Bưu điện huyện là đơn vị kinh tế trực thuộc Bưu điện tỉnh, hạch toán phụ thuộc, có con dấu theo tên gọi, được mở tài khoản ngân hàng, do Giám đốc Bưu điện huyện quản lý điều hành, có vai trò như một chi nhánh của Bưu điện tỉnh cung cấp các dịch vụ Bưu chính Viễn thông trên địa bàn quản lý.
Quy trình hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh:
I. Doanh thu (sơ đồ 1)
1. Doanh thu hoạt động Bưu chính - Viễn thông.
1.1 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 51131: Doanh thu cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn thông phát sinh.
Phản ánh toàn bộ doanh thu BCVT phát sinh.
- 03.1 : Doanh thu Bưu chính.
- 03.2 : Doanh thu Viễn thông
- 03.3 : Doanh thu phát hành báo chí.
- 03.4 : Doanh thu hòa mạng phát triển thuê bao.
- 03.5 : Doanh thu bán hàng.
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6766 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán thống kê tài chính Bưu điện Huyện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.2 Ngành nghề kinh doanh.
- Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa bàn tỉnh để cung cấp dịch vụ bưu chính.
- Cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển bưu chính của Tổng công ty và nhiệm vụ công ích khác do Tổng công ty Bưu chính hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Cung cấp các dịch vụ công ích khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính dành riêng theo quy định của Tổng công ty và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Kinh doanh các dịch vụ Bưu chính, phát hành báo chí, chuyển phát trong và ngoài nước.
- Hợp tác với các doanh nghiệp viễn thông để cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm, tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo, và cung ứng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bưu chính chuyển phát.
- Kinh doanh vận tải hành khách, vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
- Mua, bán sửa chữa xe và vật tư, thiết bị xe máy.
- Mua, bán, đại lý mua, đại lý bán các loại hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị Bưu chính Viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị văn phòng và các loại hàng hóa dịch vụ khác. Cho thuê máy móc thiết bị phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng. Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, dịch vụ du lịch quảng cáo.
- Sản xuất giấy và các sản phẩm về giấy theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn, nghiên cứu thị trường, xây dựng lưu trữ và khai thác cơ sở dữ liệu.
- Thiết kế, xây dựng công trình, hạng mục công trình trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông.
- Ngoài ra Bưu điện tỉnh Đắk Nông được phép kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty Bưu chính Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1 Thuận lợi:
- Bưu điện tỉnh Đắk Nông là một đơn vị vừa kinh doanh vừa phục vụ công ích nên đã được sự quan tâm sâu sắc của các cấp chính quyền địa phương.
- Các khu công nghiệp và vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh nhanh chóng hình thành, thu hút lượng lao động trên địa bàn nên nhu cầu sử dụng các dịch vụ về Bưu chính Viễn thông đang có chiều hướng phát triển.
- Có truyền thống lâu đời được sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Bưu điện tỉnh là một trong sáu đơn vị thành lập mới theo mô hình bóc tách Bưu chính Viễn thông của Tập đoàn nên đã được sự quan tâm của các cấp trong việc đầu tư, mở rộng nâng cấp mạng lưới, công nghệ.
- Toàn thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị năng động, nhiệt tình, yêu ngành, yêu nghề, luôn giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết nhất trí cao, đẩy mạnh các phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch, được đào tạo bồi dưỡng thường xuyên những kiến thức mới phù hợp hơn với từng giai đoạn phát triển của xã hội.
3.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp không ít khó khăn:
- Chịu sự cạnh tranh quyết liệt với một số nhà cung cấp khác, các sản phẩm dịch vụ Bưu điện cung cấp chủ yếu hướng vào mục tiêu công ích, các dịch vụ sinh lời rất ít và bị cạnh tranh ngày một gay gắt.
