Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU

Chương I: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1

1.1. Các khái niệm cơ bản về CPSX 1

1.1.1. Chi phí sản xuất. 1

1.1.2. Phân loại CPSX 1

1.1.2.1. Phân loại CPXS theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí. 1

1.1.2.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế. 1

1.1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động 2

1.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX. 2

1.1.4. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX 3

1.1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí

theo phương pháp kê khai thường xuyên 3

1.1.4.1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp 3

1.1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 4

1.1.4.1.3. Kế toán CPSXC 5

1.1.4.2.Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ 7

1.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. 7

1.2.1. Đánh giá SPLD cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp

hoặc chi phí NVL chính. 7

1.2.2. Đánh giá SPLD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 8

1.2.3. Đánh giá SPLD cuối kỳ theo CPSX định mức 8

1.3. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm 9

1.3.1.Khái niệm giá thành 9

1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm. 9

1.3.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính 9

1.3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí. 9

1.3.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 9

1.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 10

1.4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn. 10

1.4.2. Phương pháp tính giá thành phân bước. 10

1.4.2.1. Phương pháp phân bước có tính giá thành NTP 10

1.4.2.2.Phương pháp phân bước không tính NTP 10

1.4.3. Tính giá thành sản phẩm theo hệ số. 11

Chương II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm của công ty Hữu Hưng Viglacera 12

2.1.Tổng quan về công ty 12

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 12

2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 12

2.1.3. Mô hình tổ chức Công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera 13

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty 13

2.1.4.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 13

2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ở công ty. 14

2.5. Kết quả hoạt động SXKD của công ty hai năm gần đây. 15

2.2. Tình hình công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành

sản phẩm tại công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera 16

2.2.1. Đặc điểm và nội dung chi phí sản xuất 16

2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 16

2.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX 16

2.2.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPNVL chính 17

2.2.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPNCTT 20

2.2.3.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ CPSXC 23

2.2.4. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 26

2.2.5. Phương pháp kế toán tính gía thành sản phẩm 27

2.2.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Công Ty. 27

2.2.5.2. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành 28

Chương III:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX

và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera 28

3.1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công Ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera. 28

