượng bán.
V. Kế toán khấu hao tài sản cố định
5.1-Hao mòn và khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được biểu hiện dưới 2 dạng : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự giảm dần về mặt giá trị sử dụng và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất hoặc do các yếu tố tự nhiên gây ra.
Còn hao mòn vô hình là sự giảm giá của TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao và chi phí thấp hơn.
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ người ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Nếu như hao mòn là một phần hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý, là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
Về phương diện kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản , đồng thời làm giảm lãi ròng của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu hồi lại giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện thuế khoá, khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ . Về phương diện kế toán khấu hao là việc ghi giảm giá giá trị tài sản cố định.
Xuất phát từ nội dung kinh tế của tiền khấu hao cũng như quỹ khấu hao, việc tính khấu hao phải đảm bảo chính xác kịp thời có nghĩa là tiền khấu hao được trích phải phù hợp với chế độ hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của TSCĐ .
Xác định phương pháp khấu hao trở thành một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định của doanh nghiệp.
5.2- Các phương pháp khấu hao TSCĐ.
Có nhiều phương pháp khấu hao được áp dụng rộng rãi phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở các nước kinh tế phát triển. Có 4 phương pháp khấu hao phổ biến sau.
1-Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Nguyên giá TSCĐ
=
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao
trung bình năm của
TSCĐ
Mức khấu hao bình quân năm
=
12
Mức khấu hao phải trích
bình quân tháng
Do TSCĐ được tính vào ngày mùng 1 hàng tháng ( nguyên tắc tròn tháng ) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản tăng
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao của
= đã trích trong + của TSCĐ tăng - TSCĐ giảm đi
tháng thêm tháng trước trong tháng trước
giảm trong tháng thì tháng sau mới tính (hoặc thôi không tính khấu hao). Vì thế số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động(tăng giảm) về TSCĐ. Bởi vậy, hàng tháng kế toán trích khấu hao theo công thức sau.
Sô khấu hao phải trích
tháng này
Phương pháp bình quân có ưu điểm là số tiền khấu hao được phân bổ đều đặn vào giá thành sản phẩm hàng năm trong suốt quá trình sử dụng của TSCĐ. Điều đó đảm bảo cho doanh nghiệp có mức giá thành và lợi nhuận ổn định. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là thu hồi vốn chậm, do việc tái đầu tư tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật không kịp thời, rất dễ bị tổn thất do hao mòn vô hình.
2- Phương pháp khấu hao số dư giảm dần.
Theo phương pháp này, tiền khấu hao hàng năm được tính theo một tỷ lệ cố định nhân với giá trị còn lại của TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp này thường lớn hơn so với tỷ lệ khấu hao đường thẳng.
Tgd= Tbq* Hệ số điều chỉnh.
Trong đó : Tbq: Tỷ lệ khấu hao bình quân
Tgd: Tỷ lệ khấu hao nhanh
Hệ số điều chỉnh =1 ( đối với tài sản sử dụng dưới 4 năm )
2( đối với tài sản sử dụng 5-6 năm)
2.5( đối với tài sản sử dụng trên 6 năm)
Mức khấu hao giảm dần( Mgd) được tính:
Mgd= Tgd* Giá trị còn lại.
Phương pháp này thích hợp với việc đánh giá thu nhập trong trường hợp mà tài sản đóng góp vào việc tạo ra tài sản trong các năm đầu nhiều hơn các năm sau. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp này là số khấu hao luỹ kế đến năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của máy móc.
3-Phương pháp khấu hao giảm theo năm.
Theo phương pháp này, ta phải xác định tỷ lệ khấu hao theo từng năm mức khấu hao năm đó.
Tỷ lệ khấu hao theo năm(Ti).
2(n-i+1)
n(n+1)
Ti =
Trong đó : n –Tổng số năm sử dụng
i-Số năm tính khấu hao tài sản cố định
Mức khấu hao năm = Nguyên giá * Ti
Phương pháp này có ưu điểm hơn phương pháp số dư giảm dần ở chỗ số khấu hao được trích đến năm cuối cùng sẽ đảm báo bù đắp được giá trị ban đầu của TSCĐ.
