Đề tài Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng 234-Hải Phòng

Lời nói đầu 1

Phần thứ nhất 4

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 4

I.Khái niệm tiền lương. 4

1.1.Khái niệm. 4

1.2.Chi phí lao động và tiền lương. 5

1.3.Vai trò của tiền lương với hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 6

II.Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. 7

2.1. Các hình thức tiền lương. 7

2.2.Quỹ tiền lương của doanh nghiệp. 11

2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. 13

III.Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. 14

3.1.Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 14

3.2.Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 14

Phần thứ hai 24

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG 234 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG – HẢI PHÒNG 24

I.Đặc điểm tình hình chung của công ty. 24

1.1.Quá trình lịch sử hình thành và phát triển. 24

1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh ở Công ty xây dựng 234. 24

1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 27

II.Công tác tổ chức bộ máy kế toán ở công ty xây dựng 234. 30

2.1.Chức năng của bộ phận kế toán. 30

2.2.Hình thức kế toán. 32

III.Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 32

3.1.Tình hình chung về quản lý sử dụng lao động. 32

3.2.Định mức lao động. 34

3.3.Tình hình quỹ lương. 34

IV.Tính tiền lương phải trả công nhân viên. 36

4.1.Tính tiền lương ở bộ phận gián tiếp (bộ phận quản lý thuộc khối văn phòng). 37

4.2.Trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên sản xuất cấp đội. 40

4.3.Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể. 43

4.4.Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ. 44

Phần thứ ba 50

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG BHXH, BHYT, KPCĐ 50

I.Nhận xét đánh giá chung toàn công ty và công tác kế toán. 50

1.1.Mô hình quản lý và hạch toán tiền lương và các khoản liên quan. 51

1.2.Phương pháp hạch toán. 52

1.3.Về tình hình lao động. 53

1.4.Về hình thức trả lương. 53

II.Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tiền lương ở công ty xây dựng 234 - Hải Phòng. 54

2.1.Công tác tổ chức tiền lương. 54

2.2.Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương. 56

2.3.Thành lập quỹ trợ cấp thất nghiệp. 58

Kết luận 61

Tài liệu tham khảo 62

 