3.1.1.Ưu điểm 28

3.1.2. Nhược điểm 29

3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí

và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera. 29

3.2.1. Đối với công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 29

3.2.2. Đối với công tác tính giá thành 31

3.2.3. Đối với phương pháp hạch toán hàng tồn kho 31

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC

KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

docx74 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2099 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g pháp kê khai thường xuyên để hạch toán và theo hình thức nhật ký chung. Trong công tác kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công ty sử dụng sổ nhật ký chung, sổ cái và sổ chi tiết các TK 621,622,627,154, tờ kê chi tiết các tài khoản, liên quan. 2.5. Kết quả hoạt động SXKD của công ty hai năm gần đây. ĐVT:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch Giá trị Tỷ lệ (%) Tổng doanh thu 29.240.721.428 23.791.102.265 -5.449.619.163 -18,6 Các khoản giảm trừ 0 0 0 0 Doanh thu thuần 29.240.721.428 23.791.102.265 -5.449.619.163 -18,6 Giá vốn hàng bán 21.923.041.698 26.926.484.294 5.003.442.596 18,5 Lợi nhuận gộp 7.317.679.730 -3.135.382.029 -10.453.007.759 -142,8 DT hoạt động tài chính 41.950.990 33.231.741 -8.719.149 -20,7 CP hoạt động tài chính 2.580.235.399 7.283.287.136 4.703.051.737 182,2 LN hoạt động tài chính -2.538.284.409 -7.250.055.395 -4.711.770.986 -64,9 DT hoạt động khác 291.096.000 30.110.000 -260.986.000 -89,6 Chi phí hoạt động khác 0 0 0 0 LN hoạt động khác 291.096.000 30.110.000 -260.986.000 -89,6 Tổng LN trước thuế 1.085.662.972 -15.339.309.145 -16.424.972.117 -107 Thuế TNDN 9.939.782 0 -9.939.782 -100 LN sau thuế 1.075.723.190 -15.339.309.145 16.415.032.335 -107 Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy tình hình kinh doanh của công ty đang sụt giảm mạnh. Các chỉ tiêu về lợi nhuận giảm mạnh trong khi các chỉ tiêu về chi phí lại tăng rất cao. Cụ thể, tổng doanh thu của công ty giảm từ 29.240.721.428 đồng (năm 2004) xuống còn 23.791.102.265 đồng (năm 2005), tức là giảm 18,6% so với năm trước. Đặc biệt là lợi nhuận gộp của công ty đã giảm tới 10.453.007.759 đồng (tức là 142,8%) so với năm trước. Trong khi đó giá vốn hàng bán tăng khoảng 5 tỷ (tức là 18,5%) so với năm trước và chi phí hoạt động tài chính tăng tới 182,2%. Nhìn chung công ty cần cải tiến công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng để khắc phục tình trạng trên. Bên cạnh đó công ty cũng cần có những biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và nguồn nhân lực hiện có. 2.2. Tình hình công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera 2.2.1. Đặc điểm và nội dung chi phí sản xuất Công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera là một đơn vị sản xuất kinh doanh gạch ngói các loại. Do đó chi phí sản xuất của công ty bao gồm nhiều loại, có tính chất kinh tế khác nhau và yêu cầu quản lý khác nhau. Để phục vụ cho công tác kế toán tập hợp CPSX ở công ty được chia làm 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm đất sét và than cám chiếm tỷ trọng 42% giá thành. Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương chiếm tỷ trọng 30% giá thành. Chi phí sản xuất chung: Bao gồm chi phí nhân viên nhà máy và nhân viên phục vụ, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền, chiếm tỷ trọng 28% giá thành. 