Công Ty. Quản lý vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo Công Ty nắm bắt tình hình và chỉ đạo sản xuất. Quản lý vật liệu có đảm bảo phản ánh chính xác tình hình thu mua vật liệu. Sử dụng và dự trữ thì lãnh đạo Công Ty mới có biện pháp chỉ đạo đúng đắn.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại Công Ty nắm bắt được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu đối với công tác lãnh đạo của Công Ty em đã mạnh dạn tìm hiểu nghiên cứu để thấy được những ưu điểm cần phát huy. Những mặt tồn tại cần khắc phục nhằm góp phần nhỏ hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng và công tác quản lý Công Ty nói chung. Thời gian thực tập tại Công Ty có hạn chế nhưng đã giúp em rát nhiều trong việc củng cố lại kiên thức đã học vận dụng vào thực tế.
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1260 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hương pháp sau:
4.1.3.1.Tính giá bình quân tồn đầu kỳ:
Theo phương pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở vật liệu xuất dùng và đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá đầu kỳ
Giá thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá giá đầu kỳ =
Số lượng tồn đầu kỳ
ưu điểm: Phản ánh kịp thời trị giá của vật liệu tuy nhiên độ chính xác không cao.
4.1.3.2.Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ :
Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu được tính bình quân cho cả tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Giá thực tế tồn ĐK + Giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá đầu kỳ =
Số lượng tồn ĐK + Số lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho được tính bằng cách lấy số lưọng xuất kho nhân với đơn giá bình quân.
ưu điểm: đơn giản, dễ làm.
nhược điểm: công việc dồn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm chậm việc tính toán.
4.1.3.3. Tính theo phương pháp đích danh :
Được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các loại vật liệu có tính đặc trưng. Giá thực tế vật liệu xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô , từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần.
4.1.3.4.Tính theo giá nhập trước xuất trước :
Theo phương pháp này ta phải tính được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Sau đó tính vào số lượng xuất ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá nhập trước, xuất trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập tỷ trứơc; số còn lại ( tổng số xuất - số xuất thuộc lần nhập trước được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau).Như vậy, giá thực tế vật liệu thuộc các lần mua hàng sau cùng.
4.1.3.5.Tính theo phương pháp nhập sau ,xuất trước:( LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thuyết vật liệu nhập kho sau nhất sẽ được xuất ra sử dụng trước nhất. Do đó, giá trị vật liệu xuất kho được tính theo giá trị vật liệu nhập kho mới nhất rồi tính theo giá nhập kho kế trước. Như vậy, giá trị vật liệu tồn kho sẽ được tính theo những giá nhập kho cũ nhất.
4.1.3.6.Phương pháp hệ số giá:
Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán(sử dụng thống nhất trong các doanh nghiệp ) để theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.Cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu xuất dùng dựa vào hệ số giá hạch toán vật liệu.
Giá thực tế của vật liệu xuất kho
Giá hạch toán của vật liệu xuất kho
Hệ số giá vật liệu
=
x
Hệ số giá VL
Giá thực tế VL tồn ĐK
Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn trong kỳ
Giá hạch toán VL nhập trong kỳ
=
+
+
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng nhóm hoặc cho cả loai vật liệu.Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ của cán bộ kế toá cũng như yêu cầu quản lý phương pháp tính đảm bảo nguyên tắc nhất quán trong các liên độ kế toán.
4.2. Tổ chức tiếp nhận:
+ Tiếp nhận chính xác số lượng, chất lượng, chủng loại vật liệu theo đúng qui định trong hợp đồng phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển.
+ Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận đến kho doanh nghiệp, tránh hư hỏng, mất mát. Mặt khác công tác tiếp nhận nguyên vật liệu phải quán triệt một số yêu cầu sau đây:
- Mọi vật tư hàng hoá tiếp nhận đều phải đủ giấy tờ hợp lệ.
- Mọi vật liệu tiếp nhận phải qua thủ tục kiển nhận và kiểm nghiệm.
- Xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại.
- Phải có biên bản xác nhận lếu có hiện tượng thiếu thừa, hư hỏng hoặc sai qui cách.