- Tỉnh Đắk Nông có địa bàn tương đối rộng, là một tỉnh nghèo, dân cư còn thưa thớt, cơ sở hạ tầng, đường sá đi lại còn khó khăn nên việc cung cấp các dịch vụ Bưu chính tới người dân gặp nhiều khó khăn.
- Sản xuất của người dân còn mang tính độc canh và thời vụ, chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, nên nguồn thu nhập của người dân còn hạn chế làm ảnh hưởng đến khả năng sử dụng dịch vụ Bưu chính Viễn thông và hạn chế khả năng thanh toán cước phí của khách hàng.
4. Cơ cấu tổ chức mạng lưới kinh doanh của Bưu điện tỉnh Đắk Nông:
Bưu điện tỉnh Đắk Nông là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạch toán toàn ngành trực thuộc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Là doanh nghiệp hạng I đóng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông với quy mô gồm 09 đơn vị trực thuộc tạo thành một mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả phục vụ tốt cho công tác thông tin liên lạc trong toàn tỉnh.
Bưu điện tỉnh Đắk Nông đã xây dựng được một mô hình quản lý hiệu quả, hoạt động nhịp nhàng giữa các phòng ban chức năng, phù hợp với đặc trưng sản xuất của ngành Bưu điện. Khối Văn phòng Bưu điện tỉnh bao gồm:
* Giám đốc Bưu điện tỉnh: Phụ trách chung, người có quyền cao nhất điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị một cách trực tiếp hoặc thông qua Phó giám đốc hay các trưởng phòng ban, các chuyên viên chính.
* Phó giám đốc Bưu điện tỉnh: Là người có quyền cao sau Giám đốc, tham mưu cố vấn cho Giám đốc, là người san sẻ bớt công việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy quyền giải quyết công việc khi Giám đốc vắng mặt.
* Phòng Tổ chức - Hành chính:
- Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động về công tác tổ chức cán bộ, lao động, đào tạo, tiền lương và các chế độ chính sách liên quan đến người lao động.
- Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành mọi hoạt động Hành chính, quản trị tại Bưu điện tỉnh. Chăm sóc sức khỏe cho CBCNV toàn Bưu điện tỉnh và quản lý đội xe, đội bảo vệ.
- Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành, kiểm tra các hoạt động về công tác bảo vệ, an ninh an toàn mạng lưới và phòng chống cháy nổ trong toàn Bưu điện tỉnh.
* Phòng Tài chính Kế toán:
Quản lý vốn và nguồn vốn của Bưu điện tỉnh. Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động tài chính, kế toán trong phạm vi toàn Bưu điện tỉnh theo đúng pháp lệnh kế toán của Nhà nước và quy chế tài chính của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và Bưu điện tỉnh.
* Phòng Quản lý đầu tư:
- Tham mưu giúp Giám đốc lập kế hoạch đầu tư - xây dựng cơ bản trên toàn Bưu điện tỉnh
- Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Lập hoặc thuê dự án và thiết kế kỹ thuật các công trình đầu tư và xây dựng cơ bản, thẩm định dự án và thiết kế trước khi trình Tổng công ty phê duyệt. Tổ chức đấu thầu, giám sát nghiệm thu, quyết toán khối lượng công trình.
* Phòng Kế hoạch Kinh doanh:
- Tham mưu giúp Giám đốc lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn gồm: kế hoạch phát triển sản xuất, kế hoạch sử dụng các nguồn vốn, quản lý phân bổ nguồn vốn trên cơ sở phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Tham mưu giúp việc tổ chức, quản lý thực hiện các hoạt động tiếp thị, khuyến mãi, chăm sóc khách hàng. Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm về Bưu điện. Tổ chức các hội nghị; hội thảo; hội nghị khách hàng thường xuyên; đột xuất hàng năm. Xây dựng và điều chỉnh giá cước Bưu chính Viễn thông do Tập đoàn phân cấp cho Bưu điện tỉnh Đắk Nông.
- Cung ứng vật tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của Bưu điện tỉnh.