2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Hiện nay công ty có ba nhà máy sản xuất thì có hai nhà máy hoạt động với công nghệ sản xuất hàng loạt với chu kỳ ngắn xen kẽ liên tục. Xuất phát từ đặc điểm trên Công ty xác định đối tượng tập hợp CPSX là từng nhà máy sản xuất trong đó chi tiết cho từng loại sản phẩm. Mỗi nhà máy đều được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng khoản mục bao gồm: - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí SXC. Hàng tháng kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh nhập dữ liệu vào máy theo từng mã số đã được cài đặt để theo dõi CPSX riêng cho từng nhà máy. 2.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPSX Hiện tại công ty đang sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Trong phạm vi bài viết này em xin tìm hiểu công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy gạch Hữu Hưng với loại gạch rỗng 2 lỗ (R60), gạch đặc 60 và gạch rỗng 6 lỗ (R150). 2.2.3.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ CPNVL chính * Nội dung Chi phí NVL trực tiếp để sản xuất gạch bao gồm hai nguyên liệu chính là đất sét và than cám. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho Công ty sử dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Hai loại NVL này được sử dụng liên tục nhưng đến cuối tháng mới viết phiếu xuất kho. Hàng ngày thống kê nhà máy và thủ kho theo dõi số lượng than, đất nhập kho. Cuối tháng có ban kiểm kê than, đất để tính số lượng tồn kho than, đất. * Phương pháp tính gía thành NVL xuất kho - Đất sét Căn cứ vào khối lượng đất thực tế tồn kho cuối năm và dự kiến kế hoạch sản xuất năm sau để ký hợp đồng kinh tế mua đất sản xuất. Đối với chi phí NVL chính, Công Ty đã xây dựng định mức cụ thể. Công tác tập hợp chi phí vật liệu chính ở Công Ty được tiến hành như sau: Hàng tháng căn cứ vào kết quả kiểm kê đất tồn cuối tháng, thống kê nhà máy xác định lượng đất thực tế xuất dùng trong tháng để lập giấy đề nghị lĩnh vật tư theo công thức: Đơn giá bình quân gia quyền x Số lượng nguyên vật liệu xuất kho = Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho Số lượng nguyên vật liệu xuất kho được tính theo công thức: + - Số lượng NVL tồn tồn kho cuối tháng Số lượng đất tồn kho đầu tháng = Số lượng đất xuất trong tháng cho thành phẩm nhập kho Số lượng đất nhập kho trong tháng Căn cứ vào giấy đề nghị lĩnh vật tư, kế toán lập phiếu xuất kho. (Phụ lục 03) Hàng tháng căn cứ vào số lượng thành phẩm thực tế nhập kho trên bảng kê bán thành phẩm, định mức tiêu hao cho 1000 viên thành phẩm nhập kho, đơn giá đất xuất dùng, kế toán tính toán phân bổ chi phí đất cho từng loại gạch sản xuất trong tháng. Hệ số phân bổ chi phí đất Số lượng đất dùng theo định mức cho TP nhập kho = Số lượng đất thực tế xuất dùng trong tháng Công thức tính: Chi phí đất phân bổ cho các loại gạch là: Số lượng đất xuất dùng theo định mức x Hệ số phân bổ x Đơn giá Trong đó đơn giá vật tư xuất dùng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Ví dụ: Trích số liệu về tình hình sử dụng đất tháng 2/2006 tại NM gạch Hữu Hưng: Số lượng đất tồn đầu tháng : 2.350 m3 Số lượng đất nhập trong tháng : 5.565 m3 Số lượng đất tồn cuối tháng : 4.365 m3 Vậy số lượng đất thực tế xuất dùng trong tháng: 2.350 m3 + 5.565 m3 - 4.365 m3 =3.550m3 Từ bảng kê Bán thành phẩm (Phụ lục 04) có số liệu về từng loại gạch nhập kho trong tháng như sau: Gạch R60 : 2.045.000 viên Gạch đặc 60 : 328.440 viên Gạch R150 : 104.500 viên Số lượng đất xuất dùng cho SP nhập kho theo định mức kế hoạch: Gạch R60 : 2.045 ngàn viên x 1,35 m3 = 2.761 m3 Gạch đặc 60 : 328,440 ngàn viên x 2,08 m3 = 683 m3 Gạch R150 : 104,500 ngàn viên x 2,92 m3 = 305 m3 = 3.749 m3 Dựa vào kế hoạch năm có định mức tiêu