4-Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Sản lượng Mức khấu hao
= hoàn thành * bình quân trên
Trong tháng một đơn vị sản lượng
Mức khấu hao
phải trích trong tháng
Trong đó
Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian
sủ dụng
=
Sản lượng tính theo công suất thiết kế
Mức khấu hao
bình quân trên
1 đơn vị sản lượng
Cách này cố định mức khấu trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình doanh nghiệp phải tăng ca tăng kíp tăng năng suất lao động để tạo ra nhiều sản phẩm.
5.2.1- Quy định về khấu hao theo chế độ hiện hành.
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16 khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá của TS trong thời gian sử dụng hữu ích của nó. Theo kế toán Việt Nam: Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ.
Hiện nay ở nước ta chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo quyết định 166/1999-BTC ngày 30-12- 1999 thay thế quyết định1062/TC/QĐ-CSTC ngày 14/1/1996.
Về phương pháp khấu hao TSCĐ.
Các doanh nghiệp nhà nước bắt buộc phải sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng còn các doanh nghiệp khác không bắt buộc chỉ khuyến khích áp dụng.
1- Tài sản cố định trong các doanh nghiệp được trích khấu hao theo phươngpháp đường thẳng nội dung như sau.
- Căn cứ vào quy định trong chế độ này doanh nghiệp xác định của TSCĐ.
- Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới dưới đây.
Nguyên giá TSCĐ
=
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
2-Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá TSCĐ thay đổi , doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia(:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại ( được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký, trừ thời gian sử dụng) của TSCĐ.
5.2.2- Kế toán khấu hao TSCĐ.
- Định kỳ, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 6274 Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 6414 Chi phí bán hàng.
Nợ TK 6424 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ.
Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản ghi đơn vào bên nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao
Trường hợp phải nộp khấu hao TSCĐ cho nhà nước hoặc cho tổng công ty, phản ánh số khấu hao phải nộp kế toán ghi.
Nợ TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 333 Thuế và cộng các khoản phải nộp khác
Có TK 336 Phải trả nội bộ.
Khi thực nộp.
Nợ TK 333,336 CácTK có liên quan
Có TK 111,112 .
Đồng thời tiền khấu hao phải nộp cho nhà nước hay tổng cộng ty kế toán ghi.
Có TK 009 Nguồn vốn khấu hao.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn khấu hao để đầu tư tài chính cho doanh nghiệp khác vay.
Nợ TK 128 Đầu tư ngắn hạn
Nợ TK 228 Đầu tư dài hạn khác.
Có TK 111, 112 Cộng các TK có liên quan.
Đồng thời ghi đơn vào bên có TK 009.
- Trường hợp đánh giá lại theo quyết định của nhà nước .
+ Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ.
Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
Có TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ.
+ Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn.
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ.
+ Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ.
Có TK 211 TSCĐ hữu hình.
Trường hợp chưa khấu hao hết nhưng phải nhưọng bán thanh lý.
Nợ TK 214 Giá trị hao mòn
Nợ TK 821 Giá trị còn lại
Có TK 211, 213
TK627
TK214
TK211
(2)
(1)
TK218
TK 641
(3)
(5)
TK642
(4)
(6)
TK4313
Chú giải sơ đồ:
(1) Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do nhượng
bán, thanh lý, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
(2) Trích khấu hao vào chi phí sản xuất chung
(3) Trích khấu hao vào chi phí bán hàng
(4) Trích chi phí khấu hao vào chi phí quản lý
(5) Giá trị hao mòn của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
(6) Cuối năm tính hao mòn TSCĐ phục vụ văn hoá phúc lợi
5.3 - Kế toán sữa chữa TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, TSCĐ bị hao mòn dần và hư hỏng từng chi tiết từng bộ phận.
