Nội dung: Việc thẩm định dự án đầu tư Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 1chủ yếu đề cập tới những vấn đề sau:
- Tiờu chuẩn về thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị dây chuyền, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, các định mức về sản xuất: cụng suất thực tế so với cụng suất thiết kế,
- Một số nội dung về IRR, NPV, thời gian hoàn vốn
Phương pháp: Về phương pháp thẩm định dự án sử dụng hai phương pháp: Phương pháp so sánh các chỉ tiêu và phương pháp thẩm định theo trình tự dự án.
Dự án đầu tư được tính toán các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế xã hội được xác định trong quá trình lập dự án.Các chỉ tiêu đó đều được ước tính bằng những phương pháp khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường.Vì vậy để đánh giá chính xác tính hợp lý và khả thi của các chỉ tiêu này người thẩm định cũng phải sử dụng những phương pháp khác nhau để thẩm định nhằm đạt được tính chính xác cao nhất.
62 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 4018 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác lập dự án đầu tư nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I, đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho quá trình lập dự án đầu tư nhà máy bia Việt Hà giai đoạn II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế hoạch tính toán khả năng hoàn trả vốn và trả nợ vay ngân hàng, thời hạn thu hồi vốn, doanh thu hàng năm khi dự án đưa vào hoạt động, công suất tiêu thụ thực tế so với công suất thiết kế của dự án,…
Cuối cùng từ 2 phương án trên, Công ty Việt Hà đã quyết định ưlạ chọn phương án đầu tư thứ 2 cho dự án xây dựng Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 1.
Sau khi đã lựa chọn được phương án đầu tư tối ưu thì Phòng Kế hoạch tiếp tục bước nghiên cứu khả thi của dự án. Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn, ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, có hiệu quả hay không?
Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét tính vững chắc về hiệu quả của dự án trong điều kiện có sự tác dụng của các yếu tố bất định và đưa ra các biện pháp tác động đảm bảo cho dự án hiệu quả.
Nội dung nghiên cứu của giai đoạn này cũng tương tự như nội dung nghiên cứu ở giai đoạn tiền khả thi, gồm những vấn đề:
* Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện của dự án đầu tư.
* Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của dự án.
* Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
* Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án.
* Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
Kết quả nghiên cứu của các nội dung trên được cụ thể hoá trong báo cáo nghiên cứu khả thi mà nhóm soạn thảo trình duyệt.
Báo cáo nghiên cứu khả thi:
A. Mục lục của báo cáo nghiên cứu khả thi.
B. Tóm tắt dự án.
1. Tên của dự án: Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I.
* Chủ dự án: Nhà máy bia Việt Hà.
Giấy phép đăng ký kinh doanh 1612000045 do sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tài khoản số: 421201000066 tại ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Địa chỉ: 254 phố Minh Khai - quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội.
* Đặc điểm đầu tư: Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất bia hơi và bia chai, bia lon.
* Mục tiêu của đầu tư là sản xuất mặt hàng bia hơi và bia chai nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
1.1. Những căn cứ để xác định đầu tư.
*Các cơ sở pháp lý:
- Căn cứ vào Luật doanh nghiệp.
- Căn cứ nghị định 164/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp.
- Căn cứ vào định hướng và quy hoạch phát triển ngnàh công nghiệp bia do Bộ Công Nghiệp phê chuẩn.
- Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành công nghiệp thủ đô,theo đó tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ.
*Sự cần thiết phải đầu tư dây chuyền sản xuất bia.