hao cho 1.000 viên gạch nhập kho như sau (phụ lục 05). Tổng số lượng đất xuất dùng cho SP nhập kho theo định mức KH: 3.749 m3 Hệ số phân bổ chi phí đất = = 0,947 3.550 m3 3.749 m3 Chi phí đất phân bổ: Gạch R60 : 2.761 m3 x 0,947 x 30.500 đ/m3 = 79.738.102 đ Gạch đặc 60: 683 m3 x 0,947 x 30.500 đ/m3 = 19.727.430 đ Gạch R150: 305 m3 x 0,947 x 30.500đ/m3 = 8.809.468 đ Tổng cộng chi phí đất xuất dùng: = 108.275.000 đ Hoặc Trị giá NVL xuất kho = 3.550 x 30.500 = 108.275.000 đ - Than cám Than xuất dùng trong tháng theo công thức như xuất đất. Kế toán căn cứ vào số lượng than thực tế xuất dùng trong tháng trong giấy đề nghị lĩnh vật tư để ghi Phiếu xuất kho (Phụ lục 06), sau đó tiến hành tách chi phí than cho từng loại sản phẩm dựa trên số lượng của từng loại sản phẩm nhập kho, định mức tiêu hao than cho từng loại sản phẩm, đơn giá than xuất dùng. Ví dụ: Tình hình sử dụng than tháng 2/2006 tại nhà máy gạch Hữu Hưng: Số lượng than thực tế xuất dùng trong tháng: 165 tấn + 520 tấn – 350 tấn = 335 tấn Số lượng than xuất dùng trong tháng theo định mức kế hoạch cho 1000 viên: Gạch R60: 2.045 nghìn viên x 120 kg = 245.400 kg Gạch đặc R60: 328,440 nghìn viên x 175 kg = 57.477 kg Gạch R150: 104,500 nghìn viên x 195 kg = 220.377 kg Cộng = 323.254 kg Tổng cộng lượng than xuất dùng theo định mức cho các loại gạch: 323.254kg quy thành 323 tấn. = 1.04 323 tấn 335 tấn Hệ số phân bổ chi phí than = Chi phí than phân bổ cho các loại gạch: Gạch R60: 245 tấn x 1.04 x 450.000.đ/tấn = 114.714.000đ Gạch đặc R60: 57 tấn x 1.04 x 450.000.đ/tấn = 6.676.000đ Gạch R150: 20 tấn x 1.04 x 450.000.đ/tấn = 9.360.000đ Tổng cộng chi phí than xuất dùng = 150.750.000đ Hoặc Trị giá NVL xuất kho = 335 x 450.000 = 150.750.000đ *Tài khoản và sổ kế toán sử dụng Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621- chi phí NVL trực tiếp. Việc tính toán phân bổ chi phí đất, than cho từng loại sản phẩm được tiến hành trên Excel sau đó ghi số liệu vào Bảng tính giá thành của từng loại sản phẩm, kế toán chỉ nhập số liệu tổng hợp cho từng nhà máy vào phần mềm kế toán. Máy tự động vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 07), sổ cái TK 621 (Phụ lục 08) Sổ chi phí SX kinh doanh TK 621 (Phụ lục 09) do kế toán tổng hợp lập thủ công. * Phương pháp hạch toán Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán xác định được trị giá thực tế than, đất xuất dùng trong kỳ cho từng loại sản phẩm và cho toàn bộ doanh nghiệp. Từ đó kế toán tiến hành định khoản theo bút toán sau: Ví dụ : Phụ lục 09 Nợ TK 6212: 259.025.000 đồng Có TK 1521: 108.275.000 đồng Có TK 1523: 150.750.000 đồng 2.2.3.2. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT *Nội dung chi phí NCTT Bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và giao khoán chi phí cho các nhà máy. Công Ty đã xây dựng định mức và đơn giá tiền lương khoán chi phí cho từng tổ sản xuất, từng công việc cụ thể, từng công đoạn sản xuất. Từ đó tổng hợp lại, xây dựng nên bảng đơn giá tiền lương, xác định mức tiền lương bình quân trả cho đơn vị sản phẩm nhập kho. *Phương pháp tính lương nhân công trực tiếp - Tiền lương Thực tế, phòng kế toán của Công Ty chỉ tính ra tổng số lương thực tế phải trả cho từng nhà máy sản xuất. Dựa vào số lượng sản phẩm hay công việc giao khoán hoàn thành của từng bộ phận sản xuất và đơn giá lương sản phẩm đã được quy định , kế toán tính ra tổng qũy lương sản phẩm của từng bộ phận sản xuất theo công thức: Tiền lương trả theo SP hoàn thành = = x Số lượng sản phẩm hoàn thành X Đơn giá lương sản phẩm Đối với bộ phận chế biến tạo hình và bộ phận