Đề tài Công tác quản lý hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG ĐOÀN MINH GIANG 3

I, GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG. 3

1, Quá trình hình thành và phát triển. 3

2, Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại công ty. 5

2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty: 5

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và nhân viên công ty. 5

3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 – 2006. 7

3.1, Tình hình hoạt động SXKD của công ty giai đoạn 2002 – 2006. 7

3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2002 – 2006. 8

II. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG. 10

1. Vốn, nguồn vốn đầu tư tại công ty. 10

2. Các dự án mà công ty đã tiếp nhận 13

III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG 14

1. Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư tại công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang 15

2. Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư 24

3. Quản lý giai đoạn vận hành kết quả đầu tư 41

4. Đánh giá kết quả quản lý đầu tư tại công ty. 53

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU ĐOÀN MINH GIANG 56

I. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY. 56

II. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐOÀN MINH GIANG 58

KẾT LUẬN 66

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý hoạt động đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Đoàn Minh Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: yếu tố thời tiết, vốn trong đầu tưDo đó để tiến độ thực hiện đầu tư được diễn ra theo đúng kế hoạch, công ty thường tiến hành kiểm tra khảo sát địa điểm đầu tư: các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; thu thập các số liệu từ đó xác định những biện pháp áp dụng hỗ trợ kip thời. Thiết lập mạng công việc, thiết lập thời gian thực hiện từng công việc. Thực hiện kiểm tra giám sát thông qua những số liệu thu thập và báo cáo định kì về dự án nhằm giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn trong quá trình thực hiện. Thực hiện bảo quản máy móc thiết bị công nghệ phuc vụ dự án, thường xuyên kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa nhằm đạt được hiệu quả sử dụng tốt nhất. Thực hiện quản lý vốn có hiệu quả đảm bảo tính liên tục về vốn trong suốt thời gian thực hiện dự án. Đây là yếu tố quan trọng không chỉ ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện đầu tư mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ giai đoạn thực hiện dự án. Công việc CV1 CV2 CV3 CV4 CV5 0 Th ời gian Sơ đồ bố trí thời gian cho từng công việc của dự án Qua biểu đồ, ta thấy được thời gian được phân bổ trong từng công việc của dự án một cách hợp lý nhất đảm bảo cho công tác quản lý dự án đầu tư Quản lý vốn đầu tư . Nguồn vốn đầu tư của công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang hàng năm được thể hiện qua bảng 3, b ảng 4 ta có thể thấy nguồn vốn đầu tư thực hiện của công ty qua các năm chủ yếu gồm hai nguồn: Nguồn vốn tự có. Vốn vay ngân hàng Nguồn vốn đầu tư của công ty qua các năm đều có sự thay đổi, nguồn vốn tự có giảm hàng năm, nguồn vốn vay ngân hàng tăng theo từng năm. Ngoài ra, nhằm đảm bảo về vốn đầu tư khi có sự thiếu hụt bất ngờ về vốn công ty còn thực hiện các hình thức nhằm huy động vốn đáp ứng kip thời sự thiếu hụt: -Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Trong thực tế nền kinh tế thị trường không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không vay vốn ngân hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Tất nhiên nhu cầu vốn vay đối với mỗi doanh nghiệp là khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp đó. Nguồn vốn vay ngân hàng có thể chia thành hai loại chính là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn. Trong đó vay ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn trong vòng một năm, vay dài hạn là