* Phòng Quản lý nghiệp vụ:
Tham mưu cho giám đốc tổ chức, quản lý, điều hành, giám sát, kiểm tra hoạt động khai thác các nghiệp vụ, dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí, tiết kiệm Bưu điện và mạng viễn thông - tin học trong toàn Bưu điện tỉnh. Quản lý cước và hướng dẫn thực hiện cước phí, tiếp nhận và xử lý các khiếu tố; khiếu nại về bưu chính; Phát hành báo chí, tiết kiệm bưu điện và các dịch vụ viễn thông - tin học, theo dõi mọi hoạt động của điểm bưu điện văn hóa xã
* Chuyên viên Tổng hợp - Thi đua:
Tham mưu giúp Giám đốc tổng hợp phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển mạng lưới BCVT và các loại hoạt động khác trong toàn Bưu điện tỉnh. Quản lý và hướng dẫn, triển khai công tác thi đua khen thưởng của Bưu điện tỉnh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Bưu điện tỉnh Đăk Nông:
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
QLNV
Phòng
KH-KD
C/ viên
THTĐ
Phòng
QL-ĐT
Phòng
TCKT
Phòng
TC-HC
07 Bưu điện huyện
Tổ DV-BH huyện
Bưu điện TT - TXGia Nghĩa
Đại lý
Điểm BĐ VHX
Tổ Sản xuất
: Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng
5. Các dịch vụ Bưu chính Viễn thông hiện đang kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc Bưu điện tỉnh.
Hiện nay Bưu điện tỉnh ĐăkNông đang khai thác các dịch vụ sau:
- Dịch vụ chuyển phát Bưu phẩm - Bưu kiện trong nước và quốc tế.
- Dịch vụ chuyển phát hành Bưu chính uỷ thác (trong nước)
- Dịch vụ chuyển phát nhanh Vexpress
- Dịch vụ phát hành báo chí.
- Dịch vụ đại lý bưu gửi (EMS)
- Dịch vụ đại lý Viễn thông
- Dịch vụ Tài chính Bưu chính gồm có dịch vụ chuyển tiền, Bảo hiểm Prevoir, thu hộ Prudential, điện hoa, Tiết kiệm Bưu điện.
- Dịch vụ khác.
5.1- Dịch vụ chuyển phát Bưu phẩm - Bưu kiện trong nước và quốc tế:
Dịch vụ chuyển phát Bưu phẩm - Bưu kiện nằm trong hệ thống nghiệp vụ Bưu chính và là một dịch vụ chủ yếu trong ngành, là dịch vụ mà Bưu điện làm nhiệm vụ truyền đưa tin tức, thư từ, tài liệu, vật phẩm, hàng hoá dưới hình thức Bưu phẩm, Bưu kiện bằng mọi phương tiện phục vụ thông tin liên lạc của Đảng, Nhà nước, các ngành kinh tế quốc dân và việc giao lưu tình cảm của nhân dân.
5.2- Dịch vụ chuyển phát hành Bưu chính uỷ thác (trong nước):
Là dịch vụ mà khách hàng thoả thuận và uỷ quyền cho Bưu điện thực hiện một phần hay toàn bộ việc chấp nhận điều phối và phân phát hàng hoá của họ theo các yêu cầu về địa điểm, phương tiện vận chuyển, thời gian giao nhận và các yêu cầu đặc biệt khác.
5.3- Dịch vụ đại lý Bưu gửi (EMS) trong nước và quốc tế:
Là dịch vụ mà Bưu điện tỉnh nhận làm đại lý cho Công ty Cổ phần chuyển phát nhanh Bưu điện. EMS là dịch vụ nhận gửi, vận chuyển và phát các loại thư, tài liệu ấn phẩm, hàng hoá (gọi tắt là Bưu gửi) theo chỉ tiêu thời gian được Tập đoàn Bưu chính - Viễn Thông Việt Nam công bố theo thời gian toàn trình.