chế biến than, tiền lương trả theo sản phẩm căn cứ vào số lượng gạch mộc hoàn thành trong kỳ và đơn giá tiền lương đã quy chuẩn theo công thức: Đơn giá tiền lương Số lượng gạch mộc hoàn thành Tiền lương SP tính cho bộ phận chế biến tạo hình x = Đối với các bộ phận phơi đảo, vận chuyển gạch mộc, xếp goòng, đốt lò, tách nem, tiền lương trả theo sản phẩm căn cứ vào số lượng thành phẩm hoàn thành quy tiêu chẩn và đơn giá tiền lương theo định mức. Công thức: Tiền lương trả theo SP hoàn thành = x Số lượng sản phẩm hoàn thành Đơn giá lương sản phẩm Đơn giá lương sản phẩm cho mỗi loại sản phẩm do Công Ty quy định như sau (phụ lục 10). Dựa vào bảng đơn giá sản phẩm ta có bảng thanh toán tiền lương sản phẩm (phụ lục 11) và bảng thanh toán lương (Phụ lục 12). - Các khoản trích theo lương. Công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Các khoản trích theo lương gồm 25% tiền lương của người lao động, trong đó trừ vào thu nhập của người lao động 6%, còn 19% công ty tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Quỹ BHXH trích 15% tổng lương cơ bản của CNTT sản xuất Quỹ BHYT trích 2% tổng lương cơ bản của CNTT sản xuất Quỹ KPCĐ trích 2% tổng lương thực tế của CNTT sản xuất Cụ thể ở nhà máy gạch Hữu Hưng như sau: Trích BHXH 15% : 115.500.000đ x 15 % = 17.325.000đ Trích BHYT 2% : 115.500.000đ x 2% = 2.310.000đ Trích KPCĐ 2% : 265.166.000đ x 2 % = 5.303.320đ Cộng = 24.938.320đ Sau khi tính được tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán tiền lương ghi vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Phụ lục 13) Sau đó kế toán tiến hành phân bổ các khoản trích theo lương cho từng loại sản phẩm theo tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất. = Các khoản trích theo lương phân bổ cho từng loại sản phẩm = Lương thực tế phải trả cho từng loại sản phẩm x Hệ số phân bổ các khoản trích theo lương cho từng loại sản phẩm Hệ số phân bổ các khoản trích theo lương cho từng loại sản phẩm = Tổng các khoản trích theo lương Tổng lương thực tế = 24.938.320đ 265.166.000đ = 0,094 Cụ thể số liệu như sau: Gạch R60 Gạch đặc 60 Gạch R150 133.231750 36.215.437 15.719.426 X X x 0,094 = 0,094 = 0,094 = CỘNG = 12.523.785 3.404.257 1.477.654 ….. 24.938.320 *Tài khoản và sổ kế toán sử dụng Để tập hợp chí phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Từ bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán cập nhật số liệu về tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất vào máy. Máy tự động vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 14), sổ cái TK 622 (phụ lục 15). Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 (phụ lục 16) do kế toán lập thủ công. * Phương pháp hạch toán. Ví dụ (phụ lục 14) Nợ TK 622: 290.104.320đ Có TK 334 : 265.166.000đ Có TK 3382: 5.303.320đ Có TK 3383: 17.325.000đ Có TK 3384: 2.310.000đ 2.2.3.3. Phương pháp tập hợp và phân bổ CPSXC *Nội dung CPSXC Chi phí sản xuất chung ở Công Ty Hữu Hưng bao gồm những chi phí liên quan tới công việc phục vụ quản lý sản xuất như chi phí nhân viên Nhà máy, chi phí vật liệu phụ, công cụ, chi phí bằng tiền khác... *Sổ kế toán và tài khoản sử dụng Để tập hợp CPSXC kế toán sử dụng TK 627: chi phí sản xuất chung Tài khoản này bao gồm các tiểu khoản: TK6271: Chi phí nhân viên nhà máy: TK6272: Chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6278: Chi phí bằng tiền khác Sổ nhật ký chung, Sổ cái TK6271, TK6272, TK6273, TK6274 *Phương pháp hạch toán - Chi phí nhân viên nhà máy. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, định mức lương khoán, cấp bậc công việc, kế toán tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên nhà máy. Sau đó tập hợp vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Phụ lục 13). Kế toán nhập dữ liệu vào máy, máy tự động ghi vào sổ nhật ký chung (Phụ lục 14), sổ cái TK 6271 (Phụ lục 17) - Chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ. Căn cứ vào giấy đề nghị lĩnh vật tư hợp lệ của nhà máy kế toán viết phiếu xuất kho. Kế toán nhập dữ liệu vào máy, máy tự động ghi vào sổ nhật ký chung (Phụ lục 18), sổ cái TK 6272, 6273 (Phụ lục19, 20) và định khoản : Nợ TK 6272: 20.250.000 Có TK 152: 20.250.000 Nợ TK 6273: 8.500.000 Có TK 153: 8.500.000 - Chi phí khấu hao TSCĐ. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ, Công Ty tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng căn cứ QĐ 206 ngày 12-12-2003 của Bộ Tài Chính. Nguyên giá của TSCĐ Mức tính khấu hao trung bình hàng năm của mỗi TSCĐ = Thời gian sử dụng Mức tính khấu hao trung bình hàng tháng = 12 tháng Mức tính khấu hao trung bình hàng năm Số khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng - + = Số khấu hao TSCĐ đã trích tháng trước Việc tính và trích khấu hao TSCĐ được thực hiện trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ( Phụ lục 21) theo định khoản sau: Nợ TK 6274: 82.530.000 Có TK 214: 82.530.000 Máy tự động vào sổ Nhật ký chung(Phụ lục 18), sổ cái TK6274 (Phụ lục 22) - Chi phí dịch vụ mua ngoài. Kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan (Hoá đơn...) định khoản rồi nhập dữ liệu vào máy. Máy tự động ghi vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 18), sổ cái TK 6277 (phụ lục 23) theo định khoản sau: Nợ TK 6277 : 78.220.000 Nợ TK 133: 3.911.000 Có TK 331: 82.131.000 - Chi phí khác bằng tiền. Chi phí khác bằng tiền bao gồm các khoản như chi phí tiếp khách, văn phòng phẩm... phục vụ trong quá trình sản xuất. Nhận được chứng từ, kế toán tiến hành định khoản và nhập vào máy (Phụ lục 24). Máy tự động ghi vào sổ Nhật ký chung (Phụ lục 18), sổ cái TK 6278 (Phụ lục 25) theo định khoản sau: Nợ TK 6278 : 6.771.000 Có TK 111: 6.771.000 - Phân bổ chi phí sản xuất chung: CPSX chung được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiền lương thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số phân bổ CPSX chung cho từng loại sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất chung Tổng lương thực tế Lương thực tế phải trả cho từng loại sản phẩm Hệ số phân bổ CPSXC cho từng loại sản phẩm x = CPSXC phân bổ cho từng loại sản phẩm Số liệu cụ thể ở Nhà máy gạch Hữu Hưng như sau: 245.804.756 Hệ số phân bổ = 0,93 265.166.000 = Chi phí sản xuất chung phân bổ cho các loại gạch: Gạch R60 : 133.231.750 x 0,93 = 123.905.528đ Gạch đặc 60: 36.215.437 x 0,93 = 33.680.356đ Gạch R150: 15.719.726 x 0,93 = 14.619.345đ ….. Cộng = 245.804.756đ Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm được kế toán tổng hợp thực hiện trên Excel để lấy số liệu ghi vào Bảng tính giá thành của từng loại sản phẩm. Kế toán chỉ cập nhật số liệu tổng hợp theo từng nhà máy, sau đó máy tự động lên sổ Nhật ký chung (Phụ lục 18), sổ cái tài khoản 627 (Phụ lục 26), Sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 627 (Phụ lục 27) do kế toán lập thủ công. 2.2.4. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo kiểu chế biến liên tục, sử dụng một loại nguyên liệu nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm có quy cách khác nhau, trong quá trình sản xuất không có bán thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài mà chỉ là thành phẩm gạch chín ở giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất. Với đặc điểm này công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất. 2.2.5. Phương pháp kế toán tính gía thành sản phẩm 2.2.