những khoản vay có thời hạn lớn hơn một năm. . Vay ngắn hạn. Vay ngắn hạn là phương thức huy động vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp từ vài ngày cho tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn vay ngắn hạn được huy động theo các phương thức sau: Vay theo hạn mức tín dụng Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận trước về hạn mức tín dụng, tức là ngân hàng cho doanh nghiệp vay trong một hạn mức mà không phải thế chấp. Trong hạn mức này, doanh nghiệp có thể vay bất cứ lúc nào mà ngân hàng không cần thẩm định. Hạn mức tín dụng được ngân hàng tạo sẵn cho doanh nghiệp do mối quan hệ kinh tế giữa hai bên, thông thường hạn mức này mỗi năm được thoả thuận lại một lần tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng đôi khi gây ra trục trặc: khi ngân hàng gặp khó khăn về tài chính hay thanh toán thì công ty phải hoàn trả hoặc không được vay. Vay theo hợp đồng: Theo hình thức này khi doanh nghiệp có những hợp đồng về sản xuất gia công cho khách hàng thì ngân hàng có thể cho vay căn cứ vào các hợp đồng đã được ký kết trước đó. - Vay có đảm bảo: bao gồm các hình thức sau: + Huy động vốn bằng cách bán nợ: Công ty có thể huy động vốn bằng cách bán các khoản nợ của mình. Các tổ chức mua nợ thường là các ngân hàng hoặc các công ty tài chính. Sau khi việc mua bán được hoàn tất, bên mua nợ căn cứ vào hoá đơn chứng từ để thu hồi nợ và quan hệ kinh tế lúc này là của của người nợ và chủ nợ mới lúc này là bên mua nợ. + Huy động vốn vay bằng cách thế chấp các khoản phải thu: Các công ty trong quá trình hoạt động có thể đem các hoá đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho khoản vay. Số tiền mà các ngân hàng cho vay tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của các hoá đơn thu tiền nhưng thông thường tỷ lệ giá trị cho vay chiếm khoảng 30- 90% giá trị danh nghĩa của các hoá đơn thu tiền. + Huy động vốn vay bằng cách thế chấp hàng hoá: Hàng hoá cũng thường được sử dụng để thế chấp cho các khoản vay ngắn hạn, giá trị của khoản vay phụ thuộc vào giá trị thực của hàng hoá. Trong trường hợp chấp nhận cho vay, ngân hàng phải tính đến tính chất chuyển đổi của các tài sản thành tiền và tính ổn định về giá cả của hàng hoá đó. -. Vay dài hạn. Vay dài hạn là hình thức huy động vốn bằng cách đi vay các tổ chức tài chính dưới dạng hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản vay theo lịch trình đã thoả thuận. Sử dụng nguồn vốn vay dài hạn thường được trả vào các thời hạn định kì với các khoản tiền bằng nhau, đó là sự trả dần khoản vay cả gốc và lãi trong suốt thời hạn vay. Loại giao dịch này rất linh hoạt vì người vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng thu nhập của mình. Lãi suất của nguồn vốn vay dài hạn được áp dụng theo hai cách, tuỳ theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Lãi suất cố định: Là lãi suất không biến đổi theo biến đông của thị trường. Được áp dụng khi người vay tiền muốn có hợp đồng cố định và không lo lắng trước những biến động của thị trường. Lãi suất cố định căn cứ vào mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn của khoản vay. Lãi suất thả nổi: Là lãi suất có thể thay đổi theo sự biến động của thị trường. Lãi suất thả nổi được thiết lập dựa trên phần trăm lãi suất ban đầu ổn định cộng với tỷ lệ phần trăm nào đó tuỳ thuộc vào mức rủi ro có liên quan đến khoản vay. -. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận để lại. Lợi nhuận để lại là phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi đã nộp các khoản cần thiết và trích lập các quỹ của doanh nghiệp. Huy động vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận giữ lại là hình thức tài trợ nội bộ. Đối với công ty cổ phần quyền lợi của các cổ đông bao gồm phần cổ tức chia hàng năm và phần tăng giá trị cổ phiếu trên thị trường. Các cổ đông chỉ chấp nhận mở rộng qui mô công ty khi quyền lợi của họ không bị ảnh hưởng. Với phương thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại các cổ đông không bị chia sẻ quyền kiểm soát công ty và họ thể hưởng toàn bộ cổ tức tăng thêm và chênh lệch giá cổ phiếu. Một công ty khi thực hiện phương thức huy động vốn từ lợi nhuận để lại, phải đặt ra mục tiêu có một khối lượng lợi nhuận đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.Việc tái đầu tư có thể thực hiện bằng cách ghi tăng giá trị sổ sách của cổ phiếu từ đó làm tăng thị giá cổ phiếu hoặc phát hành thêm cổ phiếu thường và cổ đông sẽ nhận cổ phiếu thay bằng nhận thu nhập dưới dạng cổ tức. Đối với một doanh nghiệp không phải là một công ty cổ phần, lợi nhuận để lại sẽ được tăng cường vào quỹ đầu tư và phát triển. Không như các quỹ khác, nguồn vốn từ quỹ đầu tư phát triển sẽ tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất trực tiếp mang lại lợi nhuận mới cho doanh nghiệp. Tựu chung lại, một doanh nghiệp nếu muốn huy động vốn theo phương thức này phải thực sự làm ăn có lãi, đạt đến mức lợi nhuận để lại cao. Lợi nhuận thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời là cơ hội cho doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng hoạt động của mình trong thời gian tới. -. Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu là một công cụ vay nợ trung và dài hạn, phát hành trái phiếu là phương thức huy đông vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Phát hành trái phiếu tức là doanh nghiệp đã tăng nợ trong tổng nguồn vốn của mình, trên trái phiếu có ghi đầy đủ các yếu tố: mệnh giá, thời hạn và lãi suất.Có nhiều loại trái phiếu, mỗi loại có đặc điểm riêng, căn cứ vào đó doanh nghiệp lựa chọn và quyết định phát hành loại trái phiếu nào là phù hợp. . Trái phiếu có đảm bảo và trái phiếu không có đảm bảo. Trái phiếu có đảm bảo: Là một loại trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản đảm bảo thường là các bất động sản, trong một số trường hợp có thể là nhà xưởng hay những thiết bị sản xuất đắt tiền. Khi phát hành trái phiếu có đảm bảo, doanh nghiệp có trách nhiệm duy trì, giữ gìn tài sản đảm bảo ở tình trạng tốt nhất. Một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều lần phát hành trái phiếu nhưng tổng tất cả các trái phiếu không thể lớn hơn giá trị tài sản. Loại trái phiếu này đem lại độ an toàn khá cao cho trái chủ. Trái phiếu không có đảm bảo: Đây là loại trái phiếu được sử dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. Nó không được bảo đảm bằng bất cứ loại tài sản nào nhưng nó được bảo đảm bằng thu nhập tương lai và giá trị thanh lý của các tài sản doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên theo luật phá sản. . Trái phiếu có qui định khác nhau về lãi suất. Trái phiếu trả theo thu nhập: Là trái phiếu mà tiền lãi chỉ được trả khi doanh nghiệp làm ăn có lãi. Khi lợi nhuận thấp hơn tiền vay thì trái chủ chỉ nhận được tiền trả bằng thu nhập đó, số tiền thiếu được chuyển sang năm sau, tuỳ theo thoả thuận qui định trong khế ước vay. Đối với doanh nghiệp thì loại trái phiếu này có ưu điểm là rất linh hoạt, phù hợp với doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính. Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu phổ biến nhất, trên mặt trái phiếu ghi rõ lãi suất và không thay đổi trong suốt kì hạn của nó. Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Loại trái phiếu này phù hợp cho việc huy động vốn trong thời kỳ nền kinh tế không ổn định, lãi suất trên thị trường biến động liên tục. Lãi suất của loại trái phiếu này phụ thuộc vào lãi suất cơ bản, thông thường lấy lãi suất của trái phiếu kho bạc làm chuẩn và được điều chỉnh sau khoảng thời gian nhất định theo qui định. . Trái phiếu có thể thu hồi sớm. Phát hành trái phiếu có thể thu hồi sớm tức là trái phiếu mà công ty có thể mua lại trước khi đáo hạn, trong trường hợp đó người mua sẽ không nhận được lãi đáo hạn. Loại trái phiếu này được qui định rõ về thời gian, giá cả khi công ty mua lại ngay từ khi phát hành. . Trái phiếu có thể chuyển đổi. Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định cổ phiếu thông thường. Trái phiếu này có ưu điểm nổi bật sau: Trái phiếu có thể chuyển đổi có thể đem lại cho trái chủ cơ hội kiếm được lợi nhuận cao. Khi giá cổ phiếu tăng trái chủ có thể đổi trái phiếu lấy cổ phiếu vừa được hưởng lợi do tăng giá vừa được hưởng lãi cổ phần. Do vậy trái chủ chấp nhận mức lãi suất thấp của trái phiếu chuyển đối hơn là trái phiếu thông thường. Điều này rất có lợi cho những doanh nghiệp cho những doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính. Nếu giá trị cổ phiếu sẽ giảm trong thời gian gần đây và sẽ tăng trong thời gian tới mà công ty muốn tăng vốn cổ phần, thì trái phiếu có thể chuyển đổi là công cụ huy động vốn hữu hiệu, vì doanh nghiệp vừa phải trả chi phí thấp vừa không tốn chi phí phát hành cổ phiếu thường. Tuy nhiên nếu giá cổ phiếu không tăng thì sự chuyển đổi không xảy ra và doanh nghiệp phải trả một mức lãi suất cao hơn lãi suất thông thường. Các công ty ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thường phát hành những chứng khoán kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi. Sự chuyển đổi đó có thể đem lại cho công ty một phương thức huy động vốn thích hợp. Công cụ để tiến hành hình thức này là giấy đảm bảo, giấy đảm bảo thường được phát hành kèm với các cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu theo phương thức bán trọn gói để tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Thực chất giấy đảm bảo là một tờ giấy mà người sở hữu nó có thể mua một lưọng cổ phiếu thường với giá cả và thời gian được qui định trước.Khi giá thị trường của cổ phiếu cao hơn so với mức giá ghi trên giấy đảm bảo thì người sở hữu giấy đảm bảo có quyền mua cổ phiếu của công ty tại mức giá thấp hơn đó, ngược lại nếu giá trên thị trường của cổ phiếu cao thấp hơn giá ghi trên giấy đảm bảo thì giấy đảm bảo không có ý nghĩa. Đây là một hình thức tăng tính hấp dẫn để huy động vốn của công ty, nó giúp công ty huy động vốn dễ dàng hơn. Khi tiến hành phát hành trái phiếu để huy động vốn, doanh nghiệp phải lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện của mìmh và tình hình thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu phù hợp là quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu, từ đó, nó sẽ ảnh hưởng đến số lượng vốn có thể huy động được và lợi nhuận của doanh nghiệp. - Tín dụng thuê mua. Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Thuê mua là sự thoả thuận theo hợp đồng được kí kết giữa hai hay nhiều bên có liên quan đến một hay nhiều tài sản, trong đó người cho thuê ( chủ sở hữu tài sản) chuyển giao tài sản cho người thuê ( người sử dụng tài sản) được sử dụng trong một khoảngthời gian nhất định và người thuê phải trả cho người cho thuê một khoản tiền thuê tương xứng với quyền sử dụng. Tín dụng thuê mua có hai phương thức chủ yếu: . Thuê vận hành. Thuê vận hành là một thoả thuận mà theo đó người cho thuê chuyển cho người thuê quyền sử dụng tài sản trong một thời gian để lấy tiền thuê. Trong hình thức thuê vận hành người ta không dự kiến là quyền sở hữu tài sản sẽ được chuyển giao khi hết thời hạn thuê và thông thường người thuê chỉ sử dụng tài sản một của thời kì hữu ích của tài sản. Hết thời hạn thuê, bên thuê trả lại tài sản này cho người cho thuê. Thuê vận hành có hai đặc trưng chính: Thời hạn thuê thường rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản, điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần thông báo trước một thời gian ngắn. Người thuê chỉ trả tiền thuê theo thoả thuận, người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản cùng với những rủi ro về hao mòn vô hình của tài sản. Cho thuê vận hành thường hạn chế trong các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài hoặc có một thị trường thiết bị cũ năng động. Người cho thuê vận hành thường hiểu biết rất rõ về tài sản cho thuê. . Thuê tài chính. Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị mà người thuê cần và đã thương lượng từ trước các điều kiện mua lại tài sản từ người cho thuê. Trong nhiều trường hợp bên thuê có thể bán tài sản của mình cho người cho thuê rồi thuê lại. Trong hợp đồng thuê tài chính thì thời gian thuê chiếm phần lớn thời gian hữu ích của tài sản và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp các chi phi mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng. Một hợp đồng thuê tài chính thông thường được chia làm ba phần: Phần 1: Thời hạn thuê chính thức: Đây là khoảng thời gian quan trọng nhất của hợp đồng thuê, trong thời gian này các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng trừ trường hợp đặc biệt được cả hai bên chấp nhận. Hết thời hạn này hầu như người cho thuê đã thu hồi đủ số tiền đầu tư ban dầu. Phần 2: Thời gian thuê tự chọn: Là khoảng thời gian mà người thuê có thể tiếp tục thuê tài sản với chi phí thuê rất thấp. Phần 3: Thực hiện giá trị còn lại: Bên cho thuê sẽ bán thanh lý tài sản Trong hợp đồng thuê tài chính, các chi phí cũng như các rủi ro của tài sản do bên thuê chịu tương tự như như các tài sản mà công ty mua sắm. - Tín dụng thương mại : Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có thể sử dụng tài trợ bằng cách mua chịu, mua trả chậm hay trả góp của các nhà cung cấp. Phương thức này thường gọi là tín dụng của nhà cung cấp hay còn gọi là tín dụng thương mại. Trong bảng cân đối kế toán của công ty nó thể hiện ở khoản mục "phải trả người bán". Công cụ để thực hiện tín dụng thương mại là các kỳ phiếu, hối phiếu và các hợp đồng kinh tế. Tín dụng thương mại là một phương thức tài trợ tiện lợi và thông dụng trong kinh doanh. Một mặt nó là một phương thức huy động vốn của doanh nghiệp, mặt khác nó còn tạo cho doanh nghiệp khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ thể được qui định khi hai bên kí kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói chung, tuy nhiên tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại bộc lộ rõ ràng khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. Qui mô của khoản tín dụng này phụ thuộc vào thời gian mua chịu, tức là phụ thuộc vào tính chất kinh tế của sản phẩm, tình trạng tài chính của người bán, tình trạng tài chính của người mua, và giảm giá hàng bán trên thị trường. - Các nguồn khác: Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, nguồn vốn được thể hiện trong khoản mục phải nộp và phải trả công nhân viên chiếm tỷ trọng không lớn và cũng không đóng vai trò quan trọng lắm. Tuy nhiên trong một thời điểm nào đó nó cũng có thể giúp doanh nghiệp giải quyết những nhu cầu vốn mang tính chất tạm thời. Các khoản phải nộp và phải trả của doanh nghiệp bao gồm: - Các khoản thuế phải nộp nhưng chưa nộp. - Các khoản phải trả cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến kỳ chưa trả. - Các khoản đặt cọc của khách hàng. Phải trả cho các đơn vị nội bộ. b.2. Quản lý nguồn vốn trong hoạt động đầu tư Việc thực hiện huy động vốn trong đầu tư đảm bảo vốn thực hiện đầu tư luôn ổn định. Nhưng để có thể sử dụng vốn có hiệu quả cần có kế hoạch quản lý vốn chắc chắn. Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang thực hiện quản lý vốn thông qua các báo cáo tài chính của dự án, kiểm tra đánh giá nguồn vốn được sử dụng trong từng hạng muc của dự án. Thực hiện giám sát đánh giá , chống thất thoát trong quá trình sử dụng vốn. Nguồn vốn trong đầu tư phụ thuộc vao yếu tố thời gian, thời gian kéo dài càng nhiều dẫn đến ứ đọng vốn càng nhiều, tổn thất càng lớn. Vì vậy công ty chú trọng đảm bảo tính liên tục trong hoạt động đầu tư nhằm tận dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn được sử dụng trong suốt quá trình hoạt động của công ty, mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ dự ánVì vậy công ty chú trọng đến quản lý hoạt động mua