Đề tài Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU 4

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH 6

I. Tiền lương và các khoản trích theo lương 6

1. Khái niệm về tiền lương 6

2. Nguyên tắc hạch toán lao động và tiền lương 7

2.1. Phân loại lao động hợp lý 7

2.2. Phân loại tiền lương một cách phù hợp 9

3. Chức năng của tiền lương 9

4. Các khoản trích theo lương 10

4.1. Quỹ BHXH 10

4.2. Quỹ BHYT 10

4.3. Kinh phí công đoàn 11

II. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 11

1. Trả lương theo thời gian 11

2. Trả lương theo sản phẩm 12

3. Trả lương khoán 13

4. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 14

4.1. Thủ tục, chứng từ hạch toán 14

4.2. Tài khoản hạch toán 15

4.3. Phương pháp hạch toán 17

III. Vai trò của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 21

1. Đối với người lao động 21

2. Đối với người sử dụng lao động (DN) 22

 

 

CHƯƠNG II:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 24

I. Giới thiệu về công ty 24

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24

2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty trong những năm gần đây 25

2.1 . Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty 25

2.2. Tình hình chung về công tác kế toán 28

2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán 28

2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán 29

2.2.3. Hình thức kế toán 30

2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật 31

2.2.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty 32

2.2.6. Đặc điểm thị trường nguyên vật liệu đầu vào 33

3. Lao động tiền lương ở Công ty kinh doanh chế biến than Hà Nội và yêu cầu quản lý 35

II. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 37

1. Đặc điểm qui mô và cơ cấu lao động 37

2. Phân loại lao động và định mức lao động 38

2.1. Phân loại lao động 38

2.2. Định mức lao động 38

3. Tình hình quỹ lương và thu nhập của người lao động tại Công ty 39

3.1. Tình hình quỹ lương 39

3.2. Phương pháp tính lương của Công ty 39

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI 56

1. Nhận xét đánh giá chung toàn Công ty 56

1.1. Mô hình quản lý và hạch toán 56

1.2. Phương pháp hạch toán 57

1.3. Tình hình lao động 58

1.4. Hình thức trả lương 58

2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương taị Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội 59

2.1. Hoàn thiện công tác trả lương 59

2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá sự thực hiện công việc 60