doc64 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 924 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty xây dựng 234-Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp áp dụng mà kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ được ghi trên các sổ kế toán phù hợp. Tóm lại, tiền lương là một trong những vẫn đề quan trọng được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, nó quyết định sự phát triển hay thua lỗ của doanh nghiệp bởi nó phản ánh chính xác kết quả lao động của công nhân viên và nâng cao hơn nữa chất lượng, trình độ chuyên môn trong mỗi người lao động và kích thích hơn nữa người lao động nâng cao năng suất làm việc. Hay nói cách khác việc hợp lý hoá tiền lương còn tạo sự công bằng, trách nhiệm cao hơn nữa tiến đến sự toàn tâm, toàn sức hoàn thành công việc được giao và luôn luôn cố gắng phát huy hết khả năng của mình xây dựng một doanh nghiệp thành đạt và khẳng định được vị thế của mình trong doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải tính đúng, đủ tiền lương cũng như các khoản liên quan phải trả cho cán bộ công nhân viên. Thông thường việc hạch toán tiến hành theo quy định cụ thể của nhà nước, song để phù hợp với thực tế với đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty có những thay đổi nhất định. Tuy nhiên những thay đổi này không được trái với những quy định của nhà nước và phải luôn đảm bảo sự công bằng trong việc tính và trả lương cho cán bộ công nhân viên. Phần thứ hai Tình hình tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích của công ty xây dựng 234 Tổng công ty xây dựng Bạch đằng – hải phòng I.Đặc điểm tình hình chung của công ty. 1.1.Quá trình lịch sử hình thành và phát triển. Công ty xây dựng 234 tiền thân là xí nghiệp xây dựng và trang trí nội thất trực thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng. Là một doanh nghiệp nhà nước có trụ sở chính tại số 2B-Trường Chinh-Kiến An-Hải Phòng. Công ty chủ yếu hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực như: xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông, cầu đường, bến cảng, kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị và các khu công nghiệp, xây dựng đường dây trạm biến thế. Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cao, giàu kinh nghiệm đang thi công trên các công trình trọng điểm. Công ty có khả năng huy động vốn và các nguồn lực thi công công trình ở mọi miền đất nước đảm bảo kỹ, mỹ thuật, giá cả hợp lý, đúng tiến độ và chấp hành các điều lệ về quản lý xây dựng mà nhà nước ban hành. 1.2.Đặc điểm tổ chức sản xuất và hoạt động kinh doanh ở Công ty xây dựng 234. Công ty xây dựng 234 là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của cạnh tranh, công ty xây dựng 234 đã tổ chức quản lý theo một cấp. Cơ cấu của công ty xây dựng 234 theo cơ cấu trực tuyến. Chức năng bao gồm một giám đốc phụ trách chung chỉ đạo trực tiếp đến từng đội sản xuất và giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc và các phòng ban chức năng thực hiện các chức năng quản lý nhất định. Ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty bao gồm các hoạt động xây dựng trong lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông cầu đường, bến cảng, các cơ sở hạ tầng và phát triển đô thị. Với chức năng nhiệm vụ chính của mình là chuyên trách xây dựng công trình giao thông và xây dựng công trình công nghiệp dân dụng nên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tính hiệu quả tiến độ luôn đặt lên hàng đầu, tạo được uy tín trong các đối tác kinh doanh và khẳng định hơn nữa uy tín của mình trong toàn ngành xây dựng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty xây dựng 234 Giám đốc công ty Phó giám đốc công ty Phòng tổ chức lao động Phòng tổ chức kế toán Phòng kinh tế kế hoạch Phòng kỹ thuật thi công Đội xây dựng số 1 Đội xây dựng số 3 Đội xây dựng số 5 Đội xây dựng số 7 Đội xây dựng số 9 Trạm trộn bê tông tự động 45m3/H Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 4 Đội xây dựng số 6 Đội xây dựng số 8 Đội cốp pha định Trạm kinh doanh vật tư và xây dựng Phó giám đốc công ty Tổng số cán bộ chuyên môn kỹ thuật gồm 77 người. Tổng số chức năng kỹ thuật 351 người. Đặc biệt số cán bộ chuyên môn kỹ thuật đều có trung bình năm trong nghề từ 4 đến 20 năm và đã từng thi công trên những công trình có quy mô lớn. Ngoài ra còn một số đội sản xuất và các trạm kinh doanh vật tư xây dựng. Công ty còn sử dụng một đội ngũ thanh niên hầu hết tốt nghiệp đại học, được đào tạo cơ bản, nắm vững nghề nghiệp, tinh thông nghiệp vụ. Công nhân nam chiếm đa số trong công ty. Ngoài đội ngũ công nhân làm việc theo cơ chế chính thức trong công ty còn có đội ngũ lao động làm việc theo chế độ hợp đồng. -Điều hành hoạt động của công ty là ban giám đốc, gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc là người thay mặt doanh nghiệp chịu trách nhiệm pháp lý đối với nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, định kỳ tổ chức báo cáo lên cơ quan cấp trên. Kết thúc năm kế hoạch giám đốc thực hiện phân tích tình hình thực hiện kế hoạch báo cáo trước đại hội công nhân viên chức. Các phó giám đốc giải quyết các công việc trong công ty khi giám đốc đi vắng, công tác giải quyết các việc liên quan giữa công ty với các cơ quan trong địa phương. -Các phòng ban thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn cụ thể theo sự phân công của giám đốc công ty. +Phòng Tổ chức lao động: thực hiện các công tác quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp và điều động nhân sự. Cùng với phòng Đào tạo, phòng Kỹ thuật tổ chức thi tay nghề nâng bậc cho công nhân viên. Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện quy hoạch cơ cấu tổ chức đào tạo tuyển dụng cán bộ công nhân viên, nâng bậc cho công nhân viên. +Phòng Tài chính kế toán: Đây là một bộ phận quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng vừa có chức năng tổ chức công tác hạch toán kế toán, vừa thực hiện nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn khác nhau để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Một chức năng quan trọng khác của phòng là tiến hành thanh toán các nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách nhà nước, các tổ chức kinh tế có liên quan như thanh toán lãi với ngân hàng, khách hàng và thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên. +Phòng kinh tế kế hoạch: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, xây dựng lập kế hoạch sản xuất, khai thác thị trường, xây dựng các đơn giá cho từng công trình, hạng mục công trình, lập dự toán, lập hồ sơ đấu thầu các công trình, ký kết hợp đồng kinh tế, phân bổ kế hoạch sản xuất, điều động tiến độ sản xuất và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch. Được sự uỷ quyền của giám đốc điều hành sản xuất toàn công ty, ký kết các hợp đồng kinh tế, quyết định giá cả, phương thức thanh toán trên cơ sở đúng pháp luật của nhà nước. +Phòng kỹ thuật: trên cơ sở các hợp đồng kinh tế tiến hành khảo sát, thiết kế bản vẽ, xác định thành phần tỷ trọng nguyên vật liệu để tiến hành giao việc cho các đội thi công đảm bảo chất lượng công trình về hình thức cũng như chất lượng. 