sắm để tận dụng hiệu quả vốn hiện có. Quản lý hoạt động đấu thầu mua sắm trong đầu tư Công ty Cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang thực hiện quản lý hoạt động mua sắm trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ hoạt động đầu tư trong công ty thông qua hoạt tra giám sát mua bán, thông qua báo cáo tài chính của dự án, báo cáo về tình hình mua sắm trang thiết bị, những hóa đơn thanh toán và những báo giá mà đơn vị bán cung cấp. Công ty tiến hành hoạt động mua sắm thông qua hình thức đấu thầu mua sắm hàng hóa. Các bước thực hiện đầu thầu Tiến hành đấu thầu công ty lưa chọn một trong các hình thức đầu thầu sau: Hình thức cạnh tranh rộng rãi: giúp lựa chọn được nhà thầu có tính cạnh tranh cao nhất. Hình thức cạnh tranh hạn chế: mang lại sự tiết kiệm về thời gian, chi phí tham gia tổ chức bằng cách chi lựa chọn nhà thầu có năng lực tham gia. Hình thức chỉ định thầu: sử dụng với những gói thầu giá trị nhỏ, yêu cầu kĩ thuật đơn giản. Hiình thức mua sắm trực tiếp: sử dụng trong trương hợp phát sinh thêm mà không cần phải tiến hành đấu thầu lại từ đầu. Trình tự các bước thực hiện đấu thầu Thông báo mời thầu: thực hiện đăng tải các thông tin liên quan. Nhận hồ sơ dự thầu: hồ sơ bao gồm đề xuất kĩ thuật và đề xuất tài chính của nhà thầu. Tùy vào từng gói thầu mà cách thức nộp hồ sơ dự thầu khác nhau. Mở thầu: thông báo công khai điều kiện dự thầu của từng nhà thầu. Đánh giá hồ sơ dự thầu: đánh giá các hồ sơ dự thầu trên yêu cầu đặt ra nhằm lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Thông báo kết quả đấu thầu: thông báo người trúng thầu sau khi các kết quả đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sau thực hiện đấu thầu tiến hành kí kết hợp đồng cung ứng với nhà thầu, nhà thầu đảm bao theo những gì đã qui ước trong hợp đồng. Quản lý chất lượng đầu tư Quản lý chất lượng dự án là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là một quá trình nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quảng lý chất lượng đầu tư bao gồm việc xác định các chính sách chất lượng , mục tiêu, trách nhiệm và việc htực hiện chúng thông qua các hoạt động: lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát và bảo đảm chất lượng trong hệ thống. Công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang thực hiên quản lý chất lượng đầu tư thông qua các nội dung được nêu trên. Lập kế hoạch chất lượng đầu tư Công ty tiến hành xác định các tiêu chuẩn chất lượng cho đầu tư và xác định các phương thức để đạt những tiêu chuẩn đó. Thực hiện công tác lập kế hoạch đầu tư gồm các nội dung: . Xây dựng chương trình, chính sách, chiến lược và kế hoạch hóa chất lượng. . Xác định các yêu cầu chất lượng phải đạt tới trong từng thời kì, từng gai đoạn trong quá trình thực hiện dự án. . Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án, chỉ ra những phương hướng, kế hoạch cụ thể, xây dựng các biện pháp để thực hiện thành công kế hoạch chất lượng. Đảm bảo chất lượng dự án Công ty thực hiện đanh giá thường xuyên tình hình hoàn thiện để đảm bảo dự án sẽ thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng đã định. Kiểm soát dự án Thực hiện kiểm tra đôn đốc thực hiện các giai đoạn của dự án., thực hiện giám sát các kết quả cụ thể của dự án để xác định xem chúng đã tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng hay chưa và tìm các biện pháp để loại bỏ những nguyên nhân không hoàn thiện Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý dự án cho đội ngũ cán bộ của công ty, thực hiện chính sách thu hút lao động có năng lực đến với công ty. Đây là chính sách đúng đắn vì nhân tố con người có ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của dự án. Đào tạo nên những người có năng lực, đưa vào sử dụng trong các phòng ban làm nâng cao chất lượng quản lý trong công ty. 3. Quản lý giai đoạn vận hành kết quả đầu tư Thiết lập bộ máy lãnh đạo quản lý và vận hành kết quả đầu