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở Công Ty. Công ty xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng quy đổi tương đương. Sản phẩm dở dang ở Công ty là gạch mộc đang phơi trong nhà kính, gạch mộc tồn trong lò nung... Dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành tương đương. Hiện nay, Công ty đang xác định mức độ hoàn thành của SP dở dang bình quân là 65%. GTSP dở dang cuối kỳ Chi phí dở dang ĐK + Chi phí phát sinh trong kỳ x Sản phẩm quy đổi SP dở dang đầu kỳ + SP sản xuất trong kỳ = Công thức xác định: Trong đó: Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm dở dang x Mức độ hoàn thành Cụ thể công tác đánh giá một loại sản phẩm gạch R60 dở dang tháng 02/2006 ở NM gạch Hữu Hưng như sau: SP quy đổi = 1.500. 000 x 65% = 975.000 CPNVL chủ yếu (đất sét) 42.921.224 + 79.938.102 x 975.000 1.100.000 + 2.550.000 = = 32.764.875 CP nhiên liệu (than cám) 37.590.643 + 114.714.000 x 975.000 1.100.000 + 2.550.000 = = 40.683.825 Chi phí NCTT 65.573.200 +145.755.535 x 975.000 1.100.000 + 2.550.000 = = 56.451.525 CPSX chung 57.704.800 + 123.905.528 x 975.000 1.100.000 + 2.550.000 = = 48.512.100 2.2.5.2. Tính giá thành sản phẩm hoàn thành Xuất phát từ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, Công Ty đã xác định giá thành theo phương pháp giản đơn. Mỗi loại sản phẩm căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ kế toán xác định được tổng giá thành sản phẩm. Tổng giá thành SP = = + Giá trị SP dở dang ĐK + - Chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị SP dở dang cuối kỳ Giá thành đơn vị Tổng giá thành sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành = Việc tính giá thành cho từng loại sản phẩm nhập kho và lập Bảng tính giá thành sản phẩm do kế toán tổng hợp thực hiện thủ công sau đó nhập số liệu tổng hợp về giá thành sản phẩm của từng nhà máy vào máy. Ví dụ: Tại nhà máy gạch Hữu Hưng toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm gạch R60 được thể hiện trên Bảng tính giá thành sản phẩm (phụ lục 28). CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HỮU HƯNG VIGLACERA 3.1. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera. 3.1.1.Ưu điểm Về chi phí NVL trực tiếp: Công ty đã tổ chức tốt việc quản lí NVL về mặt hiện vật, việc cấp vật tư cho sản xuất là có định mức nên tận dụng được công suất của máy móc, theo dõi đối với NVL xuất dùng cũng như gia công khá chặt chẽ và có TK rõ ràng. Về chi phí nhân công trực tiếp: Công ty đã thực hiện giao khoán toàn bộ chi phí cho các nhà máy, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít và có chế độ thưởng, phạt rõ ràng giúp cho Công ty sử dụng hợp lý lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng sức lao động. 3.1.2. Nhược điểm Đối với công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Chưa đạt độ chính xác cao, tất cả các chi phí nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ đều tính theo một công thức (kể cả chi phí bỏ vào một lần ngay từ đần quy trình công nghệ và chi phí bỏ vào từ từ trong quá trình sản xuất) mặc dù Công Ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm cuối kỳ theo sản lượng ước tính tương đương. Đối với công tác tính giá thành sản phẩm: hiện Công ty đang sử dụng mẫu biểu Bảng tính giá thành sản phẩm tương đối phức tạp mà việc lập bảng lại được thực hiện thủ công chứ không phải là bằng phần mềm kế toán. Do đó làm giảm tiến độ của công tác tính