+ Khi tiếp nhận, thủ kho phải ghi số thực nhận cùng với người giao hàng ký vào phiếu nhập kho và vào cột nhập của thu kho. Sau đó chuyển phiếu nhập kho cho bộ phận kế toàn ký nhận và vào sổ chứng từ.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
Việc bảo quản nguyên vật liệu tại kho, bãi cần được thực hiện theo đúng chế độ quy định cho từng loại nguyên vật liệu phù hợp với tính chất lý, hoá của mỗi loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí, hư hỏng làm giảm chất lượng của nguyên vật liệu.
+ Xuất phát từ đặc điểm của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu luôn biến động thường xuyên nên việc dự trữ nguyên vật liệu như thế nào để đáp ứng nhu cầu của sản xuất kinh doanh hiện tại là yếu tố hết sức quan trọng. Mục đích của việc dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu của sản xuất kinh doanh không quá nhiều làm cho ứ đọng về vốn nhưng cũng không ít làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa doanh nghiệp phải xây dựng định mức dự trữ cần thiết mức tối đa và mức tối thiểu cho sản xuất xây dựng định mức tiêu hao vật liệu trong sử dụng cũng như định mức hao hụt hợp lý trong việc vận chuyển và bảo quản.
+ Quản lý nguyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng cần thiết của công tác quản lý nói chung cũng như công tác quản lý sản xuất nói riêng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến. Muốn quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta cần phải cải tiến và tăng cường công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
5.1. tổ chức bảo quản nguyên vật liệu trong kho
Bảo quản nguyên vật liệu trong kho liên quan đến việc trang thiết bị kho tàng. khi trang thiết bị kho tàng cần chú ý mức trang thiết bị thấp nhất do chính đặc điểm của hàng hóa đòi hỏi, ví dụ như xăng dầu thì phải có thùng chứa, nguyên vật liệu tươi sống phải có thiết bị đông lạnh, hay những nguyên vật liệu khác như: sắt, thép, xi măng, phụ tùng, linh kiện.cần có những giá hàng. do vậy chi phí kinh doanh mua sắm trang thiết bị loại này cần thiết trong mọi tình huống.
5.2. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu ngoài kho.
Bảo quản nguyên vật liệu ngoài kho là một khâu rất quan trọng vì khi đó thời tiết nó ảnh hưởng rất lớn đến nguyên vật liệu do vậy nguyên vật liệu để ngoài trời cũng phải tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu để có thể bảo quản nguyên vật liệu tốt nhất, ví dụ như xi măng để ngoài trời cũng không sao nhưng khi gặp phải trời mưa thì khi đó đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kho để chứa,còn các loại NVL khác như cát, sỏi, đá thì không cần phải để kho. Do vậy mà đòi hỏi kho tàng phải được sự chuẩn bị sẵn chánh tình trạng để nguyên vật liệu ngoài trời là không tốt vì phải tuỳ thuộc vào từng loại nguyên vật liệu mà để đồng thời phải dựa vào tính chất lý, hoá của vật liệu.
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu:
Nhìn một cách tổng thể thì đây là một khâu rất quan trọng vì đây là công ty xây dựng mà địa bàn nhận công trình thi công rộng do đó để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu tại kho công ty thì thật là khó khăn do vậy công ty phaỉ tận dụng hết những nguyên vật liệu địa phương hay công ty phải tính toán chính xác các công đoạn thi công của công trình và khi đó công ty có thể lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu cho từng hạng mục thi công của mỗi công trình. Do vậy công tác tổ chức cấp phát nguyên vật liệu của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 118 là xác định từng hạng mục tính toán chính xác rồi đi tham khảo thị trường về mặt giá cả của nguyên vật liệu rồi mới quyết định mua và cấp cho từng đội thi công từng công trình. Nhưng công ty cũng không bỏ qua chi tiết quan trọng đó là tận dụng hết số lượng nguyên vật liệu có thể mua ở địa phương để tránh tình trạng vận chuyển từ kho công ty đến chân công trình thì rất là tốn kém nên công ty cũng uỷ quyền cho ban quản lý của từng đội, từng hạng mục để tránh tốn kém về khâu vận chuyển. Từ đó có thể làm giảm chi phí vận đồng thời có thể giảm giá thành.