1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. -Về thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên: Năm 2000 2001 2002 Thu nhập cán bộ 900 000 985 000 1 100 000 Thu nhập công nhân 500 000 530 000 590 000 Qua bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong 3 năm gần đây tăng lên. Tuy nhiên có thể thấy được sự chênh lệch giữa thu nhập của cán bộ và thu nhập của công nhân. Năm 2000, thu nhập của cán bộ gấp 1,8 lần thu nhập của công nhân. Tiếp đến năm 2001 là 1,85 lần và năm 2002 là 1,86 lần. Để giảm được khoảng cách chênh lệch này cần phải có sự xem xét, cân nhắc trong ban lãnh đạo công ty tiến đến đưa ra một cơ cấu tổ chức đồng đều hơn nữa nhằm cân bằng được trình độ chuyên môn của công nhân viên. Nhìn chung thì thu nhập bình quân trong mỗi năm cũng tăng đáng kể. Riêng thu nhập của cán bộ năm 2001 so với năm 2000 là 1,09%, năm 2002 so với năm 2001 là 1,11%. Đối với thu nhập của công nhân trong 3 năm gần đây cũng tăng đáng kể nhưng còn khá nhỏ, năm 2002 so với năm 2000 chỉ khoảng 1,18%. So với thu nhập của cán bộ là quá nhỏ, trung bình lương trong 3 năm của công nhân là 545 000. Điều này cần cân nhắc trong việc tăng lương tới những người lao động, quan tâm hơn nữa tới họ. Công ty cần đưa ra những khoản phúc lợi, trợ cấp nhiều hơn để tiền lương đến người lao động được thoả đáng phù hợp với năng suất lao động. Có thể nói trong 2-3 năm vừa qua mặc dù ngành xây dựng và các ngành nghề liên quan tới hoạt động kinh doanh của công ty trên địa bàn cả nước cũng như trong thành phố nói riêng có những khó khăn song công ty đã cố gắng phát huy những điểm mạnh như kinh nghiệm và uy tín trong xây dựng, các quan hệ từ trước tới nay với khách hàng nên tuy chưa có bước nhảy vọt nhưng công ty vẫn đảm bảo được mức tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên. -Qua các số liệu thông báo về tình hình sản xuất và kế hoạch hoàn thành chỉ tiêu (trang bên) trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2002 ta thấy công ty đạt giá trị sản lượng cao. Sản lượng thực hiện riêng trong tháng 5 đạt 2576 tức là đạt 4% so với kế hoạch thực hiện. Nếu so với trung bình tháng là 5287 lớn hơn so với sản lượng tháng 5 thực hiện vì vậy công ty cần có chủ trương thích hợp để tăng hơn nữa sản lượng. 5 tháng đầu mới chỉ đạt được tổng sản lượng là 15048. So với tương đối với tổng kế hoạch thì mới chỉ đạt 24%. Vì vậy mà nhiệm vụ để công ty hoàn thành kế hoạch đề ra trong 7 tháng cuối là rất lớn, do đó rất cần thiết một sự điều chỉnh định hướng cho phù hợp. Lao động tiền lương tăng chứng tỏ công ty rất chú trọng trong việc tuyển dụng lao động, bình quân lương là 1100 000 đồng, cao rất nhiều so với lương tối thiểu mà nhà nước ban hành chứng tỏ đời sống công nhân ngày càng cải thiện và khẳng định hơn nữa việc quan tâm của ban lãnh đạo công ty đối với tiền lương của công nhân viên chức. Riêng tổng doanh thu đạt kế hoạch 52920 so với 5 tháng và tháng 5 cộng lại là 16229. Với số đo tương đối chỉ đạt 30% điều này cần công ty xem xét lại tình hình sản xuất bởi chỉ tiêu đạt nhỏ hơn 50%. Lợi nhuận thực hiện mới chỉ được 854tr, vì vậy để công ty đạt lợi nhuận cao so với doanh thu thì việc trước mắt phải có biện pháp huy động vốn hiệu quả và khai thác nhiều hạng mục công trình. Đối với các quỹ về kinh tế xã hội, BHXH, BHYT, KPCĐ thì công ty đóng rất đầy đủ chứng tỏ công ty rất quan tâm về mặt phúc lợi xã hội và quan tâm đến đời sống công nhân viên. Báo cáo thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu tháng 5 và 5 tháng năm 2002 TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch năm 2002 Sản lượng thực hiện Ước thực hiện tháng tiếp Tháng 5 5 tháng I Tổng giá trị sản lượng Tr đồng 63477 2576 15048 3339 Trong đó -Giá trị xây lắp Tr đồng 46977 2450 14095 3339 -Vật liệu A cấp -Giá trị dây chuyền trạm trộn: NC 12000 126 