tư. Thiết lập các cấp lãnh đạo, các phòng ban; tùy theo từng kết quả mà tổ chức bộ máy quản lý riêng . Tổ chức thành các phòng, ban; mỗi phòng, ban đều có chức năng quản lý riêng biệt nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau dưới sự đièu hành của người có chức vụ cao nhất ( Giám đốc,). Các phòng ban thực hiện các chức năng riêng của mình, thực hiện quản lý và vận hành kết quả đầu tư, thực hiện báo cáo định kỳ với giám đốc những vấn đề gặp phải của dự án. Giám đốc là người đưa ra ý kiến và hướng giải quyết tổng hợp cuối cùng và là người chịu trách nhiệm với hiệu quả quản lý dự án. Mọi vấn đề sẽ được thông báo với công ty. Ta có thể xem xét kế hoạch quản lý vận hành kết quả đầu tư dự án “ nhà máy gạch tuynel tại Văn Chấn – Yên Bái của công ty Cổ phần đâu tư và xuất nhập khẩu Đoàn Minh Giang” Giới thiệu về chủ đầu tư và dự án đầu tư: Chủ đầu tư: công ty cổ phần xây dựng Quang Thịnh + Địa chỉ: Trung Hoà - Cầu Giấy – Hà Nội - Vốn điều lệ ban đầu 1,8 tỷ đồng. - Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Nông Nghiệp – Chi nhánh Đông Anh * Các cơ sở pháp lý được nêu ra như: - Căn cứ vào Luật Đầu tư ngày 29/11/2005. - Căn cứ vào nghị định 108/2006/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật đầu tư. - Căn cứ nghị định 164/NĐ- CP hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp. - Căn cứ nghị định số 52/1999/NĐ- CP ngày 08/07/ 1999 của chính phủ ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý đầu tư về xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 12/2000/NĐ- CP ngày 05/05/2000 của chính phủ sửa đổi bổ sung quy chế quản lý đầu tư xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 07/2003/NĐ- CP ngày 31/01/2003 của chính phủ về sửa đổi bổ sung quy chế quản lý đầu tư xây dựng. - Căn cứ vào nghị định 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 của chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình. - Căn cứ quyết định số 15/2000/QĐ- BXD của bộ xây dựng ngày 24/07/2000 quy định về đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung. - Căn cứ quyết định số 153/QĐ_UB ngày 08/06/2005 của UBND tỉnh Yên Bái về việc chấp thuận dự án đầu tư xây dựng Nhà máy gạch Tuynel công suất 20 - 25 triệu viên/ năm, huyện Văn Chấn, Yên Bái. - Căn cứ quyết định số 123/QĐ- UB ngày 27/07/2005 của UBND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về việc tạm thời giao đấ xây dựng Nhà máy gạch Tuynel tại địa bàn Huyện Văn Chấn. +Chỉ tiêu đầu vào. Nguyên liệu chính để sản xuất gạch là đất sét. Theo Quyết định số 15/2000/QĐ- BXD ngày 24/07/2000, đất sét đế sản xuất gạch phải là đất sét mỏ, đất sét đồi đã được quy hoạch sử dụng: đất sét bãi hoang không có khả năng canh tác; đất sét nạo vét khơi sâu ao, hồ, sông, suối; đất ven sông ngoài hành lang bảo vệ đê, ven ngòi không dùng để sản xuất nông nghiệp; đất đê đã huỷ bỏ, đất hạ cốt ruộng đã quy hoạch theo thiết kế được duyệt. Có thể sử dụng loại đất khác như: đất chân ruộng đã bạc mầu, đất nhiễm phèn, nhiễm mặn đã được xử lý đảm bảo chất lượng phù hợp với TCVN 4353/1998. Tiêu chuẩn của nguyên liệu đất sét được nêu chi tiết trong dự án: là các tiêu chuẩn về: - Thành phần hoá học: - Thành phần hạt: - Độ dẻo: - Nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào: Nguyên liệu chính - đất sét phục vụ dự án trước mắt lấy tại mỏ của nhà máy do công ty được cấp phép khai thác và sử dung lâu dài và vận chuyển ở khu vực xung quanh, cự ly 8 ¸ 10 km. Các loại nhiên liệu chính sử dụng cho dự án là điện, nước, than, dầu đều không phải nguồn nhiên liệu khan hiếm. Dự án có thể chủ động nguồn nhiên liệu tại địa phương: Về điện, than, dầu diezel: + Chỉ tiêu đầu ra. Hiện nay, gạch nung là loại vật liệu xây dựng có nhu cầu rất lớn và thường xuyên cho quá trình xây dựng, công nghiệp ở Nước ta. Kinh tế tỉnh Yên Bái đang phát triển một cách mạnh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5601.doc
Tài liệu liên quan