5.4- Dịch vụ tài chính bưu chính:
5.4.1- Dịch vụ chuyển tiền:
Nghiệp vụ chuyển tiền chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, giúp nhân dân và các cơ quan đoàn thể giải quyết các công việc liên quan đến tài chính. Góp phần với ngân hàng Nhà nước điều hoà tiền tệ giữa các địa phương.
Dịch vụ chuyển tiền bao gồm các hình thức sau:
+ Thư chuyển tiền (TCT): là loại ngân phiếu do Bưu điện phát hành để chuyển từ Bưu điện này đến Bưu điện khác bằng đường thư.
+ Chuyển tiền nhanh (CTN): là ngân phiếu do Bưu điện phát hành được nhận gửi, chuyển, phát đến người nhận bằng phương tiện nhanh nhất đảm bảo chỉ tiêu toàn trình đã công bố theo quy định.
+ Thư chuyển tiền quốc tế đến: là dịch vụ gửi trả các phiếu chuyển tiền đến từ các nước trên thế giới.
5.4.2 - Dịch vụ Bảo hiểm Prevoir:
- Bảo hiểm Prevoir là sản phẩm bảo hiểm được cung cấp trên cơ sở hợp tác giữa Prevoir Việt Nam với Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Hiện Prevoir là công ty bảo hiểm duy nhất ở Việt Nam không tổ chức hệ thống quản lý phân phối mà sẽ cung cấp dịch vụ thông qua mạng lưới các bưu cục của VNPT.
- Bảo hiểm Prevoir gồm có các sản phẩm như: Phước An Gia, Phước An Gia Sức Khoẻ, Phước An Bình, Phước Thành Tài.
+ Phước An Gia là một sản phẩm đầu tiên của Bảo hiểm Prevoir, tham gia sản phẩm này khách hàng chỉ cần góp phí lần đầu tối thiểu là 2,5 triệu đồng và chủ động tiết kiệm cho những lần góp tiếp theo, nếu rủi ro xảy ra khách hàng được hưởng quyền lợi bảo hiểm ở mức tối đa 100 triệu đồng/1 hợp đồng.
Khách hàng có quyền chọn nhiều mức bảo hiểm theo ý muốn, có 3 mức bảo hiểm: 20triệu, 50triệu, 100triệu. Khách hàng có thể thay đổi mức bảo hiểm trong quá trình tham gia bảo hiểm, có thể tham gia nhiều hợp đồng với mức tối đa 500triêụ, lãi suất cho dịch vụ rất hấp dẫn là 8%/ năm và muốn rút bất kỳ lúc nào cũng không bị phạt nếu đã tham gia sau một năm đầu tiên.
+ Phước An Gia Sức Khoẻ là sản phẩm dành cho những khách hàng hiện đang sở hữu một hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ Bưu chính với những hỗ trợ đặc biệt về mặt tài chính khi khách hàng không may phải nằm viện. Hỗ trợ mức tối đa là 30trđ/năm cho khách hàng khi nằm viện, mức phí tối thiểu chỉ 44.000 đ/năm.
+ Phước An Bình là sản phẩm giúp chia sẻ với khách hàng khi rủi ro không lường trước xảy ra với cuộc sống, là chỗ dựa về tài chính cho khách hàng.
+ Phước Thành Tài là sản phẩm kết hợp Tiết kiệm và Bảo hiểm, với các lợi ích ưu việt của mình, sẽ giúp cho các bậc cha mẹ đảm bảo nguồn tích luỹ tài chính chắc chắn đủ trang trải cho kế hoạch học tập của con trong tương lai ở các bậc học đại học, cao học,...Mức đóng góp đầu tiên là 3trđ, lãi suất 8%/năm.
5.4.3- Dịch vụ thu hộ Prudential:
- Là dịch vụ được ký kết giữa Công ty Bảo hiểm Prudential và Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Các bưu cục của Bưu điện tỉnh trở thành đại lý thu hộ phí cho Công ty Bảo hiểm Prudential. Phần phí trên số tiền và số lần giao dịch thu được Bưu điện tỉnh được hưởng doanh thu.