7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
Để thanh quyết toán nguyên vật liệu nhập vào hoặc xuất ra thì phải dựa vào từng loại nguyên vật liệu để Doanh nghiệp có thể thanh quyết toán ngay hay trả trậm hoặc tạm ứng của các đơn đặt hàng, đồng thời cũng tuỳ thuộc từng công ty có biện pháp thanh quyết toán nguyên vật liệu.
8. Tổ chức thu hồi các phế liệu, phế phẩm.
Nhìn chung bất cứ một doanh nghiệp nào hay đơn vị nào sản xuất hoặc xây dựng thì phế liệu và phế phẩm rất là nhiều và nhiều loại khác nhau mỗi loại đều có thể sử dụng hay đưa vào tái sản xuất hoặc có thể thanh lý hay bán cho các đơn vị có thể tái sản xuất, chế biến thành sản phẩm khác. Do vậy việc tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm cần phải được tổ chức tốt và chặt chẽ nhằm vào việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đồng thời có thể giảm giá thành và tận dụng tối đa những phế liệu, phế phẩm vào những việc cần dùng.
III.những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1. nhân tố chủ quan.
+ Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
+ Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
+ Về cách mã hoá vật liệu
+ Về công tác quản lý kho
+ Khâu thu, mua
+ Kho tàng bảo quản nguyên vật liệu
2. Nhân tố khách quan
+ Do địa bàn quản lý rộng, chủng loại thì đa rạng
+ Do có sự biến động về giá cả của nguyên vật liệu
+ Do sự phụ thuộc vào quá trình sản xuất
+ Do số lượng nguyên vật liệu quá lớn đa dạng về chủng loại và có tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu
IV. Phương hướng sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
1. Những quan điểm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu
+ Khâu thiết kế phải chính xác chi tiết từng hạng mục
+ Khâu sử dụng phải chính xác từng loại tránh tình trạng sử dụng sai lệch không theo yêu cầu của thiết kế
+ Kho bãi phải đảm bảo cho vật liệu khi chuẩn bị tham gia vào quá trình sản xuất
+ Tận dụng tối đa những nguyên vật liệu địa phương sẵn có
+ Căn cứ vào biểu cung cấp vật liệu cần thiết cho từng giai đoạn sản xuất
+ Định mức dự toán có ý nghĩa quang trọng trong việc hạ giá thành
2. Một số biện pháp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
2.1 Khâu thiết kế: Đòi hỏi thiết kế phải chính xác, tránh sai sót vì đây là công ty xây dựng nên khi thiết kế trước hết phải nghĩ khi thiết kế sai sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng vì không như các ngành sản xuất khác, sản xuất sản phẩm này ra nhưng chưa đạt có thể thiết kế lại nhưng đây là ngành xây dựng, xây dưng các công trình có thời gian sử dụng lâu dài và có khối lượng lớn do vậy không được phép sai sót dù chỉ một lỗi nhỏ cũng phải thiết kế lại không được phép thi công rồi mới thay đổi thiết kế. Do vậy thiết kế cũng là một trong những khâu quan trọng nhất trong ngành xây dựng và nó cũng tham gia vào việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
2.2 Khâu Sử dụng nguyên vật liệu:
Sử dụng phải chính xác từng loại nguyên vật liệu cho từng khâu, hay từng hạng mục công trình, tránh tình trạng dùng vật liệu thay thế, vì khi đó nó ảnh hưởng tới chất lượng từng công trình hay ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý nguyên vật liệu.
2.3 Khâu cung cấp:
Khi khâu thiết kế song một công trình và đã được duyệt thì khi đó khâu thi công đòi hỏi khâu cung cấp phải cung cấp đúng chủng loại và cũng tránh tình trạng cung cấp sai vì khi đó nó gây ra hàng tồn kho hay gây ra ứ đọng vốn trong nguyên vật liệu, đồng thời làm giảm tiến độ thi công. Vì vậy để tiết kiệm được nguyên vật liệu trong khâu cung cấp đòi hỏi phải cung cấp đúng về chủng loại cho từng khâu thi công cũng như các đội thi công đòi cung cấp cũng phải cung cấp kịp thời vì như vậy cũng là một cách tiết kiệm.