Thứ nhất là ngành công nghiệp bia hiện nay còn non trẻ, chủ yếu trên thị trường chỉ có 2 nhà máy bia lớn chi phối đó là Nhà máy bia Hà Nội ở miền Bắc với nhãn hiệu bia Hà Nội và miền Nam là nhà máy bia Sài Gòn với nhãn hiệu bia Sài Gòn và bia 333. Trong khi trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt sau khi Đảng và Chính phủ đưa Nghị quyết Đại hội Đảng VI - 1986 thì kinh tế nước ta đã có những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, xuất khẩu tăng nhanh, thu nhập bình quân đầu người đã có những bước chuyển biến đáng kể, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện…
Tại một số đô thị lớn, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt. Quy mô thị trường mở rộng theo sự thay đổi cơ bản về tập tính tiêu dùng, làm cho sản phẩm bia không còn xa lạ với người dân ở các vùng, lãnh thổ trong cả nước.Chính vì vậy mà cầu của sản phẩm bia là rất lớn, dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 7, 8%/năm và đạt 9triệu lít bia/ người/ năm vào năm 2004.Tuy nhiên lượng bia bình quân đầu người vẫn còn ở mức thấp nếu so sánh với các nước trong khu vực như Thái Lan,Indonexia,…Trong khi đó, cung của sản phẩm vẫn còn hạn chế cả về chất lượng cũng như sản lượng.Ngành công nghiệp bia đang đứng trước cơ hội và vận hội phát triển mạnh mẽ.Thị trường về sản phẩm bia của dự án là rất lớn với thị trường nội địa là gần 70 triệu dân.
+ Bên cạnh đó sản phẩm bia cũng là một trong những sản phẩm mà Công ty đã và đang sản xuất và thương hiệu Halida đang dần dần khẳng định được vị thế trong người tiêu dùng trên thị trường.
+ Một hướng đi mới để giải quyết bài toán tìm lối thoát cho Công ty trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
1.2. Khía cạnh kỹ thuật của dự án:
Hình thức đầu tư: Là hình thức Liên doanh - liên kết với tập đoàn sản xuất bia danh tiếng Carlsberg của Đan mạch.
+ Hình thức xây dựng bao gồm nhà xưởng và lắp đặt dây chuyền sản xuất.
* Chương trình sản xuất
Dây chuyền sản xuất bia hơi: + Công suất thiết kế: 3triệu lít/năm
+ Nguyên liệu chính để sản xuất: luá mạch, nước, thành phần phụ gia công nghiệp, hoạt chất lên men…
Dây chuyền sản xuất bia chai, bia hộp:
+ Công suất: 45 triệu lít/ năm.
* Phương án địa điểm: Dây chuyền sản xuất bia hơi đặt tại 269 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Dây chuyền sản xuất bia hộp, bia chai đặt tại Nhà máy bia Đông Nam á.
* Phương án kỹ thuật - Sử dụng công nghệ sản xuất dây chuyền nhập khẩu của Đan Mạch.
- Công nghệ xử lý nước thải.
- Dây chuyền sản xuất tự động hoá…
- Xây dựng nhà xưởng đồng bộ với quá trình sản xuất, nhập kho thành phẩm…
* Quy trình sản xuất:
Dây chuyền sản xuất được tự động hoá cao từ khâu nguyên liệu đầu vào cho tới khi cho ra thành phẩm - đặc biệt chú trọng đến khâu an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất.
Bước 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu
Thành phần chủ yếu là nước, lúa mạch đã mạch nha hoá, hoa bia và men bia - là các vi sinh vật có tác dụng lên men đường và các chất làm trong.
Bước 2: Giai đoạn đầu tiên của quá trình sản xuất, các hạt ngũ cốc được đưa vào máy ngâm nước nóng. Quá trình này giúp cho các hạt ngũ cốc nảy mầm nhằm chiết ra mạch nha. Việc ngâm ủ cần tuân thủ nghiêm ngặt về thời gian và nhiệt độ ổn định để các enzgm có khả năng chuyển hoá tinh bột thành đường có khả năng lên men.Tiến trình lên men sẽ diễn ra trong 10 ngày.
Bước 3: Nước được lọc qua khối hạt ngầm ủ để hoà tan đường tạo ra chất lỏng sẫm màu gọi là hèm bia. Hèm bia được chảy vào bộ phận bình luộc sôi cùng với các thành phần còn lại (ngoại mùi men bia) để loại bớt nước thừa và giết chết các loại vi khuẩn. Sau đó hoa bia được thêm vào.