giá thành vào cuối tháng. Đối với phương pháp hạch toán hàng tồn kho: đối với hai loại NVL chính là than cám và đất sét (được xuất dùng hàng ngày), Công ty thực hiện hạch toán xuất kho như sau: không viết phiếu xuất kho hàng ngày mà cuối tháng kiểm kê lượng tồn để xác định lượng vật tư xuất dùng trong tháng để viết phiếu xuất kho cho cả tháng. Như vậy sẽ không đảm bảo kế toán phản ánh một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho vật tư. 3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera. 3.2.1. Đối với công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Công ty cần chú ý: Phương pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ.Hiện nay, Công Ty đang xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải xác định theo số thực tế xuất dùng. Chi phí dở dangĐK + Chi phí phát sinh trong kỳ x Số lượng SPDD không quy đổi Số lượng TP + Số lượng S DD không quy đổi = Đối với 2 loại chi phí bỏ ngay từ đầu quy trình công nghệ đó là chi phí nguyên liệu và chi phí nhiên liệu thì công thức xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: Chi phí dở dangĐK + Chi phí phát sinh trong kỳ x Số lượng SPDD quy đổi Số lượng TP + Số lượng SP dở dang quy đổi = Các loại chi phí chế biến khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Trong đó: Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm dở dang x Mức độ hoàn thành Từ đó có thể đánh giá chi phí sản phẩm gạch R60 dở dang tháng 02/2006: = 50.407.942 42.921.224 + 79.938.102 2.045.000 + 105.000 + 1.500.000 x 1.500.000 = CPNVL chính (đất sét) = 62.590.949 37.590.643 + 11.714.000 2.045.000 + 105.000 + 1.500.000 x 1.500.000 CP nhiên liệu (than cám) = SPDD cuối kỳ quy đổi = 1.500.000 x 65% = 975.000 = 65.934.565 65.573.200 + 145.755.535 2.045.000 + 105.000 + 975.000 x 975.000 CP NCTT = = 56.662.422 57.704.800 + 123.905.528 2.045.000 + 105.000 + 975.000 x 975.000 CPSX chung = 3.2.2. Đối với công tác tính giá thành: Hiện nay Công ty đang sử dụng mẫu biểu Bảng tính giá thành (Phụ lục 28) còn tương đối phức tạp trong đó phản ánh cả số lượng gạch mộc - bán thành phẩm trong khi Công ty đã có Bảng kê bán thành phẩm (Phụ lục 04). Vì vậy em xin đề xuất mẫu Bảng tính giá thành sản phẩm đơn giản hơn như sau (Phụ lục 29) 3.2.3. Đối với phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Việc Công ty viết thực hiện kiểm kê NVL vào cuối tháng và viết phiếu xuất kho cho cả tháng đối với hai loại NVL trực tiếp là đất sét và than cám là không đảm bảo phản ánh thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho vật tư mà Công ty đang sử dụng. Bên cạnh đó việc kiểm kê lượng vật tư tồn cuối kỳ để xác định lượng vật tư xuất dùng trong kỳ nếu xảy ra hiện tượng mất mát hao hụt NVL thì sẽ không xác định được rõ nguyên nhân mà số NVL thất thoát đó sẽ được hạch toán hết cho vật tư xuất trong kỳ. Như vậy là việc hạch toán không được chính xác đúng như phương pháp kê khai thường xuyên mà công ty đang áp dụng. Em xin đề xuất kiến nghị như sau: Chứng từ gốc là phiếu xuất kho vẫn được lập một lần vào cuối tháng nhưng hàng ngày khi xuất vật tư phải có biện pháp kiểm soát lượng vật tư xuất dùng bằng cách lập Bảng kê số lượng vật tư xuất dùng (Phụ lục 30) có chữ ký xác nhận của người lĩnh vật tư hàng ngày. Cuối tháng dựa vào tổng số lượng vật tư xuất dùng tổng hợp từ Bảng kê để viết phiếu xuất kho. KẾT LUẬN Chúng ta đã ra nhập WTO, theo đó nhiều chính sách đổi mới nền kinh tế cũng được th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCông tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera.docx
Tài liệu liên quan