2.4 Tận dụng tối đa nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương (địa bàn thi công):
Vì công trình thi công của công ty ở khắp trên toàn nước do vây có những công trình ở xa vì vậy khi thi công một công trình ở xa nó ảnh hưởng rất lớn tới khâu vận chuyển vì có những công trình ở những địa bàn chật hẹp hay đường đi lại khó khăn. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu phải giao cho các đội hay có thể khoán cho các đội thi công, từ đó các đội sẽ chịu trách nhiệm việc thu mua hay quản lý nguyên vật liệu tại đội mình và cứ cuối tháng lại báo cáo về công ty và như vậy cũng giúp cho công tác quản lý được chặt chẽ hơn và có thể tiết kiệm khâu vận chuyển đồng thời cũng giúp tiết kiệm nguyên vật liệu ( xăng, dầu ... ).
2.5 Tái sử dụng phế liệu phế phẩm, phế phẩm:
Đây là một trong những khâu quan trọng nhất để có thể tiết kiệm nguyên vật liệu đồng thời nó ảnh hưởng rất lớn đến giá thành và lợi nhuận của công ty. Do vậy muốn đạt được hiểu quả cao đòi hỏi phải tận dụng tối đa những phế liệu, phế phẩm tránh tình trạng lãng phí hay không thu hồi phế liệu, phẩm phẩm như vậy nó sẽ làm giá thành sản phẩm cao dẫn đến lợi nhuận thấp. Tái sử dụng phế liệu, phế phẩm là làm ra một vật liệu mới có thể tham gia vào quá trình sản xuất hoặc có thể thanh lý cho các công ty khác hay có thể thu hồi các phế liệu, phế phẩm lại và đem bán cho các công ty khác có thể tái sử dụng hay làm ra một loại vật liệu mới.
Ví dụ: phế phẩm như: sắt, thép có thể bán cho các công ty thép
cát, sỏi có thể thanh lý hoặc nhượng bán cho công ty khác gần nơi thi công, với công trình.
Phần II
thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
1. quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 được thành lập theo quyết định số 528/2001/BGTVT ngày 28 tháng 2 năm 2001 và chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần vào ngày 01 tháng 01 năm 2001 . Trụ sở chính của công ty đặt tại thị trấn Cầu Diễn – Huyện Từ Liêm – Hà Nội. Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xây Dựng Công Trình Giao Thông I – BGTVT, Công ty thực hiện chế độ kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và mở tài khoản tại các ngân hàng trong cả nước.
Tiền thân của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 là công ty công trình giao thông 118, được thành lập vào tháng 10 năm 1982, lúc đầu có nhiệm vụ tiếp nhận một phần máy móc thiết bị do liên xô viện trợ để thi công các công trình giao thông đường sắt, đường bộ thuộc khu đầu mối và vành đai Hà Nội . Sau này có nhiện vụ thi công các công trình giao thông và các công trình khác trong cả nước.
Trải qua 21 năm hình thành và phát triển, công ty luôn hoàn thành trách nhiệm được giao và đạt được nhiều thành quả góp phần cải thiện và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước. Cụ thể công ty đã tham gia thi công nhiều công trình lớn như:
Đường bắc thăng long – Nội Bài.
Quốc lộ 5 ( HĐ 1 )
Quốc lộ 18.
Ngoài ra hiện nay công ty đang đồng thời thi công nhiều công trình lớn như:
- Mở rộng quốc lộ 1A.
- Xây dựng đường HCM - đoạn Hương Sơn – Hà tĩnh .
- Khu công nghiệp Dung Quất.
- Vành Đai Ba
..
Và hàng loạt các công trình giao thông ở các địa phương trong cả nước.
Do đó có nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã được nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương như:
+ Huân chương lao động hạng 2.
+ Huân chương lao động hạng .
+ Nhiều bằng khen của chính phủ, của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, của Bộ giao thông vận tải.