Bước 4: Men bia được thêm vào và hỗn hợp để cho lên men. Cùng lúc sẽ tiến hành lọc bỏ bã men bia. Từ thời điểm này, bia chứa cồn, nhưng chưa có chứa nhiều cacbonđrôxit. Hệ thống tự động sẽ bơm bổ sung trực tiếp khí CO2 vào bình chứa bia.
Bước 5: Bia từ bình chứa bia của nhà máy sẽ theo chương trình đóng chai, tự động bơm bia vào các chai bia và thùng bia.
Bên cạnh đó, nước thải của quá trình sản xuất bai sẽ được dẫn trực vào hệ thống xử lý nước thải hiện đại bao gồm quá trình điều chỉnh độ pH, xử lý không khí, xử lý hiếu khí và xử lý bùn. Sau khi qua hệ thống xử lý này thì nước được cho chảy thoát ra vào hệ thống cống ngầm của thành phố. Đảm bảo an toàn vệ sinh cho nguồn nước của thành phố. Toàn bộ quá trình sản xuất này được điều khiển và giám sát bởi hệ thống tự động cũng như quá trình kiểm tra về các nồng độ an toàn cho phép mà Bộ Y tế quy định.
* Đánh giá về quy trình sản xuất
+ Công nghệ được ứng dụng bằng phương pháp hòm thép không gỉ của Đan Mạch khiến cho quá trình lên men được diễn ra nhanh hơn. Tuổi thọ của men bia sẽ được lâu hơn.
+ Công nghệ hiện đại khép kín hoàn toàn làm giảm khả năng gây mất an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất.
+ Quá trình tự động hoá cao, giúp cho Nhà máy tận dụng được hiệu quả năng suất của dây chuyền và công suất thiết kế. Hạn chế được người lao động trực tiếp. Giảm chi phí nhân công.
+ Việc xử lý ô nhiễm được tiến hành luôn trong quá tình sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm cho môi trường xung quanh.
+ Tuy nhiên do đây là công nghệ mới trong nước chưa sản xuất và lắp ráp được nên phải nhập hoàn toàn thiết bị của nước ngoài làm gia tăng chi phí đầu tư cho doanh nghiệp.
1.3. Tổ chức và bố trí lao động.
* Giải pháp lao động.
Theo tính toán dự án cần thêm khoảng từ 100 à 150 lao động phổ thông mới và 20 lao động quản lý, vận hành.
- Mỗi ngày làm việc 3 ca - mỗi ca 8h và 1 tuần làm việc 6 ngày.
- Nhà máy hoạt động liên tục chỉ nghỉ ngày lễ.
- Các khoản bảo hiểm trích tiền lương cơ bản do Công ty chi trả bao gồm: BHXH: 15% - BHYT 2% và kinh phí công đoàn 2%.
* Yêu cầu về an toàn lao động: Được nhà máy yêu cầu cao, lao động phải đảm bảo về sức khoẻ khi tham gia vào quá trình sản xuất.
- Thực hiện nghiêm túc các qui phạm về quản lý vận hành máy móc, thiết bị, qui phạm về an toàn phòng chữa cháy nổ…
* Giải pháp đáp ứng nguồn lao động.
Tận dụng sẵn có nguồn lao động trực tiếp hiện có của nhà máy đáp ứng đựơc 70 - 80% nhu cầu lao động của dự án.
Đào tạo lại và nâng cao tay nghề cho người lao động.
Cử đi đào tạo tại nước ngoài đặc biệt là các cán bộ vận hành máy móc thiết bị.
Ban giám đốc
Sơ đồ 4: Sơ đồ quản lý
Phòng Marketing
Phòng kỹ thuật
Phòng bảo vệ
Phòng kế hoạch - tài vụ
Phân xưởng
bốc dỡ hàng
Phân xưởng sản xuất
1.4. Phương án địa điểm
Dự án Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I bao gồm 2 dây chuyền sản xuất. Do vị trí của nhà máy tại 265 - Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội hiện nay không thể đáp ứng đủ diện tích cho cả 2 dây chuyền sản xuất.
Vì vậy địa điểm đặt dự án bao gồm:
+ Dây chuyền sản xuất bia hơi đặt tại 265 - Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có bao gồm:
- Khu nhà xưởng và khu văn phòng.