953 VL A cấp Giá trị kinh doanh xuất nhập khẩu 4500 II Công trình bàn giao Công trình Hạng mục công trình bàn giao Hạng mục III Lao động và tiền lương 1 Tổng số CBCNV trong danh sách Người 131 130 130 2 Tổng CBCNV sử dụng Người 882 375 509 3 Tổng quỹ lương thu nhập 7938 282 1909 4 Thu nhập bình quân người/tháng 1000đ 750 750 750 IV Đầu tư XDCB, mua trang thiết bị Tr đồng 1900 V Tổng doanh thu gồm Tr đồng 52920 2086 14143 2671 -Bổ sung giá trị năm 2001 Tr đồng 1860 -Giá trị năm 2002 2086 12283 VI Lợi nhuận thực hiện 854 VII Tổng số tiền thu được 469 10110 1 Thanh toán khối lượng và tạm ứng năm nay 40000 469 10110 2 Thu nợ khối lượng năm trước VIII Tổng số nộp ngân sách và TCT 2637 1 82,5 Trong đó: 1. Thuế VTA 1,829 81 -Thuế TNDN -Thuế KH -Thuế đất 1 1 2. BHXH, BHYT, KPCĐ 115 3. Thuế sử dụng vốn 4. Quỹ tập trung -Phụ cấp cấp trên 688 II.Công tác tổ chức bộ máy kế toán ở công ty xây dựng 234. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của doanh nghiệp, công ty xây dựng 234-Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng đã áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Tại công ty tổ chức kế toán phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán ở công ty. ở các đội phụ thuộc cho bố trí các nhân viên kế toán làm nhiêm vụ tập hợp chứng từ, kiểm tra chứng từ gửi, gửi các chứng từ về phòng kế toán của công ty đúng định kỳ. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ mày kế toán của công ty xây dựng 234 Kế toán trưởng Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH Bộ phận kế toán TSCĐ, vật tư hàng hóa Bộ phận kế toán bằng tiền và thanh toán công nợ Bộ phận kế toán tổng hợp Các công nhân kế toán ở đội phụ thuộc Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong phạm vi toàn đơn vị, giúp cho giám đốc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, thông tin kinh tế, đề ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Theo chỉ đạo của ngành và Tổng công ty đến nay công tác kế toán ở công ty xây dựng 234 đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất ban hành theo quyết định 1141 TCP/CĐKT ngày 11/01/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. 2.1.Chức năng của bộ phận kế toán. -Kế toán trưởng: là người có quyền lực cao nhất trong phòng kế toán, điều hành cà xưt lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến công tác kế toán của công ty, giúp giám đốc trong việc quản lý kinh tế và thay mặt phòng kế toán chịu trách nhiệm trước công ty. -Kế toán tiền lương và BHXH: có trách nhiệm tính toán các khoản lương và các khoản trích theo lương, thanh toán cho toàn bộ công nhân viên chức căn cứ vào các bậc lương, hệ số lương. Lập bảng báo cáo tình hình lương hàng tháng, các bảng tính lương ghi rõ từng khoản tiền lương, các khoản trợ cấp, phụ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc duyệt y “Bảng thanh toán tiền lương và BHXH” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. -Bộ phận kế toán TSCĐ vật tư hàng hoá: có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ, phản ánh mọi trường hợp biến động tăng, giảm TSCĐ. Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm, nghiệm thu kiểm nhận tài sản cố định. Lập các “Biên bản giao, nhận tài sản cố định”. Phòng có trách nhiệm sao bản để lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ bao gồm Biên bản chuyển nhận TSCĐ, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡ. -Bộ phận kế toán bằng tiền và thanh toán công nợ: có nhiệm vụ kế toán nguồn vốn và theo dõi công nợ với khách hàng, các cá nhân đầy đủ kịp thời. Viết phiếu thu chi, thanh toán tạm ứng nội bộ, giao dịch với đối tác về các khoản vay, khoản