Để duy trì và tiếp tục cho tài sản hoạt động bình thường, khôi phục, duy trì năng lực hoạt động cộng TSCĐ phải tiến hành sữa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết của TSCĐ và khả năng, điều kiện của doanh nghiệp mà tiến hành cộng việc sữa chữa TSCĐ có thể thực hiện theo phương thức tự làm hay giao thầu.
5.3.1- Hạch toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ.
Do khối lượng cộng việc không nhiều, quy mô sữa chữa nhỏ, chi phí ít nên khi phát sinh được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh cộng ảu bộ phận sử dụng TSCĐ được sữa chữa.
Nợ TK 627,641,642.
Có TK 111,112,152,334,338.
5.3.2- Hạch toán sữa chữa lớn TSCĐ.
5.5.2.1-Trích trước sửa chữa lớn
-Khi trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Nếu tự sữa chữa.
Nợ TK 241 XDCB dở dang.
Có TK 111,112,331 .
+ Nếu thuê ngoài sửa chữa.
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 241 Chi phí sữa chữa.
Có TK 111,112,331
+ Khi công tác sữa chữa TSCĐ hoàn thành, kết chuyển sửa chữa TSCĐ, ghi.
Nợ TK 335 Chi phí phải trả.
Có TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang.
- Nếu giá thành thực tế lớn hơn giá thành kế hoạch thì phần vượt dự toán thì phần vượt dự toán được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ sữa chữa ( nếu vượt ít) hoặc chờ phân bổ vào kỳ sau nếu vượt nhiều
Nợ TK 335 Giá thành dự toán
Nợ TK 627,641,642 Phần vượt dự toán.
Nợ TK 142 Chờ phân bổ kỳ sau.
Có TK 2413 Giá thành thực tế.
-Nếu giá thành dự toán lớn hơn giá thành thực tế, thì phần dự toán thừa được trích vào thu nhập bất thường.
Nợ TK 335 Chi phí phải trả.
Có TK 721 Các khoản thu nhập bất thường
5.3.2.1- Sữa chữa ngoài kế hoạch.
-Khi phát sinh chi phí.
Nợ TK 241( 2413) XDCB dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 152, 153, 331.
-Khi công việc sữa chữa xong, kế toán kết chuyển vào chi phí sữa chữa TSCĐ.
Nợ TK 142 Chi phí trả trước
Có TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang.
-Khi phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
TK 111,112,331,334,338
TK 2413
(2)
(6)
TK 133
TK 331
(4)
(3)
TK 111,131,311
TK 331
TK711
(5)
(7)
(10)
(8)
TK 142
(9)
TK335
TK627,641,642
Sơ đồ : Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch.
(1) Trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh
(2) Tự sửa chữa .
(3) Thuê ngoài sửa chữa
(4) Thuế GTGT được khấu trừ.
(5) Các khoản ứng trước tiền công hoặc thanh toán cho người nhận thầu
(6) Sửa chữa lớn hoàn thành
(7) Giá thành dự toán bằng giá thành thực tế
(8) Phần vượt dự toán tính vào chi phí
(9) Chờ phân bổ kỳ sau
(10) Dự toán thừa
TK 2413
TK 152,153,331
(1)
TK 133
TK 142
TK 627,641,642
(2)
(4)
(3)
Sơ đồ 6: hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch
(1) Chi phí sửa chữa lớn phát sinh ngoài kế hoạch
(2) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
(4) Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
VI- Sổ sách kế toán TSCĐ.
Sổ sách kế toán tổng hợp dùng để ghi cácộng nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào đó để cung cấp thông tin tổng hợp và thường chỉ thước đo giá trị. Theo hệ thống kế toán hiện hành có 4 hình thứcsổ mỗi hình thức sổ có đặc điểm riêng. Tuỳ theo quy mô, đặc điểm mà các daonh nghiệp chọn hình thức sổ cho phù hợp, thuận tiện cho việc hạch toán và cung cấp thông tin được rõ ràng chính xác
Hình thức chứng từ ghi sổ.
Hình thúc nhật ký - sổ cái
Hình thức nhật ký chung.
Hình thức nhật ký chứng từ.