2.3. Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương 61

KẾT LUẬN 63

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1269 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Ngay từ khi hoà bình lập lại, Nhà nước ta đã bắt tay vào việc khai thác và sử dụng than, nguồn tài nguyên quý giá đã từng được coi là " vàng đen" của đất nước. Vì thế, chức năng quản lý và phân phối vật tư than cho nền kinh tế quốc dân cũng sớm hình thành ngay từ khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Và tiền thân của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội lúc đó là Công ty cung ứng than - xi măng Hà Nội trực thuộc Bộ vật tư. Thực hiện chủ trương của Nhà nước về quản lý vật tư theo ngành từ sản xuất đến lưu thông phân phối. Chính phủ đã ra quyết định số 245/CP ngày 22/11/1974 chuyển giao nhiệm vụ quản lý cung ứng than từ Bộ vật tư sang Bộ điện than. Ngày 9/12/1974 Bộ điện và than ra quyết định số 1878/ĐT - QLKT tiếp nhận các tổ chức chuyển doanh cung ứng than thành lập "Tổng Công ty quản lý và phân phối than" gồm 7 đơn vị trực thuộc trong đó có "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" hoạt động từ ngày 1/1/1975. Do yêu cầu hoạt động và nhiệm vụ đòi hỏi, Công ty đã qua nhiều lần đổi tên : - Từ năm 1975 - 1978 tên Công ty là : "Công ty quản lý và phân phối than Hà Nội" trực thuộc Bộ điện và than. - Từ năm 1979 - 1981 đổi tên là "Công ty quản lý và cung ứng than Hà Nội" trực thuộc Tổng Công ty cung ứng than - Bộ mỏ than, sau này là Bộ năng lượng. Theo chủ trương của Nhà nước thành lập lại Doanh nghiệp, ngày 30/6/1993 Bộ năng lượng ban hành quyết định số 448/NL - TCCB - LĐ thành lập lại Doanh nghiệp Nhà nước "Công ty cung ứng than Hà Nội" thành "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội" trực thuộc Công ty kinh doanh than Việt Nam- Bộ năng lượng. Năm 1995 Nhà nước thành lập lại Tổng công ty than Việt Nam theo quyết định số 91/TTG của thủ tướng chính phủ. Trong các đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty có "Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc", công ty này có 10 đơn vị trực thuộc trong đó có "Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội". Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội có trụ sở chính đặt tại Giáp Nhị - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty với đủ tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán kinh tế phụ thuộc chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn do công ty kinh doanh và chế biến than Miền Bắc giao cho. Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành theo cơ chế thị trường, với sự tự chủ cần thiết mà Nhà nước cho phép đòi hỏi công ty phải thực sự đổi mới trong mọi hoạt động từ nghiên cứu thị trường xác định nhu cầu khách hàng, tìm nhà cung ứng, cho đến hoạt động tổ chức kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà Nhà nước giao, thực sự làm ăn có lãi và từng bước khẳng định vị thế của Doanh nghiệp trên thương trường. 2. Một vài đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty trong những năm gần đây. 2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội được tổ chức nhằm điều hành hoạt động chế biến và kinh doanh than của Công ty. Để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần có một bộ máy được tổ chức chặt chẽ gọn nhẹ, năng động linh hoạt, luôn thích ứng với những thay đổi của môi trường kinh doanh vì vậy Công ty đã và đang từng bước hoàn thiện cơ cấu tổ chức để đáp ứng những đòi hỏi của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức của Công ty được mô tả qua hình. Đó là cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng bao gồm một giám đốc, 3 phó giám đốc, 3 phòng ban chức năng, 4 trạm kinh doanh và chế biến than với 4 cửa hàng. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội * Giám đốc : Là người đứng đầu Công ty, người có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ mọi hoạt động sản xuất , kinh doanh của Công ty. Trong quá trình ra quyết định, giám đốc được sự tham mưu trực tiếp của các phòng chức năng: Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế hoạch kinh doanh, Phòng kế toán , các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp để đưa ra các quyết định kịp thời, chính xác * Các phó giám đốc : Là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc giải quyết các công việc thuộc phạm vi quyền hạn do giám đốc phân công. * Phòng kế hoạch kinh doanh : Giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch triển khai thực hiện kế hoạch, tìm kiếm thị trường, ký kết hợp đồng mua bán nguyên vật liệu và thị trường sản phẩm hàng hoá, đồng thời thu thập những thông tin phản hồi từ khách hàng. * Các phòng chức năng : Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong phạm vi chuyên môn, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ đối với các đơn vị trong Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, trước pháp luật về chức năng tham mưu, hướng dẫn kiểm tra đối với các đơn vị trong Công ty.Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty. Toàn bộ các đề xuất phải thông qua giám đốc là người xem xét và biến chúng thành mệnh lệnh cho các đơn vị trong Công ty nếu thấy hợp lý và cần thiết. * Phòng kế toán : Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định của Nhà nước , thu thập và xử lý thông tin cung cấp cho việc ra quyết định quản trị của giám đốc. Ngoài ra các chuyên viên tài chính, kinh tế, kỹ thuật, luật pháp tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực mình phụ trách để giúp giám đốc đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác. * Các trạm trực thuộc : Có nhiệm vụ tiếp nhận và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giao cho. Trực tiếp tiếp xúc và giao dịch với khách hàng, tìm kiếm nguồn than cung ứngtừ các mỏ theo nhu cầu của khách hàng. Đề xuất với công ty ký kết hợp đồng với các mỏ trong Tổng Công ty. Sau khi công ty ký kết hợp đồng, các trạm tổ chức nhận hàng theo nội dung hợp đồng đã ký, đồng thời tổ chức bảo quản kho, tổ chức chế biến và tiêu thụ hàng hoá. Hiện nay công ty đang áp dụng mô hình khoán - quản đối với các trạm thu. Khoán về sản lượng, tài chính; quản về chứng từ hàng hoá theo quy định của cấp trên và nhà nước . Mối công tác giữa Công ty và các trạm là mối quan hệ cấp trên, cấp dưới. Toàn bộ hoạt động của các trạm phải nằm trong khuôn khổ quy định, đã được cụ thể hoá của Công ty. Các trạm than phải phục tùng sự lãnh đạo và chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trước giám đốc và toàn thể Công ty. Công ty đang áp dụng mô hình quản lý phó giám đốc kiêm trạm trưởng các trạm than, đây là một ý tưởng mới và bước đầu khi đưa vào ứng dụng đã đem lại hiệu quả tốt hơn bởi các phó giám đốc sẽ quản lý sát sao hơn hoạt động của các trạm than, mọi thông tin quản trị đi từ bộ máy lãnh đạo xuống các trạm và thông tin phản hồi từ khách hàng đảm bảo độ chính xác cao hơn, thông tin được truyền nhanh hơn đáp ứng kịp thời nhiệm vụ kinh doanh, đồng thời làm cho cơ cấu tổ chức thêm gọn nhẹ năng động và linh hoạt hơn điều này là rất cần thiết nhất là trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay. Từ đó giảm được các khâu trung gian không cần thiết nên giúp cho việc thực hiện sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. 2.2. Tình hình chung về công tác kế toán. 2.2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý của mình Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội áp dụng hình thức kế toán tập trung tức là toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung tại Phòng kế toán của Công ty. Tại các trạm và cửa hàng Công ty không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về Phòng kế toán tập trung của Công ty. Ta có thể thấy rõ điều đó qua sơ đồ sau : : Mối quan hệ chủ đạo : Mối quan hệ qua lại Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Kế toán tiêu thụ sp Kế toán tổng hợp Nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc Kế toán trưởng Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong toàn đơn vị giúp giám đốc trong việc tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, đề ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. 