- Nhà kho và hầm bảo ôn.
+ Dây chuyền sản xuất bia chai, bia lon được xây dựng tại khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh với tổng diện tích 5ha. Bao gồm việc xây dựng mới hoàn toàn (có bảng thiết kế kỹ thuật và giải pháp xây dựng kèm theo):
- Nhà bảo vệ.
- Khu nhà văn phòng và nhà nghỉ cho chuyên gia.
- Khu nhà xưởng.
- Khu nhà kho bao gồm nhà kho nguyên vật liệu và thành phẩm.
- Trạm biến áp, nhà hạ thế.
- Hệ thống tường bao quanh, đường nội bộ…
- Hệ thống cây xanh…
- Hệ thống xử lý nước thải.
1.5. Khía cạnh tài chính.
+ Tổng vốn đầu tư của dự án: 159.750.000.000đ
(Một trăm năm mươi chín tỷ bảy trăm năm mươi triệu đồng)
+ Trong đó phần góp vốn của mỗi bên là:
Nhà máy Việt Hà : 72.900.000.000đ
Công ty bia Carlsberg : 86.850.000.000đ
+ Thời gian hoạt động của dự án: 30 năm
* Các chỉ tiêu:
* Trả lãi vốn vay ngân hàng: Do nhà máy Việt Hà chưa đủ năng lực tài chính để đáp ứng cho phần vốn góp nên phải đi vay Ngân hàng Đầu tư phát triển Hà Nội và Ngân hàng ngoại Thương số vốn là: 50.900.000.000đ với lãi suất 5,4%/ năm. Số vốn vay dự toán trả lãi đều trong vòng 10 năm. Và áp dụng phương pháp trả lãi cuối kỳ.Nhà máy hoàn thiện hồ sơ xin vay vốn Ngân hàng để đầu tư sản xuất kinh doanh.
Bảng 5: Tính trả lãi vốn vay ngân hàng.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nội dung
å
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
1
Gốc
50,9
2
Trả lãi gốc
5,09
5,09
5,09
5.09
5.09
5.09
5.09
5.09
5.09
5,09
3
Vốn vay còn lại
45,81
40,72
35,63
30,54
25,45
20,36
15,27
10,18
5,09
0
4
Trả lãi vay
2,74
2,47
2,19
1,92
1,64
1,37
1,09
0,83
0,55
0,27
5
Tổng cộng
7,83
7,56
7,28
7,11
6,73
6,46
6,18
5,92
5,64
5,36
* Chi phí khấu hao:
Được tính theo khấu hao TSCĐ đều theo chu kỳ của dự án.
Giá trị TSCĐ đầu kỳ bao gồm khu nhà xưởng, văn phòng,máy móc thiết bị kỹ thuật là:100.000.000.000đ
Giá trị TSCĐ cuối kỳ dự báo là: 40.000.000.000đ
Vậy giá trị khấu hao TSCĐ hàng năm là:
(tỷ/năm)
Bảng 6: Tính doanh thu hàng năm
Đơn vị tính: đồng
Loại
Đơn giá
Sản lượng
Doanh thu
Bia lon 330ml
5500/chai
100.000chai
550.000.000
Bia chai 330ml
5000/chai
120.000chai
600.000.000
Bia chai 450ml
6500/chai
90.000chai
585.000.000
Bia hơi
4000/lít
2.500.000lít
10.000.000.000
Tổng doanh thu từ sản phẩm bia là: 27, 35 tỷ đồng/ năm
Bảng 7: Tính chi phí hoạt động thường xuyên hàng năm
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
Chi phí
Giá trị
1
Nguyên vật liệu sản xuất
2,56
2
Chi phí lao động và chuyên gia nước ngoài
1,02
3
Chi phí sản xuất
2,34
4
Chi phí lao động gián tiếp
0,08
5
Chi phí sửa chữa
0,01
6,01
Bảng 8: Tính dự trù lỗ lãi
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT
Khoản mục
Năm kinh doanh
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Khoản thu
27,35
27,35
27,35
27,35
27,35
27,35
27,35
27,35
27,35
27,35
2
Chi phí KD + trả lãi NH
15,84
15,57
15,29
15,12
14,74
14,47
14,19
13,93
13,65
13,37
3
Lợi nhuận
11,78
11,78
12,06
12,23
12,61
12,88
13,16
13,42
13,7
13,98
4
Thuế TNDN
1,38
1,41
1,44
1,46
1,51
1,54
1,5792
1,61
1,64
1,67
5
Lợi nhuận ròng
9,2
9,4
9,648
9,784
10,9
11,3
11,5
11,78
12,06
12,3
Qua tính toán: NPV = 188 tỷ
IRR = 8%
T = 17 năm.