nợ. Theo dõi quỹ tiền mặt, kiểm tra thường xuyên theo lịch hoặc đột xuất, làm báo cáo thu chi tiền mặt. -Bộ phận kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm sau trưởng phòng, ký và giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng. Phụ trách, theo dõi quản lý tăng giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng, quý, năm, vào sổ, thẻ, theo dõi thường xuyên tài sản cố định. Tính giá thành và phân tích giá thành hàng quý. -Kế toán tiền lương: Tiền lương của công ty được chia thành 2 loại, trực tiếp và gián tiếp. Lương trực tiếp được thực hiện ở văn phòng công ty thông qua bảng chấm công, phiếu nghiệm thu,... do các nhân viên kinh tế ở bộ phận gửi lên. Tại đây bộ phận kế toán tổng hợp cùng với kế toán tiền lương gián tiếp sẽ tiến hành tổng hợp tiền lương toàn công ty. 2.2.Hình thức kế toán. Việc tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tình hình kế toán áp dụng trong doanh nghiệp đó. Tại công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, phản ánh nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Công ty có các sổ kế toán sau: -Các hình thức chứng từ kế toán. -Các bảng kê. -Các bảng phân bổ. -Sổ cái. -Sổ quỹ và các sổ chi tiết. Hàng tháng các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, phân tích tổng hợp lại. Các nghiệp vụ thu chi tiền mặt và các nghiệp vụ của kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ kế toán để ghi sổ quỹ và sổ chi tiết. Các chi phí cần tính toán phân bổ để lập các bảng phân bổ. Cuối quý tổng hợp, các bảng phân bổ được ghi chuyển sang các bảng kê và nhật ký chứng từ có liên quan. Số liệu tổng hợp ở các bảng kê cũng được ghi chuyển và các nhật ký chứng từ liên quan. Số tổng cộng ở các nhật ký chứng từ và sổ cái định kyd được sử dụng để lập báo cáo quyết toán. III.Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 3.1.Tình hình chung về quản lý sử dụng lao động. -Về nhân lực: Bộ máy quản lý 20 người -Kỹ sư cán bộ kỹ thuật 50 người. -Công nhân: +Thợ nề 80 người +Thợ mộc 40 người +Công nhân lắp đặt điện nước 24 người +Công nhân lắp đặt cơ khí 36 người +Công nhân bê tông 65 người +Thợ vận hành các loại, lái xe 36 người Với đội ngũ trên cán bộ công nhân viên của công ty được phân bổ cho các bộ phận, đội sản xuất, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ được sắp xếp đồng đều ở các đội. ở mỗi đơn vị sản xuất số lao động nhiều hay ít còn phải phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật và trình độ tổ chức sản xuất. Để tạo điều kiện cho giám đốc tình hình kế hoạch lao động, tính lương và trả lương theo đúng chế độ, công ty xây dựng 234 đã tiến hành phân loại công nhân viên thành 2 loại: -Công nhân viên trong danh sách. -Công nhân viên ngoài danh sách. Công nhân viên trong danh sách là toàn bộ số người đã đăng ký trong danh sách lao động của công ty, thuộc phạm vi quản lý của công ty và được công ty trả lương. Công nhân viên ngoài danh sách là những công nhân viên làm việc và hưởng lương theo hợp đồng của công ty và công ty chỉ quản lý họ trong thời gian thực hiện hợp đồng. Hiện nay công ty đang áp dụng chủ yếu hình thức trả lương khoán, là hình thức lương gắn liền với chế độ phân phối theo lao động. Theo hình thức này doanh nghiệp thanh toán lương cho người lao động căn cứ vào khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành và đạt chất lượng tiêu chuẩn quy định, căn cứ vào đơn giá tiền lương. Hình thức trả lương mà công ty áp dụng có nhiều điểm hợp lý. Mặt khác tự nó đã làm tăng hiệu quả trong việc quản lý công nhân, thúc đẩy công nhân ra sức làm việc để nâng cao hiệu qủa sản xuất, không có tình trạng nghỉ vô tổ chức, đi muộn về sớm, tán