2.2.2. Chức năng của bộ phận kế toán. - Kế toán trưởng : Là người giữ vị trí cao nhất trong Phòng kế toán , điều hành và xử lý toàn bộ các hoạt động có liên quan đến công tác kế toán của Công ty, giúp giám đốc trong việc quản lý quỹ tài chính và thay mặt Phòng kế toán chịu trách nhiệm trước Công ty. - Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm sau kế toán trưởng, ký và giải quyết công việc khi kế toán trưởng đi vắng. Phụ trách theo dõi quản lý tăng giảm tài sản cố định và trích khấu hao tài sản cố định hàng tháng, quý, năm; vào sổ, thẻ theo dõi thường xuyên tài sản cố định. Tính giá thành và phân tích giá thành hàng quý. - Kế toán tiền lương : Tiền lương tại Công ty chủ yếu được chia làm hai loại là lương trực tiếp và lương gián tiếp. Lương trực tiếp được thực hiện ở khối văn phòng Công ty thông qua bảng chấm công, phiếu nghiệm thu do các nhân viên kinh tế ở các bộ phận gửi lên. Bộ phận tính lương trực tiếp sau khi tính toán xong sẽ gửi sang Phòng tài chính kế toán . Tại đây bộ phận kế toán tổng hợp cùng với kế toán tiền lương sẽ tiến hành tổng hợp lương toàn Công ty. - Kế toán tiêu thụ thành phẩm : Chịu trách nhiệm vào bảng thị trường với các chi nhánh. Làm phiếu nhập thành phẩm, hàng hoá, theo dõi thành phẩm của Công ty, theo dõi ký quỹ với khách hàng đầy đủ, kịp thời, chính xác. 2.2.3. Hình thức kế toán. Việc tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đó áp dụng. ở Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Hiện nay, để đáp ứng với yêu cầu của quản lý, Phòng tài chính kế toán đã được trang bị hệ thống máy vi tính nên giảm bớt được rất nhiều lao động tính toán thủ công bằng tay trên các loại sổ tổng hợp cũng như sổ chi tiết. Các loại sổ này đều do máy tính tự lập và tính toán theo chương trình cài đặt sẵn. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tập hợp, phân loại sau đó cập nhật số liệu vào máy tính. Mỗi chứng từ cập nhật một lần (ghi ngày, tháng, số chứng từ, tài khoản, nội dung diễn giải, số lượng tiền...) chương trình kế toán máy sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái và lên cân đối tài khoản. Cuối kỳ kế toán in các loại sổ, báo cáo đã được thực hiện trên máy ra giấy, đối chiếu với các chứng từ gốc và phần kế toán liên quan cho khớp, đúng, chính xác sau đó đóng dấu và lưu trữ. Trường hợp cần mở thêm các sổ nhật ký đặc biệt thì cũng có căn cứ vào chứng từ gốc để ghi. Trình tự kế toán : Ghi chú: : ghi hàng ngày : ghi cuối tháng : đối chiếu, ktra (7) Báo cáo kế toán Sổ cái (5) (6) Bảng tổng hợp số liệu chi tiết (2) (1) (4) (3) Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt (2) (1) Sổ nhật ký chung Bảng cân đối số phát sinh Chứng từ gốc 2.2.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật là điều kiện quan trọng giúp Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Nếu Công ty có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, tiện nghi hiện đại sẽ tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, mọi hoạt động thu thập, xử lý truyền phát thông tin được sự trợ giúp của máy móc thiết bị hiện đại sẽ diễn ra nhanh chóng, kịp thời. Đó chính là cơ sở vật chất kỹ thuật mà Công ty đang cố gắng phấn đấu cải tiến, đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Khi mới thành lập, Công ty chỉ có 3 nhà cấp 4 , các trang thiết bị còn hết sức thô sơ, hầu như không có gì đáng kể, tổ chức bốc xếp hàng hoá thủ công bằng cuốc xẻng, giao nhận than bằng phương pháp đo, năng suất làm việc thấp, không có thiết bị thí nghiệm kiểm định chất lượng than. Đến nay, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty không ngừng được cải thiện và phát triển từng bước hiện đại. Văn phòng Công ty ngày nay là ngồi nhà 3 tầng khang trang, Công ty trang bị hệ thống máy tính phục vụ công tác hạch toán kế toán. Đầu tư một phòng thiết bị kiểm dịch chất lượng than với các máy đo hiện đại, chính xác cao. Trạm Vĩnh Tuy có một nhà cán 30 tấn, trạm than Cổ Loa có nơi làm việc khang trang đầy đủ tiện nghi, trạm than Giáp Nhị được trang bị 2 dây chuyền chế biến than bằng cơ khí khép kín từ nghiền, sàng, trộn, ép than tổ ong và các nhà xưởng rộng rãi với diện tích 1000m2. Với cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi và hiện đại, đó là điều kiện thuận lợi giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt. 2.2.5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty. Ngay từ tên gọi của Công ty đã thấy mặt hàng của Công ty chủ yếu là than. Nhiệm vụ của Công ty kinh doanh và chế biến than Hà Nội là tiến hàng hoạt động cung cấp than cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trên thị trường. Than là một mặt hàng dời