5.4.5- Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện:
Là dịch vụ nhằm thu hút khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển theo chủ trương của chính phủ và theo luật khuyến khích đầu tư trong nước. Đối với sự phát triển của quốc gia, nhu cầu về vốn để chính phủ đầu tư vào các công trình phục vụ cho sự phát triển kinh tế. Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện góp phần làm tăng doanh thu của ngành Bưu chính, đảm bảo cho mạng Bưu chính hoạt động ổn định, tăng thu nhập, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Là dịch vụ đáng tin cậy và thuận tiện để khách hàng gửi tiền với nhiều hình thức (gửi có kỳ hạn, gửi không kỳ hạn, gửi định kỳ, gửi góp, tài khoản cá nhân, thẻ tiết kiệm cá nhân) và lãi suất cao, phục vụ đa dạng khách hàng.
5.5- Dịch vụ phát hành báo chí:
Phát hành báo chí là công tác chính trị, công tác cách mạng, cung cấp thông tin liên tục đến quần chúng nhân dân, nó mang tính tư tưởng, tính chiến đấu, tính quần chúng.
Bưu điện tỉnh Đăk Nông hiện đang cung cấp báo đến tất cả các đối tượng, vùng sâu, vùng xa, đến tất cả các thôn, buôn, khối phố.
Bao gồm có: + Báo chí công ích
+ Báo chí kinh doanh
5.6 - Dịch vụ chuyển phát nhanh Vexpress:
Là dịch vụ chuyển phát chất lượng cao, trong đó thư, tài liệu, vật phẩm, hàng hoá được Bưu điện ưu tiên khai thác, chuyển phát từ khi nhận gửi cho đến khi phát tới địa chỉ người nhận, đảm bảo đúng chỉ tiêu chất lượng và thời gian đã thoả thuận với khách hàng.
5.7- Dịch vụ đại lý Viễn thông:
Là dịch vụ Bưu điện cung cấp dưới hình thức là đại lý cho Viễn thông, bao gồm các dịch vụ sau:
* Dịch vụ Viễn thông tại điểm công cộng:
- Điện thoại liên mạng cố định đến di động.
- Điện thoại đường dài liên tỉnh, nội tỉnh.
- Điện thoại đường dài quốc tế.
- Điện thoại VOIP 171 trong nước, quốc tế.
- Điện thoại nội hạt.
- Truy cập Internet.
- Dịch vụ 108/1080.
* Đại lý thu cước thuê bao trả sau:
- Thu cước thuê bao điện thoại cố định, Internet.
- Thu cước thuê bao điện thoại di động Vinaphone
* Đại lý bán thẻ Viễn thông hưởng hoa hồng.
- Thẻ di động Mobiphone, Viettel.
- Sim điện thoại.
*Đại lý bán thẻ Viễn thông hưởng chiết khấu.
- Thẻ điện thoại Cardphone.
- Thẻ di động Vinaphone.
- Sim điện thoại
* Đại lý dịch vụ hoà mạng và phát triển thuê bao
- Thuê bao điện thoại cố định trả sau.
- Thuê bao di dộng Vinaphone trả sau.
- Thuê bao di dộng Mobiphone trả sau.
- Thuê bao Internet trả sau.
chương III: Quy trình hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh tại bưu điện huyện
Bưu điện huyện là đơn vị kinh tế trực thuộc Bưu điện tỉnh, hạch toán phụ thuộc, có con dấu theo tên gọi, được mở tài khoản ngân hàng, do Giám đốc Bưu điện huyện quản lý điều hành, có vai trò như một chi nhánh của Bưu điện tỉnh cung cấp các dịch vụ Bưu chính Viễn thông trên địa bàn quản lý.
Quy trình hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh:
I. Doanh thu (sơ đồ 1)
1. Doanh thu hoạt động Bưu chính - Viễn thông.
1.1 Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 51131: Doanh thu cung cấp dịch vụ Bưu chính - Viễn thông phát sinh.