Hình thức nhật ký chứng từ thường đựơc áp dụng ở doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế nhiều, yêu cầu quản lý cao trình độ nhân viên kế toán đồng đều. Trình tự ghi sổ được phản ánh khái quát ở sơ đồ sau
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
số 3
Bảng kê số
4,5
Nhật ký chứng từ
số9
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiêt
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái TK 211,214,241
Báo cáo tài chính
Ghi hàng tháng
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối năm
Phần II
Thực trạng công tác kế toán TSCĐ
tại nhà máy thuốc lá Thăng Long
I) Lịch sử hình thành và phát triển
1) Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước là thành viên của tổng công ty thuốc lá Việt Nam, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các loại thuốc lá điếu có đầu lọc và không có đầu lọc.
Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy gắn với những bước đi thăng trầm của đất nước. Sau cuộc kháng chiến chống pháp miền Bắc được hoàn toàn giải phóng bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vào thời kỳ đó cuộc sống của nhân dân có biết bao nhu cầu trong đó nhu cầu về thuốc lá là nhu cầu thiết yếu. Nhà máy thuốc lá Thăng Long đứa con đầu lòng của nghành thuốc lá Việt Nam ra đời đã đáp ứng được nhu cầu đó của nhân dân. Mặc dù được Đảng và Nhà nước quan tâm giúp đỡ, song do mới thành lập nên cơ sở vật chất còn nghèo nàn, máy móc thiết bị còn lạc hậu phần lớn là của Trung Quốc và Tiệp Khắc kỹ thuật còn thô sơ, tay nghề sản xuất của công nhân chưa cao nên năm đầu nhà máy chỉ sản xuất được 8950 triệu bao thuốc lá các loại. Tháng 1-1960 nhà máy chuyển ra khu công nghiệp Thượng đình quận Thanh Xuân- Hà nội(cơ sở hiện nay) với 820 lao động.
Thời kỳ 1960-1965 là thời kỳ nhà máy vươn lên tự khẳng định mình với sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ công nhân viên đã đưa nhà máy từ một xí nghiệp nửa cơ khí lên nhà máy bán tự động , cơ sở vật chất được nâng cao trình độ tay nghề công nhân được chú trọngvì vậy năng xuất lao động được nâng lên đáng kể. Năm 1964 giá trị sản lượng của nhà máy đạt 30.908.458 đồng gấp 2 lần giá trị tổng sản lượng năm 1959.
Chuyển sang giai đoạn mới (1965-1975) là giai đoạn đầy khó khăn thử thách đối với nhà máy là thời kỳ sống chiến đấu và lao động vì miền Nam thân yêu.
Trong điều kiện hết sức khó khăn nhưng bình quân trong 4 năm chiến tranh nhà máy đạt 103.32 % giá trị tổng sản lượng và 110,11% sản lượng sản phẩm so với kế hoạch hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao.
Thời kỳ 1981-1985 Thăng Long bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đây là thời kỳ kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và khoa học kỹ thuật , nhiều sáng kiến được đề xuất và áp dụng. Giá trị sản lượng bình quân đạt 200 triệu bao ( riêng năm 1985 đạt 235.890.000 bao) sản phẩm của Thăng Long đa dạng về chủng loại , chất lượng cao mặt hàng có đầu lọc xuất hiện ngày càng nhiều .
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước , mặc dù gặp nhiều khó khăn thử thách nhưng nhà máy vẫn duy trì tốc độ phát triển tương đối cao. Bên cạnh những sản phẩm truyền thống như Thăng Long, Hoàn Kiếm, Điện Biên, Thủ đô, Hồng Hà, Tam đảo, Đống Đa đầu lọc nhà máy còn cho ra đời một số sản phẩm mới như M- xanh, Tam đảo xanh và 2 sản phẩm thuốc lá liên doanh chất lượng cao gây được tiếng vang lớn trên thị trường là Vinataba, Dunhill đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trải qua 47 năm xây dựng và phát triển nhà máy luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Một số kết quả của nhà máy qua 3 năm gần đây.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Doanh thu tiêu thụ
Lợi nhuận tiêu thụ
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân hàng tháng
604 tỷ
25.4 tỷ
240 tỷ
1.250.000
540 tỷ
20.8 tỷ
216.4 tỷ
1.350.000
590 tỷ
17.3 tỷ
219.3 tỷ
1.420.000
2- Chức năng nhiệm và và tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy .
2.1- Chức năng nhiệm vụ của nhà máy.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long với chức năng sản xuất ra các loại thuốc lá cung cấp cho thị trường trong nước, cho các đại lý, các cửa hàng bán buôn và bán lẻ trên các mọi miền đất nước. Để tiêu thụ tốt sản phẩm của mình thì nhà máy phải thực hiện tốt các chức năng sau đây.
- Tổ chức sản xuất thuốc lá đảm bảo về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắm bắt nhu cầu thị hiếu tiêu dùng trên thị trường trong mọi thời kỳ để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn, đảm bảo kinh doanh của đơn vị được chủ động ít rủi ro lại mang lại hiệu quả tối ưu nhất.
- Chịu trách nhiệm thực hiện đường lối chính sách của nhà máy đã được bộ nghành ban hành.
- Tổ chức tốt công tác cán bộ phù hợp với thực tế, thực hiện chế độ tiền lương cho cán bộ công nhân viên, cùng các biện pháp để bồi dưỡng trình độ cán bộ công nhân viên, nâng cao năng suất lao động.
- Nghiên cứu tổng hợp các hợp đồng buôn bán kinh doanh, nhận đại lý để có phương hướng tổ chức, có quan hệ tốt với khách hàng để sản phẩm sản xuất ra có hiệ quả và tiêu thụ nhanh.
-Không ngừng củng cố trang thiết bị, sửa chữa cơ sở vật chất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện nay.
Để thực hiện tốt các chức năng trên nhà máy cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây.
-Nhiệm vụ chính là sản xuất thuốc lá bao các loại để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tổ chức gieo trồng thuốc lá bao các loại để đáp ứng nhu cầu thị trường .
-Tổ chức gieo trồng cây thuốc lá, thu mua nguyên liệu nhập ngoại, thăm dò thị trường trong nước để ký hợp đồng và thực hiện hợp đồng có hiệu quả.
- Quản lý tiền hàng, tránh thất thoát tài sản bảo quản tốt hàng hoá không bị bay mùi ẩm mốc.
-Không ngừng tăng năng suất quy mô và phạm vi sản xuất, cải tiến dần từng bước đời sống cán bộ công nhân viên.
2.2- Tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy.
Trải qua 47 năm kể từ khi thành lập đến nay cơ cấu tổ chức của nhà máy có sự thay đổi. Sự thay đổi này là nhu cầu cấp thiết của nhà máy để phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngày càng cao mặt khác quy mô trình độ của cán bộ công nhân viên nhà máy ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất lượng thêm vào đó là sự thay đổi của môi trường hoạt động đòi hỏi phải có một cơ cấu tổ chức phù hợp.
Bộ máy tổ chức của nhà máy được phân chia như sau.
Ban giám đốc gồm có:
+ 01 giám đốc quản lý toàn bộ nhà máy
+ 02 phó giám đốc trong đó: 01 phó giám đốc kinh doanh.
01 phó giám đốc kỹ thuật.
* Phòng tổ chức được chia thành.
+Tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý về nhân sự và tiền lương, giải quyết các vấn đề chính sách, chế độ xã hội đối với người lao động.
+ Bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ nhà máy về mặt an ninh trật tự .
* Phòngvật tư:
Có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, điều hành sản xuất và ký các hợp đồng mua bán vật tư, quản lý kho cơ khí, kho vật tư, thống kê tổng hợp.
*Phòng kỹ thuật cơ điện;
Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ máy móc, thiết bị của nhà máy, ký hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị, khoa học kỹ thuật về đầu tư chiều sâu và máy móc thiết bị.
*Phòng kỹ thuật công nghệ.