Theo các chỉ tiêu tài chính tính toán thì sau khi đưa vào hoạt động dự án có thời gian hoàn vốn trong vòng 17 năm.Chỉ tiêu thu hồi vốn nội tại của dự án là 8% lớn hơn tỷ lệ lãi xuất ngân hàng là 6%.
Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
* Việc làm và thu nhập của người lao động
Sau khi dự án đưa vào hoạt động thì Nhà máy giải quyết được cho gần 200 lao động làm với mức tiền lương trung bình khoảng 650.000đ/người/tháng và với tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh nghiệp là 6-7%/năm thì mức tiền lương sẽ tăng trung bình khoảng 5%/năm.
* Hiệu quả kinh tế xã hội
Việc dự án đưa vào hoạt động không chỉ góp phần làm tăng lượng cung ứng của sản phẩm bia nhằm đáp ứng lại nhu cầu của thị trường trong nước. Đóng góp tiền thuế hàng năm vào ngân sách nhà nước với mức đóng góp hàng năm là hơn 1, 3 tỷ đồng.Giải quyết việc làm cho 200 lao động phổ thông.
1.6. Những kiến nghị: Kiến nghị về việc lập kế hoạch phát triển-quảng bá-thâm nhập thị trường đối với các loại sản phẩm mới.Đầu tư cho việc bán hàng đưa sản phẩm tới thị trường.
Sau khi hoàn thành và thông qua bản nghiên cứu khả thi, thì Ban Giám đốc Công ty thực hiện quá trình thẩm định giai đoạn I Nhà máy Bia Việt Ha lần I. Quá trình thẩm định bao gồm các nội dung:
2. Nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư.
Nội dung: Việc thẩm định dự án đầu tư Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn 1chủ yếu đề cập tới những vấn đề sau:
Tiờu chuẩn về thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị dây chuyền, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, các định mức về sản xuất: cụng suất thực tế so với cụng suất thiết kế,…
Một số nội dung về IRR, NPV, thời gian hoàn vốn…
Phương pháp: Về phương pháp thẩm định dự án sử dụng hai phương pháp: Phương pháp so sánh các chỉ tiêu và phương pháp thẩm định theo trình tự dự án.
Dự án đầu tư được tính toán các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu kinh tế xã hội được xác định trong quá trình lập dự án.Các chỉ tiêu đó đều được ước tính bằng những phương pháp khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường.Vì vậy để đánh giá chính xác tính hợp lý và khả thi của các chỉ tiêu này người thẩm định cũng phải sử dụng những phương pháp khác nhau để thẩm định nhằm đạt được tính chính xác cao nhất.