Phản ánh toàn bộ doanh thu BCVT phát sinh.
- 03.1 : Doanh thu Bưu chính.
- 03.2 : Doanh thu Viễn thông
- 03.3 : Doanh thu phát hành báo chí.
- 03.4 : Doanh thu hòa mạng phát triển thuê bao.
- 03.5 : Doanh thu bán hàng.
1.2 Kết cấu và nội dung.
Bên Nợ:
- Kết chuyển các khoản giảm doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại)
- Kết chuyển xác định doanh thu thuần
Bên Có:
- Phản ánh doanh thu các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông kinh doanh phát sinh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
1.3 Qui trình hạch toán.
- Căn cứ vào các bảng kê nộp tiền doanh thu, kế toán ghi:
Nợ TK 11111,11211, 13111: Tiền mặt, TGNH, Phải thu của khách hàng
Có TK 51131 (03.1; 03.2; 03.3; 03.4; 03.5 ) Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Có TK 33635 (24A): Thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh.
- Đối với doanh thu dịch vụ bán thẻ viễn thông hưởng hoa hồng, khi nhận được bảng kê nộp tiền bán thẻ, kế toán ghi:
Nợ TK 11111,11211 : Tiền mặt, TGNH.
Có TK 51131 (03.2) : Doanh thu bán thẻ theo tỷ lệ hoa hồng đã trừ thuế.
Có TK 33688 (Mã công nợ) : Phải trả cho đối tác qua Bưu điện tỉnh.
Có TK 33635 (24A) : Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
- Khi phát sinh các khoản giảm doanh thu do hàng hoá bị trả lại, giảm giá hàng bán ở Bưu điện huyện, kế toán ghi:
Nợ TK 531, 532 : Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 33635 (24A) : Giảm thuế GTGT đầu ra.
Có TK 11111, 11211, 11311 : Tiền mặt, TGNH, Tiền đang chuyển.
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
Nợ TK 51131 : Doanh thu cung cấp dịch vụ BC- VT.
Có TK 531,532 : Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Xác định doanh thu thuần kế toán ghi:
Nợ TK 51131 : Doanh thu cung cấp dịch vụ BC - VT.
Có TK 5115 : Xác định doanh thu đơn vị được hưởng.
2. Doanh thu phân chia dịch vụ BCVT (chuyển tiền, tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm nhân thọ Prevoir, bảo hiểm prudential).
2.1 Tài khoản sử dụng:
TK 5115: Xác định doanh thu đơn vị được hưởng.
2.2 Hạch toán.
Khi nhận được Thông báo của Bưu điện tỉnh về doanh thu phân chia:
a) Trường hợp nhận lại, kế toán hạch toán:
Nợ TK 13631: Phải thu về kinh doanh dịch vụ bưu chính.
Có TK 5115: Xác định doanh thu đơn vị được hưởng.
b) Trường hợp chia đi, kế toán hạch toán:
Nợ TK 5115: Xác định doanh thu đơn vị được hưởng
Có TK 33631: Phải trả về kinh doanh dịch vụ bưu chính.
3. Doanh thu hoạt động khác (sơ đồ2)
Bao gồm doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác (thu nhập khác)
3.1 Tài khoản sử dụng.
TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính.
TK 711 : Thu nhập khác.
Kết cấu và nội dung.
Bên Nợ : Kết chuyển các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập khác.
Bên Có : Các khoản thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập khác phát sinh.
Các tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
3.3 Quy trình hạch toán.
- Khi nhận được giấy báo Có (ngân hàng trả lãi tiền gửi) hoặc chứng từ thu nhập khác phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 11211 : Tiền gửi ngân hàng
Có TK 515 (01.02), 711 : Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác thanh toán với Bưu điện tỉnh, kế toán ghi:
Nợ TK 515,711 : Doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.