Có nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm nghiên cứu để phối chế các sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã nhãn hiệu, tái sản phẩm để có chính sách thay thế sản phẩm trên thị trường.
*Phòng nguyên liệu.
Có nhiệm vụ :
- Nghiên cứu thổ nhưỡng , giống thuốc lá, thu nghiệm tổ chức hợp đồng, chỉ đạo về kỹ thuật gieo trồng hái sấy.
- Lập kế hoạch ký kết hợp đồng thu mua theo chỉ thị của giám đốc quản lý về số lượng tồn , tổ chức bảo quản vật tư, quản lý kho phế liệu phế phẩm.
*Phòng KCS
Có nhiệm vụ : Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu trước khi nhập kho, kiểm tra quá trình sản xuất trên dây truyền, kiểm tra quy cách sản phẩm, thành phẩm ( thuốc bao) sản xuất ở tất cả các công đoạn (sợi, cuốn điếu, đóng bao, đóng tút)
*Phòng hành chính
Có nhiệm vụ quản lý về văn thư, lưu trữ tài liệu bảo mật, đối nội, đối ngoại, đời sống, ytế, quản trị.
*Phòng thị trường
Có nhiệm vụ: Nghiên cứu về thị trường, xây dựng chiến lược về sản phẩm, đề ra chiến lược thị trường, xây dựng các phương án khuyến mại, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
*Phòng tiêu thụ
Có nhiệm vụ ký kết và thực hiên các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, các hợp đồng về thế chấp tài sản, đóng hàng đi đến các đại lý và phối hợp với phòng tài vụ để thu tiền công nợ của khách hàng .
*Phòng tài vụ.
Có chức năng: Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính kế toán của nhà máy.
Có nhiệmvụ : Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan tới công tác tài chính kế toán của nhà máy như tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt ngân phiếu thanh toán , tin học, quản lý nghiệp vụ thống kê ở đơn vị.
Phân xưởng là bộ phận sản xuất trực tiếp của nhà máy.
Nhà máy có 4 phân xưởng chính là:
+ Phân xưởng sợi.
+ Phân xưởng bao cứng.
+ Phân xưởng bao mềm.
+ Phân xưởng Dunhill.
Nhà máy có 2 phân xưởng phụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của nhà máy.
+ Phân xưởng bao cứng.
+ Phân xưởng sản xuất phụ.
Ngoài ra nhà máy còn có:
+ Đội xe: Vận chuyển thuốc lá bao cho các đại lý tiêu thụ
+ Đội bốc xếp: Bốc xếp vật tư hàng hóa khi mua về nhà máy.
Nhà máy quản lý theo chế độ một thủ trưởng, giám đốc là người chỉ huy cao nhất, giúp việc cho giám đốc còn có phó giám đốc kinh doanh và phó gíam đốc kỹ thuật.
Các phòng nghiệp vụ là người tham mưu giúp việc cho giám đốc trong các nghiệp vụ chuyên môn.
Các quản đốc phân xưởng là người tham mưu trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ giám đốc giao về vệc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy
trạm y tế
phòng tiêu thụ
phòng thị trường
nhà trẻ mẫu giáo
xd - cb
phó giám đốc phụ trách kd
phòng khvt
phòng ktcđ
phòng tài vụ
phòng tc -lđ -tl
phòng nl
phòng hc
phòng ktcn
phòng kcs
kho vật liệu
kho VL bao cứng
tổ hoá nghiệm
kho Nl
văn phòng
nhà ăn
nhà nghỉ
tổ hương
kho cơ khí
px sợi
px bao mềm
px dunhill
px 4
đội bốc xếp
đội bảo vệ
đội xe
px cơ điện
px bao cứng
phó giám đốc phụ trách sx
giám đốc
thuốc lá Thăng long
3- Đặc điểm bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung, đảm bảo công tác kế toán hoạt động có hiệu, sử dụng tổng hợp thông tin kế toán và đảm bảo sự nhất quán trong công việc.
1- Trưởng phòng.
- Phụ t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0336.doc