Đối với Nhà máy bia Việt Hà phương pháp thẩm định theo trỡnh tự được sử dụng.Phương pháp này là phương pháp có thể đánh giá một cách tổng quát nhất về nội dung dự án. Phương pháp này được thực hiện như sau:
Thẩm định tổng quát
Thẩm định chi tiết
Thẩm định mặt kỹ thuật
Khả thi
Thẩm định mặt tài chính
Khả thi
Thẩm định mặt kinh tế xó hội
Không khả thi
Bác bỏ
Không khả thi
Không khả thi
Bác bỏ
Bác bỏ
Khả thi
Chấp nhận
Báo cáo nghiên khả thi
Sơ đồ 5
Thẩm định tổng quát:
Khi nhận được báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư, Hội đồng thẩm định sẽ tiến hành thẩm định tổng quát các nội dung cơ bản của dự án đầu tư như những căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư, những căn cứ này sẽ được đánh giá dựa trên tỡnh hỡnh thực tế và chiến lược phát triển của ngành, vùng... Kiểm tra những điều kiện pháp lý, các thông tin sơ bộ về dự án đầu tư như địa điểm thực hiện dự án, quy mô của dự án, hình thức đầu tư của dự án... Để kiểm tra sự phù hợp của các vấn đề trên, thông thường những người thẩm định căn cứ vào kế hoạch đầu tư phát triển của công ty trong thời gian tới. Nhưng trên thực tế giai đoạn này được xem xét khá đơn giản vì khi dự định đầu tư chủ đầu tư ngoài việc nắm bắt cơ hội đầu tư thì cũng đó dựa trên những kế hoạch và chiến lược đầu tư của ngành do Bộ công nghiệp ban hành.
Thẩm định chi tiết:
Trong giai đoạn này từng nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ được tiến hành thẩm định.
Cơ sở pháp lý:
Trong giai đoạn này, bộ phận thẩm định tiến hành thẩm tra tư cách pháp lý của chủ đầu tư, quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động của chủ đầu tư, người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, năng lực tài chính, ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra cũng thẩm định các căn cứ pháp lý khi lập dự án.
Sự cần thiết phải đầu tư:
Khi thẩm định sự cần thiết phải đầu tư bộ phận thẩm định căn cứ vào những yếu tố như: Vai trò của dự án trong chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành, dự án có đóng góp gỡ cho việc tăng thu nhập cho doanh nghiệp, việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, số công ăn việc làm tạo thêm.
Về mặt thị trường
Khi thẩm định nội dung này, hội đồng thẩm định tiến hành thu thập thông tin về tình hình cung cầu trị trường của sản phẩm do dự án tạo ra để so sánh với tình hình thực tế và trong tương lai về nhu cầu của thị trường với sản phẩm bia hơi, bia lon và bia chai của dự ỏn thụng qua số liệu trong báo cáo nghiên cứu khả thi mà phòng kế hoạch trình.
Về tiến độ thực hiện dự án
Trong giai đoạn này, bộ phận thẩm định sẽ tiến hành xem xét tiến độ thực hiện dự án và chương trỡnh sản xuất của dự ỏn cú đáp ứng được yêu cầu đề ra hay không để từ đó có những điều chỉnh về thời gian thực hiện dự án. Đánh giá trong quá trình thực hiện dự án cần thực hiện những cụng việc nào trước để đảm bảo tiến độ.
Về phương diện tổ chức của dự án:
Trong giai đoạn thẩm định dự án về phương diện tổ chức, Hội đồng thẩm định sẽ tiến hành xem xét về các đơn vị thiết kế thi công, xem xét khả năng của đơn bị cung ứng thiết bị….
Về mặt kỹ thuật;
Trong giai đoạn thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật, Hội đồng thẩm định sẽ tiến hành thẩm định việc lựa chọn hỡnh thức đầu tư và công suất của dự án, thẩm định việc lựa chọn dây chuyền thiết bị công nghệ: Căn cứ theo điều kiện và năng lực sản xuất hiện tại, căn cứ nhu cầu của thị trường, tính năng thiết bị, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Khi tiến hành thẩm định dự án về mặt kỹ thuật, Hội đồng thẩm định cử cán bộ phũng Kỹ thuật xuống hiện trường xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng có đáp ứng được các yêu cầu đề ra. Đối với những dự án đầu tư xây dựng mới hay mở rộng sản xuất thỡ việc thẩm định các phương án địa điểm là rất quan trọng. Ngoài các yếu tố như tận dụng tối đa các cơ sở hạ tầng sẵn có, gần nguồn nguyên liệu, thuận lợi về giao thông, tuân thủ các kiến trúc quy hoạch của điạ phương thì việc xử lý chất thải cần phải được đặc biệt chú trọng khi dự án đi vào hoạt động. Việc xem xét công suất của dự án trong tương lai rất được coi trọng, đây là một khâu thẩm định rất quan trọng và phức tạp do khó có thể dự đoán chính xác nhu cầu thị trường trong tương lai. Việc lựa chọn công nghệ cho dự án và máy móc thiết bị phục vụ cho công tác xây dựng và vận hành dự án thường chiếm một phần đáng kể trong tổng chi phí cho một công cuộc đầu tư, do đó việc lựa chọn công nghệ thích hợp sẽ giúp tiết kiệm chi phí nhưng đồng thời vẫn đảm bảo công suất của dự án. Hội đồng thẩm định mà trực tiếp là phũng Kỹ thuật – Công nghệ tiến hành phân tích những ưu nhược điểm của công nghệ dự định lựa chọn, phối hợp xin ý kiến các nhà chuyên môn trong việc giám định và kiểm chứng quy mô sản xuất đại trà, kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất, mức độ tiêu hao nguyên vật liệu và khả năng cung ứng thay thế.