Có TK 336388 : Phải trả về các khoản khác.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác phát sinh tại Bưu điện Huyện, Trung tâm, kế toán ghi:
Nợ TK 635, 811 : Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Nợ TK 13635 : Thuế GTGT.
Có TK 11111,11211,331 : Tiền mặt, TGNH, Phải trả cho người bán.
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác về Bưu điện tỉnh, kế toán ghi:
Nợ TK 136388 : phải thu về các khoản khác.
Có TK 635,811 : Chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
- Cuối kỳ kết chuyển thanh toán bù trừ doanh thu và chi phí về hoạt động tài chính, hoạt động khác với BĐT, kế toán ghi:
Nợ TK 336388: Phải trả về các khoản khác
Có TK 136388: Phải thu về các khoản khác
- Khi nộp doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác về Bưu điện tỉnh, kế toán ghi:
Nợ TK 336388 : Phải trả về các khoản khác.
Có TK 11111,11211 : Tiền mặt, TGNH.
II. Chi phí sản xuất kinh doanh tại Bưu điện Huyện, Trung tâm.
1. Tài khoản sử dụng.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
2. Kết cấu và nội dung.
- Tài khoản 154 gồm có các TK cấp 2:
TK 1541 : Chi phí kinh doanh bưu chính.
TK 1542 : Chi phí kinh doanh viễn thông.
TK 1543 : Chi phí phát hành báo chí.
TK 1545 : Chi phí dịch vụ TKBĐ.
+ TK 1541 : Chi phí về dịch vụ TKBĐ.
+ TK 1542 : Chi phí về dịch vụ chuyển tiền.
TK 1549 : Chi phí kinh doanh dịch vụ Vinaphone.
* TK 1541,1542,1543 : Dùng để tổng hợp chi phí trực tiếp của các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, phát hành báo chí.
Bên Nợ:
- Chi phí trực tiếp của các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, phát hành báo chí
- Chi phí chung được phân bổ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí.
- Kết chuyển chi phí thực tế của các dịch vụ Bưu chính - Viễn thông, phát hành báo chí sang TK 13631 để thanh toán với Bưu điện tỉnh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
* TK 1545, 1549 : Chi phí dịch vụ chuyển tiền, TKBĐ, chi phí dịch vụ Vinaphone. Dùng để tập hợp chi phí trực tiếp, liên quan đến dịch vụ tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền và dịch vụ di động Vinaphone tại các Bưu điện huyện, trung tâm.
Bên Nợ:
- Chi phí trực tiếp liên quan đến dịch vụ tiết kiệm Bưu điện, chuyển tiền và các dịch vụ di động Vinaphone, Cardphone.
- Chi phí chung được phân bổ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí.
- Kết chuyển chi phí thực tế của dịch vụ TKBĐ, chuyển tiền và kết chuyển giá thành sản xuất thực tế của dịch vụ di động Vinaphone, Cardphone sang TK 13631 để thanh toán với Bưu điện tỉnh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
Bên Nợ:
- Các chi phí chung phát sinh.
Bên Có:
Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
Phân bổ chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
3. Quy trình hạch toán (sơ đồ 1).
a. Khi xuất kho nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.(Chi tiết 1541, 1542, 1543, 1545, 1549)
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 152, 153, 156: Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa,…
b. Khi mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất kinh doanh không qua kho, kế toán căn cứ vào hóa đơn ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.(Chi tiết 1541, 1542, 1543, 1545, 1549)
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 13635 (24A): Phải thu về thuế GTGT.
Có TK 11111, 11211, 331: Tiền mặt, TGNH, Phải trả cho người bán.
c. Khi nhận nguyên vật liệu, hàng hóa, về xuất thẳng cho sản xuất kinh doanh không qua kho, kế toán căn cứ vào hóa đơn ghi:
Nợ TK 152, 153, 156: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa.
Có TK 33631(10A): Phải trả về BĐT
d. Kế toán tiền lương tại đơn vị:
Nợ TK 33411 (26A) : Lương khoán
Nợ TK 33411 (26C) : Luơng ăn ca.