mà con đường vận chuyển rất xa, chi phí bỏ ra lớn do gặp nhiều khó khăn trong vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng đối với từng loại than khác nhau, Công ty đã chủ động chế biến đặt hàng nhằm đa dạng hoá sản phẩm với chất lượng than khác nhau. Với những đặc điểm trên buộc Công ty phải xác định chính xác quy mô, nhu cầu từng loại than trên thị trường để có kế hoạch khai thác, cung ứng hợp lý nhất. Để đáp ứng được nhu cầu hiện nay và hiểu biết chủng loại than mà Công ty đang kinh doanh đều được Công ty căn cứ vào TCVN, tiêu chuẩn ngành và các quy định của Tổng Công ty ban hành. Theo thống kê về chủng loại sản phẩm (biểu 2) cho thấy chủng loại than kinh doanh của Công ty hiện nay rất đa dạng, phong phú, các loại than cục từ số 1 đến số 7, than cám từ số 1 đến 7 dùng chu nhu cầu sản xuất công nghiệp, than sinh hoạt có than tổ ong và than đóng bánh. Khách hàng có nhu cầu về từng loại than riêng phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng đặc trưng của ngành sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt. Các đơn vị công nghiệp như : Công ty gạch Xuân Hoà, Công ty gạch Đại Thanh dùng than cám số 5 và số 6 là chủ yếu. Các nhà máy xi măng lò đứng dùng than cám số 4 và số 5 là chính. Các đơn vị: Công ty Sao Vàng, Công ty phân lân Văn Điển, các xí nghiệp cán thép, chế tạo phôi dùng than cục là chủ yếu. Than dùng trong sinh hoạt thì chủ yếu là than số 6 và số 7 chế biến có than tổ ong, than đóng bánh. Như vậy, vấn đề sản phẩm và chất lượng sản phẩm không phải là trở ngại lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, công ty hoàn toàn có đủ khả năng cung cấp chủng loại theo nhu cầu của khách hàng. Biểu 2: Chủng loại sản phẩm Chủng loại than Địa danh khai thác I. Than cục 1. Than cục số 2 Hòn Gai, Mạo Khê 2. Than cục số 3 Hòn Gai, Vàng Danh 3. Than cục số 4 Hòn Gai, Vàng Danh 4. Than cục số 5 Hòn Gai II. Than cám 1. Than cám số 3 Hòn Gai, Mạo Khê 2. Than cám số 4 Hòn Gai, Núi Hồng 3. Than cám số 5 Mạo Khê 4. Than cám số 6 Hòn Gai, Mạo Khê 5. Than cám số 7 Hòn Gai, Núi Hồng III. Than chế biến 1. Than tổ ong 2. Than đóng bánh 2.2.6. Đặc điểm thị trường nguyên vật liệu đầu vào. Nhiệm vụ chính của Công ty là chế biến và kinh doanh than dưới sự chỉ đạo, quản lý của Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc và Tổng Công ty than Việt Nam. Công ty luôn coi trọng mối quan hệ với các nhà cung cấp là các mỏ than trong Tổng Công ty than Việt Nam. Việc giữ mối quan hệ tốt sẽ đảm bảo nguồn hàng cung cấp luôn đều đặn, đúng số lượng cũng như chất lượng chủng loại theo yêu cầu, điều này rất quan trọng bởi nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty hoạt động một cách liên tục, nhịp nhàng nhằm đạt hiệu quả cao. Theo quy định của Tổng Công ty than Việt Nam, các Công ty chế biến và kinh doanh có nhiệm vụ tiêu thụ than cho các đơn vị trong ngành than, do vậy Công ty chỉ được mua than của các mỏ than trong Tổng Công ty như mỏ than Hà Tu, Cọc Sáu, Cao Sơn, Đông Bắc... Việc lựa chọn nhà cung cấp than đầu vào của Công ty đảm bảo theo quy định của Tổng Công ty than Việt Nam với chi phí thấp nhất chất lượng than ổn định phù hợp với công nghệ và thói quen tiêu dùng của khách hàng, đảm bảo có lợi về mặt tài chính đồng thời tránh bị nhà cung cấp ép giá bằng việc ký hợp đồng với nhà cung cấp. Biểu 3: Thị trường đầu vào của Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội TT Tên đơn vị % sản lượng mua vào 1 Công ty than Quảng Ninh 21,1 2 Công ty than Uông Bí 3,5 3 Công ty than Đông Bắc 7,7 4 Công ty than nội địa 2,6 5 Mỏ than Hà Tu 29,3 6 Mỏ than Cọc Sáu 14,1 7 Mỏ than Khe Chàm 3,5 8 Mỏ than Cao Sơn 10,8 9 Mỏ than Đèo Nai 2,7 10 Mỏ than Giáp Khẩu 2,54 11 Mỏ than Hà Lâm 2,2 Nguồn: thống kê các mỏ than 3. Lao động tiền lương ở Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội và yêu cầu cần quản lý. Như ta đã biết, lao động có vai trò đặc biệt trong sản xuất kinh doanh. Lao động chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất góp phần tạo nên sản phẩm. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh có hai loại lao động đó là lao động trực tiếp (những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm)và lao động gián tiếp (viên chức các loại - không kể những người điều hành chung toàn doanh nghiệp, những người không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm). Trong hoạt động sản xuất nếu thiếu một trong hai loại lao động thì quá trình sản xuất sẽ không thể tiến hành được. Nói như vậy, để thấy rằng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, trường hợp nào thì lao động cũng đã, đang và sẽ vẫn giữ vai trò quan trọng nhất. Nhận thức được tầm quan trọng này cho nên ở Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đã có những quan tâm đặc biệt trong công tác quản trị nhân sự. Hàng năm Công ty thường tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân, tổ chức các buổi tham quan làm việc với các đơn vị làm ăn tiên tiến trong toàn Tổng Công ty và cử cán bộ đi học tại các trường, các trung tâm... Và một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu đó là vấn đề tiền lương, tiền công của người lao động. Đây là một trong những yếu tố để thu hút và kích thích lao động làm việc một cách có hiệu quả nhất. Hiện nay, hình thức trả lương mà Công ty đang áp dụng chủ yếu là trả lương theo sản phẩm và lương khoán. Theo hình thức này, Doanh nghiệp thanh toán lương cho người lao động căn cứ vào khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành và đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định căn cứ vào đơn giá tiền lương. Song bên cạnh đó, đối với một số bộ phận lao động Công ty áp dụng chế độ trả lương theo thời gian, theo khối lượng công việc hoàn thành. Đây chủ yếu là những lao động ngắn hạn. Hình thức trả lương mà Công ty đang áp dụng đã có nhiều điểm hợp lý. Một mặt nó phản ánh chính xác kết quả của công nhân trong Công ty, mặt khác tự nó đã làm tăng hiệu quả trong việc quản lý công nhân, thúc đẩy công nhân ra sức làm việc để nâng cao hiệu quả sản xuất . Hàng tháng, việc tính toán và thanh toán tiền lương đúng, đủ, tiết kiệm và sử dụng hợp lý chi phí tiền lương.Song song với việc thanh toán tiền lương đúng, đủ,tiết kiệm và sử dụng hợp lý chi phí tiền lương, Công ty còn đặc biệt quan tâm đến vấn đề sức khỏe của công nhân viên. Ngoài các chế độ BHXH, BHYT mà Công nhân viên được hưởng theo đúng quy định của Nhà nước , của ngành, Công ty còn thường tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân nhằm đảm bảo cho mọi người đều có sức khoẻ tốt để hoàn thành công việc của mình bởi chỉ có một tập thể khoẻ mạnh cả về trí lực, thể lực và tinh thần thì khi đó mọi công việc sẽ được hoàn thành một cách suất sắc. Vấn đề lao động - tiền lương là vấn đề đang được quan tâm hàng đầu hiện nay không chỉ trong phạm vi Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội mà thiết nghĩ nó là vấn đề được mọi Doanh nghiệp quan tâm vì vai trò chính sách của tiền lương là yếu tố hàng đầu để mọi người lao động quan tâm, một chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý sẽ là động lực để người lao động hăng say hơn với công việc, phát huy hết khả năng sáng tạo của họ. Điều đó sẽ giúp Doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Tiền lương luôn biến động, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau (thời gian lao động, số lượng lao động, mặt hàng, ngành hàng sản xuất , quy trình công nghệ, biến động của thị trường...) và không có một quy luật chung nào cho sự biến động ấy. Chính vì vậy mà việc tổ chức hạch toán công tác tiền lương và các khoản trích theo lương được Công ty đặc biệt chú ý quan tâm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. II. Tình hình tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội . 1. Đặc điểm quy mô và cơ cấu lao động. Khi mới thành lập, Công ty không có một cán bộ công nhân viên nào có trình độ đại học mà chỉ có một số ít cán bộ công nhân viên có trình độ trung cấp. Qua quá trình làm việc, học tập và trước yêu cầu đổi của nền kinh tế đội ngũ này đã trưởng thành rất nhiều. Qua số liệu ở biểu 4 ta thấy lực lượng lao động trực tiếp của Công ty chiếm tỷ trọng khá lớn 82 người so với tổng số 106 người chiếm 80,7% trong khi lực lượng lao động gián tiếp chiếm 24 người tương ứng với 19,3%. Năm 2001 lực lượng lao động trực tiếp tăng 42,6%, mặc dù năm 2002 lực lượng lao động trực tiếp có giảm do sự giảm cơ cấu lao động nhưng số lao động gián tiếp lại giảm đáng kể, cụ thể là giảm 6 người so với năm 2002 tương đương với 22,2%. Điều này được