gẫu trong giờ làm việc. Song song với việc thanh toán lương đúng, đủ, tiết kiệm và sử dụng hợp lý chi phí tiền lương, công ty còn đặc biệt quan tâm đến sức khoẻ của công nhân viên. Ngoài chế độ BHXH, BHYT mà công nhân viên được hưởng theo đúng quy định của nhà nước, công ty vẫn tổ chức khám định kỳ cho công nhân viên nhằm nâng cao sức khoẻ, đảm bảo đủ điều kiện sức khoẻ để làm việc. Chính vì vậy, công việc tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản liên quan được công ty đặc biệt chú ý nhằm nâng cao hơn nữa tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 3.2.Định mức lao động. Bao gồm: +Mức hao phí vật liệu +Mức hao phí lao động +Mức hao phí máy móc thi công Trong công tác tiền lương, mức hao phí lao động được quan tâm hàng đầu. Mức hao phí lao động là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp và công phục vụ xây lắp, số lượng ngày công đã bao gồm cả lao động chính, phụ và cả công tác chuẩn bị kết thúc thu dọn hiện trường thi công. Hiện nay công ty áp dụng định mức dựa trên định mức xây dựng cơ bản số 56 Bộ xây dựng (ĐM 56). Đối với công việc chưa có định mức, doanh nghiệp cùng các đơn vị sxm xây dựng định mức lao động trên cơ sở quan sát, theo dõi thực tế lấy bình quân. Công ty thường lấy định mức trung bình áp dụng cho các doanh nghiệp trong trường hợp đơn giá tiền lương có tính bao gồm các khoản phụ cấp thì phân phối tiền lương phải tách ra để trả người được hưởng phụ cấp. 3.3.Tình hình quỹ lương. Công ty xây dựng 234 áp dụng hình thức trả lương sản phẩm cho nên căn cứ vào kế hoạch sản lượng và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất công ty lập kế hoạch định mức lương lao động tổng hợp, mức chi phí tiền lương cho từng công trình, theo từng khoản mục công việc cụ thể. Quỹ lương công ty căn cứ vào khối lượng công việc trong một năm kế hoạch. +Căn cứ vào định mức phòng kinh tế – kế hoạch lập dự toán giá trị công trình cho tưng hạng mục công việc, theo từng yếu tố chi phí. +Phòng nhân sự tiền lương lập kế hoạch mức lao động tổng hợp và mức chi phí tiền lương cho năm đó. +Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do những nguyên nhân khách quan trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học, các loại phụ cấp làm thêm giờ. Tình hình thực hiện quỹ lương của công ty xây dựng 234 hàng năm luôn tăng so với năm trước và sản lượng thực hiện cũng tăng. -Kết cấu quỹ lương của công ty: Quỹ tiền lương sản xuất của công ty xây dựng công trình 234: +Quỹ tiền lương theo đơn giá +Quỹ tiền lương làm thêm giờ. Tổng hợp số liệu quỹ tiền lương qua 2 năm 2000 và 2001 TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm Tốc độ % 1 2000 2001 2 Tổng giá trị SX-KD Tr đồng 77011 82154 6,7 3 Tổng doanh thu Nt 69933 80825 15,6 4 Định mức lao động Người 608 656 7,3 5 Quỹ tiền lương làm thêm giờ Tr đồng 270 290 6,9 6 Tổng quỹ tiền lương chung Nt 8604 9562 0,6 7 So với giá trị tổng sản lượng Tr đồng 8774 9852 7,4 8 So với giá trị tổng doanh thu % 11,52 12,0 % 12,5 12,6 Bảng số liệu trên cho thấy: quỹ tiền lương tính theo đơn giá chiếm tỷ lệ lớn với 97,06% năm 2000 và 97,01% năm 2001. Tuy nhiên quỹ lương làm thêm giờ tăng là do khối lượng thi công khẩn trương để bàn giao công trình đúng thời hạn hợp đồng trong năm 2001. Tổng quỹ lương chiếm trong doanh thu là: năm 2000 chiếm 12,5%, năm 2001 chiếm 12,6%. Chi phí tiền lương năm 2001 tăng hơn năm 2000 nhưng tốc độ tăng không đáng kể. Tỷ lệ chi phí tiền lương chiếm trong doanh thu tương đối hợp lý. Quỹ tiền lương theo đơn giá năm 2000 là 8604, năm 2001 là 9562, tăng 958tr. Quỹ tiền lương tính theo đơn giá tăng là do: tiền lương tối thiểu năm 2000 là 313 000 đồng. Tiền