Có TK 33688 (10C ) : Các khoản phải nộp trong lương.
Có TK 11111 : Tiền Việt Nam kinh doanh.
- Kết chuyển phân bổ chi phí cho quỹ lương.
Nợ TK 154, 627: Chi phí SXKD dở dang, chi phí sản xuất.
Có TK 33411( 26A, 26C): Lương khoán, lương ăn ca.
- Các khoản chi hộ BĐT kế toán ghi:
Nợ TK 13688 (10C) : Thanh toán về các khoản chi hộ.
Có TK 11111,11211 : Tiền mặt, TGNH
- Kết chuyển thanh toán với BĐT về các khoản chi hộ.
Nợ TK 13631: Phải thu về dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
Có TK 13688 (10C ) : Phải thu nội bộ khác.
e. Thanh toán bù trừ với BĐT, doanh thu và chi phí dịch vụ Bưu chính - Viễn thông.
Nợ TK 33631 : Phải trả về kinh doanh Bưu chính - Viễn thông.
Có TK 13631 : Phải thu về kinh doanh Bưu chính - Viễn thông
Số chênh lệch còn dư nợ TK 13631 hoặc dư có TK 33631 là số được cấp hoặc phải nộp về BĐT.
- Trường hợp phải nộp: Khi nộp tiền về BĐT, kế toán ghi:
Nợ TK 33631: Phải trả về kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông
Có TK 11111, 11211: Tiền mặt, TGNH
- Trường hợp được cấp : Khi nhận tiền từ BĐT, kế toán ghi:
Nợ TK 11111,11211: Tiền mặt, TGNH
Có TK 33631: Phải thu về kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông.
III . Thuế GTGT (sơ đồ 3)
1. Tài khoản sử dụng: TK 13635: Phải thu về thuế GTGT
TK 33635: Phải trả về thuế GTGT.
2. Kết cấu và nội dung:
a. TK 13635 Phải thu về thuế GTGT.
Bên Nợ :
- Phản ánh thuế GTGT đầu vào.
- Phải thu từ BĐT về thuế GTGT.
Bên Có :
- Số thuế GTGT được BĐT cấp.
- Kết chuyển bù trừ số phải thu và phải trả với BĐT về thuế GTGT.
Tài khoản này có số dư bên Nợ: Số còn phải thu từ BĐT về thuế GTGT
b. TK 33635 : Phải trả về thuế GTGT.
Bên Nợ :
- Số thuế GTGT đã trả về BĐT.
- Kết chuyển bù trừ số phải trả và phải thu với BĐT về thuế GTGT
Bên Có :
- Thuế GTGT đầu ra.
- Phải trả BĐT về thuế GTGT.
Tài khoản này có số dư bên Có: Số còn phải trả về BĐT về thuế GTGT
3. Quy trình hạch toán.
a. Khi phát sinh thuế GTGT đầu vào, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 154, 627, 635: Nguyên vật liệu, chi phí sản xuất dở dang, chi phí sản xuất chung, chi phí hoạt động tài chính.
Nợ TK 13635 (24B): Phải thu về thuế GTGT.
Có TK 11111, 11211: Tiền mặt, TGNH.
b. Khi phát sinh các khoản thuế đầu ra tại Bưu điện Huyện, Trung tâm, kế toán ghi:
Nợ TK 11111, 11211,131: Tiền mặt, TGNH, Phải thu của khách hàng.
Có TK 51131,515 : Doanh thu, Doanh thu hoạt động tài chính.
Có TK 33635 (24A) Phải trả về thuế GTGT.
c. Cuối kỳ kết chuyển bù trừ phải thu, phải trả với BĐT về thuế GTG, kế toán ghi:
Nợ TK 33635 (24 A) : Phải trẩ về thuế GTGT.
Có TK 13635 (24B): Phải thu về thuế GTGT.
Số
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de tai kimchi.doc