xem như là một sự thay đổi tích cực trong cơ cấu nhân sự của Công ty. Sở dĩ có sự tăng tỷ trọng lao động trực tiếp là do quy mô sản xuất của Công ty được mở rộng qua các năm. Cùng với biện pháp tăng năng suất lao động và tuyển thêm người Công ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường đang tăng lên qua các năm. Về chất lượng đội ngũ lao động : Qua biểu trên ta thấy lực lượng lao động của Công ty có trình độ khá cao 29 người có trình độ đại học và trên đại học so với 106 người năm 2000 và đến năm 2002 con số này là 37 người so với 109 người trong toàn Công ty. Điều này cho thấy rằng lãnh đạo Công ty nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân sự ảnh hưởng tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có được đội ngũ như vậy Công ty luôn đầu tư cho đội ngũ nhân sự của mình tạo mọi điều kiện cho nhân viên nâng cao khả năng, nâng cao trình độ chuyên môn bằng một chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý công bằng với mọi người. Xem đó như là một vũ khí lợi hại để cạnh tranh và chiến thắng đối thủ trên thương trường. 2. Phân loại lao động và định mức lao động. 2.1. Phân loại lao động. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát tình hình chấp hành kế hoạch lao động tính lương và trả lương theo đúng chế độ đúng đối tượng Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tiến hành phân loại công nhân viên trong công ty thành hai loại : - Công nhân viên trong danh sách : Là toàn bộ những người đã đăng ký trong danh sách lao động của công ty thuộc phạm vi quản lý của Công ty, những người thuộc biên chế. - Công nhân viên ngoài danh sách : Là những công nhân viên không thuộc quyền quản lý của Công ty, họ là những người lao động ngoài danh sách. 2.2. Định mức lao động. Để cải tiến công tác đơn giá, dự toán nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, chống thất thoát lãng phí trong quá trình sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán đúng, đủ về hao phí lao động trong quá trình sản xuất. Trong công tác tiền lương mức hao phí bao gồm : + Mức hao phí vật liệu + Mức hao phí lao động + Mức hao phí phương tiện máy móc, nhà xưởng Trong đó mức hao phí lao động được quan tâm hàng đầu. Mức hao phí lao động là số ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện một khối lượng công việc nhất định. 3. Tình hình quỹ lương và thu nhập của người lao động tại công ty. 3.1. Tình hình quỹ lương. Quỹ lương của công ty gồm : - Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán. - Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian nghỉ sản xuất do những nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác nghĩa vụ do chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học... - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ, độc hại... Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội xây dựng quỹ tiền lương theo đơn giá sản xuất , theo doanh thu và quỹ lương ngoài. 3.2. Phương pháp tính lương của công ty. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng : - Căn cứ vào khối lượng hoàn thành trong tháng trên hợp đồng giao khoán cho các tổ, đội, chế biến định mức tiền lương sẽ áp dụng đơn giá tiền lương cho từng khối lượng công việc hoàn thành. - Kế toán tiền lương căn cứ vào hợp đồng lao động sẽ tính toán tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. - Hàng tháng khi có khối lượng hoàn thành trên hợp đồng đã được xác nhận và định mức áp dụng đơn giá đồng thời kèm theo bảng chấm công của đội và bình xét hệ số tiền lương từng công nhân theo mức độ công việc của họ. Kế toán tiền lương tính lương cho cả đội và chia cho từng người theo số công đã quy đổi theo hệ số. Hợp đồng làm khoán Đơn vị: Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội TT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá lương Thành tiền Xác nhận của KT 1 Than cục số 2 Tấn 44 19.000 836.000 2 Than cục số 5 Tấn 58 25.000 1.450.000 3 Than cục số 6 Tấn 7,5 46.000 345.000 4 Than cám số 4 Tấn 18 5.000 90.000 5 Than cám số 5 Tấn 25 14.000 350.000 6 . . . Cộng lấy tròn 34.615.000 Người nhận khoán (ký) Người giao khoán (ký) Kế toán tiền lương (ký) Kế toán trưởng (ký) Thủ trưởng đơn vị (ký và đón

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3209.doc
Tài liệu liên quan