Đối với Nhà máy bia Việt Hà thì việc thẩm định kỹ thuật được coi là quan trọng và được thẩm định một cách kỹ lưỡng chính vì vậy yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là phải phân tích rõ được những ưu điểm và những hạn chế của công nghệ được chọn, công nghệ phải qua kiểm chứng thực tế, phải phù hợp với điều kiện sản xuất, quy mô dự án, tính đồng bộ của thiết bị, mức độ tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, tuổi thọ, yêu cầu về bảo dưỡng sửa chữa, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm và các yếu tố đầu vào, thẩm định việc lựa chọn địa điểm xây dựng,các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật, tiêu chuẩn an toàn do mặt hàng sản xuất là đồ uống.
Về mặt tài chính:
Việc thẩm định về mặt tài chính sẽ tiến hành xem xét những nội dung sau:
Thứ nhất, thẩm định mức độ chính xác trong việc tính toán tổng vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn đầu tư.
Thứ hai, thẩm định về cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Thứ ba, thẩm định việc tính toán giá thành và chi phí sản xuất.
Thứ tư, thẩm định các chỉ tiêu phân tích tài chính của dự án.
Hội đồng thẩm định kết hợp với phũng Kế tóan – Tài chính tiến hành thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án. Với các chỉ tiêu này phương pháp áp dụng là phương pháp so sánh các chỉ tiêu. Để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án đầu tư có rất nhiều chỉ tiêu khác nhau như NPV, IRR, B/C, T... trong đó hai chỉ tiêu NPV và IRR được coi là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính khả thi của dự án.
Đánh giá chỉ tiêu NPV
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô lợi ích của dự án đầu tư quy về thời điểm hiện tại, do đó dự án sẽ được chấp nhận khi NPV > 0.
NPV được coi là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư, việc tính toán chi tiêu này phục thuộc nhiều vào việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu, do đó việc lựa chọn một tỷ suất chiết khấu phù hợp để tính NPV cho dự án là rất quan trọng. Việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu phụ thuộc vào mỗi ngành cũng như phụ thuộc và các yếu tố như lãi vay trên thị trường, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát...
Đánh giá chỉ tiêu IRR
Trong hoạt động của ngành sản xuất thì vốn là một yếu tố quan trọng. Dự vốn huy động từ nguồn nào thì khi đưa vào sử dụng cũng đó thực hiện một chi phí cơ hội nhất định, chi phí cơ hội đó là giá của nguồn lực do đó được tính như như một tỷ lệ lói suất của vốn. Do đó chỉ tiêu này sẽ được đánh giá thông qua việc so sánh IRR với tỷ suất giới hạn, đó là mức sinh lời tối thiểu mà dự án phải đạt được, dự án chỉ được chấp nhận khi giá trị IRR tỷ suất giới hạn.