lương tối thiểu điều chỉnh cho một ngày công: 313000 26 =12038đ/công Tiền lương cấp bậc theo mức lương điều chỉnh cho một ngày công là: 12038x(2,75 + 0,6) = 40300đ/công 360000 26 =13846đ/công Tiền lương tối thiểu năm 2001 là 360000đồng, tiền lương tối thiểu cho một ngày công là: Tiền lương cấp bậc theo mức lương điều chỉnh cho một ngày công là: 13846x(2,75 + 0,6) = 46380đ/công Do số lao động tăng làm quỹ lương tăng. Số lao động năm 2000 là 608, năm 2001 là 656 tăng 7,3%. Như vậy quỹ tiền lương theo đơn giá tăng là do 2 nhân tố: tiền lương một ngày công tăng và số lao động tăng. Hằng năm công ty thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho công nhân sản xuất. Bên cạnh đó công tác quản lý của công ty tương đối chặt chẽ, công ty áp dụng các biện pháp như khoán sản phẩm, chấm công,... IV.Tính tiền lương phải trả công nhân viên. Công ty xây dựng 234 áp dụng hình thức tiền lương sản phẩm, là hình thức tiền lương tính theo khối lượng (khối lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu và chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm tính cho công việc đó. Chính vì vậy, tiền lương của công ty phân ra làm 2 bộ phận riêng biệt: +Một là tiền lương bộ phận gián tiếp. +Hai là tiền lương bộ phận trực tiếp. Căn cứ vào tình hình thực tế năm 1998 và các năm trước đó dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã xây dựng kế hoạch tiền lương cho từng đội sản xuất, từng bộ phận dựa trên số lượng sản phẩm sản xuất ra để tính và thanh toán cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 4.1.Tính tiền lương ở bộ phận gián tiếp (bộ phận quản lý thuộc khối văn phòng). Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho các cán bộ công nhân viên ngoài hình thức trả lương theo thời gian. Tuy nhiên mỗi bộ phận cán bộ công nhân viên của công ty lại được áp dụng theo chế độ trả lương sản phẩm khác nhau. -Quỹ tiền lương hàng tháng của khối văn phòng được xây dựng trên cơ sở nghiệm thu các công trình và sản phẩm hàng tháng của công ty. ban nghiệm thu tiến hành nghiệm thu sản lượng. Để tiến hành trả lương cho cán bộ khối văn phòng, công ty tiến hành như sau: Bước 1: Xác định quỹ lương tháng, căn cứ vào sản lượng nghiệm thu trong tháng: Quỹ tiền lương tháng: F = QxĐGxH1xH2x(1- 0,95) Trong đó: F: quỹ tiền lương được hưởng trong tháng. Q: sản lượng. ĐG: đơn giá tiền lương. H1: tỷ lệ gián tiếp của công ty. H2: tỷ lệ gián tiếp của văn phòng công ty. (1-0,95) = 0,05 là trích quỹ lương dự phòng. Bước 2: Xác định quỹ tiền lương của từng phòng. Căn cứ vào tổng quỹ lương được hưởng trong tháng, ta tiến hành phân phối quỹ lương: F = FCB + FCL -Xác định quỹ lương cấp bậc: (FCB quỹ lương phân phối lần 1) FCB = ồ FCBi Trong đó: FCBi = Fttdnx(HCB + HPCi) FCB: là tổng quỹ lương cấp bậc của phòng (ban) FCBi: là quỹ lương cấp bậc của phòng (ban) thứ i Fttdn: là lương tối thiểu doanh nghiệp áp dụng HCBi: là tổng hệ số cấp bậc của phòng (ban) thứ i HPCi: là tổng hệ số phụ cấp của phòng (ban) thứ i. -Xác định quỹ lương theo công việc gắn với mức độ phức tạp trách nhiệm được giao: FCL = ồ FCLi FCLi = FCL ồ (HCBixHPi) xHCBxHPi Trong đó: FCL: quỹ lương gắn với mức độ phức tạp chất lượng công việc. FCLi: quỹ lương gắn với mức độ phức tạp chất lượng công việc của phòng (ban) thứ i. HPci: hệ số phòng ban thứ i. FCBi) = Fttx(HCB+HP) 22 xni Bước 3: Từ quỹ lương của phòng (ban) tiến hành trả lương cho các phòng (ban). Phân phối lần 1: ( (FCBi) = F-FCB FCLxni xni Phân phối lần 2: Trong đó: FCBi: tiền lương cấp bậc của người thứ i (phân phối lần 1). FCLi: tiền lương ứng với mức độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT978.doc
Tài liệu liên quan