Đánh giá chỉ tiêu hoàn vốn (T)
Một dự án khi được đánh giá khả thi không chỉ đơn thuần là dự án có NPV > 0, có nhiều dự án mặc dù giá trị NPV có thể chấp nhận được nhưng thời gian hoàn vốn quá dài thì cũng không thể được quyết định đầu tư. Hằng năm phòng Kế hoạch - Đầu tư - Thị trường phải xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho doanh nghiệp vì vậy thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu để xây dựng kế hoạch đầu tư, từ đó xác định nguồn lực cần có trong tương lai.
Sau khi nhất trí với dự án Nhà máy Việt Hà nộp đơn xin phép đầu tư tại Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội và Sở Công nghiệp Hà Nội là sở chủ quản để thẩm định lại dự án và cho đề xuất chấp nhận đầu tư.Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội thông qua và cấp giấy phép số: 528 - ngày cấp 08/02/1993 cho phép Nhà máy Việt Hà thực hiện giai đoạn 2 của dự án là giai đoạn thực hiện xây dựng và lắp đặt dây chuyền sản xuất.
2. Những thành tựu đã đạt được và hạn chế khi dự án đi vào hoạt động
Sau hai năm xây dựng thì dự án Nhà máy Bia Việt Hà giai đoạn 1 đi vào hoạt động.Công suất thực tế đạt 85% công suất thiết kế.Tỷ lệ phế phẩm - hàng tồn kho chỉ ở mức 5%. Tuy nhiên sản phẩm của Nhà máy bia Việt Hà bao gồm các nhãn hiệu bia hơi Việt Hà, bia lon - bia chai Carlsberg và halida đã dần dần khẳng định được chỗ đứng trên thị phần sản phẩm bia trên thị trường. Kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của nhà máy đạt được hết sức khả quan.
Trước hết về thị phần, trong 5 năm đầu đi vào hoạt động sản phẩm của Nhà máy còn gặp khó khăn trong việc thâm nhập thị trường,sản phẩm bia của Công ty chỉ chiếm chưa đầy 1,2% thị trường cả nước. Thị phần chủ yếu chỉ là khu vực miền Trung như các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh… Trong khi thị trường miền Nam và miền Bắc thì sản phẩm của bia Việt Hà không cạnh tranh được 2 công ty sản xuất bia truyền thống là nhãn hiệu bia Sài Gòn ở khu vực miền Nam và bia Hà Nội ở miền Bắc. Ngay tại thị trường miền Bắc thì thị phần của bia Việt Hà chỉ là 5, 09% trong khi của bia Hà Nội là 20, 08%.
Tuy nhiên, nhờ những thay đổi trong phương pháp tiếp cận thị trường, quảng bá thương hiệu thì bia Việt Hà đã dần dần khẳng định được chỗ đứng của mình. Đến hết năm 2006, thị phần bia Việt Hà là 2,6% thị phần bia Việt Nam và 7,05% trên thị trường bia miền Bắc. Tuy nhiên thị trường chủ yếu của các sản phẩm bia Việt Hà vẫn là các tỉnh miền Trung truyền thống và các tỉnh miền Bắc như Hà Nội, Quảng Ninh… trong khi thị trường miền Nam rộng lớn vẫn còn bỡ ngỏ, Tổng Công ty Việt Hà đang có kế hoạch tiếp cận và đưa sản phẩm thâm nhập thị trường miền Nam,một thị trường tiêu thụ rộng lớn trên thị trường tiêu thụ bia cả nước.Việc gia tăng các đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu tập trung vào các thị trường mà sản phẩm đã khẳng định được chỗ đứng và tiếp tục mở rộng vào thị trường miền nam,trong khi thị trường phía bắc đang có dấu hiệu chững lại.
Bảng 9: Đại lý sản phẩm bia của Tổng Công ty
Năm
2004
2005
2006
Miền Bắc
45
45
45
Miền Nam
30
32
35
Miền Trung
32
38
40
Tổng đại lý
107
114
120
Nguồn: Phòng Thị trường
Sơ đồ 6: Thị phần của các hãng bia tại thị trường Việt Nam
Thị p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác lập dự án đầu tư Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn I- Đánh giá và rút ra kinh nghiệm cho quá trình lập dự án đầu tư Nhà máy bia Việt Hà giai đoạn.docx