+ Ba năm liền được tặng cờ thi đua đơn vị xuất sắc nhất của Tổng công ty xây dựng CTGT 1.
Đóng góp vào thành quả mà công ty đã đạt được trong những năm qua phải kể đến đội ngũ Cán Bộ Công Nhân Viên của công ty những người trực tiệp tạo nên sự thành công của công ty trong những năm qua.
Tính đến thời điểm ngày 31- 12- 2001 Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 đã có một đội ngũ cán bộ lao động tương đối hùng hậu với tổng số cán bộ CNV là 347 người. Có thể khẳng định rằng họ là những con người năng động có khả năng kinh doanh và làm việc có hiệu quả. Điều này được thể hiện ở chỗ: Nhận thức được quy luật cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, những người lãnh đạo, quản lý công ty đã chủ động đổi mới mạnh mẽ và toàn diện ở tất cả các khâu như con người, công nghệ, thiết bị, mở rộng ngành nghề kinh doanh vv và đã tạo được những bước nhảy vọt khá xa: Sau 3 năm đổi mới, sản lượng năm 2001 đã tăng gần 10 lần so với năm 1998. Từ 8,9 tỷ đông năm 1998 tăng lên 81,5 tỷ đồng vào năm 2001. Đồng thời thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng được tăng lên, tính đến nay thu nhập bình quân trên một người vào khoảng từ 1.000.000/1 tháng đến 1.400.000/ 1 tháng ( so với năm 1998 là 300.000/ 1 tháng/1 người .
Đạt được kết quả to lớn trong kinh doanh luôn phấn đấu không ngừng để đạt được kết quả lớn hơn. Đó là phương trâm hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào và Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 không phải là ngoại lệ. Chính vì thế hiện nay công ty đang đưa bộ tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 vào công tác quản lý chất lượng và phấn đấu đến cuối năm 2002 được cấp chứng chỉ quốc tế về bộ tiêu chuẩn này.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng CTGT 118.
2.1. Khái quát chức năng và nhiệm vụ:
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để điều hành và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thường xuyên nắm bắt được các thông tin về thị trường, giá cả, sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách đầy đủ và chính xác kịp thời. Nhưng số liệu của kế toán sẽ giúp cho lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Hơn nữa hạch toán kế toán nói chung và hạch toán nguyên vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực hiện chính xác, đầy đủ khoa học sẽ giúp cho công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm được chính xác từ đầu, ngược lại sẽ ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Hạch toán vật liệu thể hiện vai trò và tác dụng to lớn của mình thông qua các chức năng và nhiệm vụ cơ bản sau:
+ Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và doanh nghiệp nhằm mục đích phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý tình hình nhập nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành của sản phẩm.
+ Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tập hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động của nguyên vật liệu nhằm cung cấp cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của sản phẩm.
+ Giám sát, kiểm tra chế độ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu ngăn ngừa và biện pháp sử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất tính toán chính xác giá trị vật liệu đưa vào sử dụng.
2.2. Chức năng của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Công ty được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng nhiệm vụ trong giấy phép và quyết định thành lập công ty. Được vay vốn từ các ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả các công nợ khi đến hạn.
2.2.1. Chức năng của công ty cổ phần công trình giao thông 118:
Xây dựng các công trình giao thông trong cả nước, bao gồm: Cầu, đường, sân bay bến cảng, san lấp mặt đường.
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đường điện dưới 35 KV.
Nạo vét, Bồi đắp mặt bằng , đào đắp nền đào đắp công trình.
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm dân cư, khu đô thị, giao thông vận tải.
Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa.
Sửa chữa máy móc thiết bị thi công, gia công cơ khí.
Tư vấn thiết kế thí nghiệm vật tư, đầu tư giám sát các công trình do công ty thi công.
Kinh doanh bất động sản.
Buôn bán tư liệu sản xuất tư liệu tiêu dùng.
Vận tải hành khách và hàng hoá.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí.
2.2.2. Nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
- Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng qui định thành lập của doanh nghiệp và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể.
- Với tinh thần tự lực tự cường với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát triển được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phòng ban lãnh đạo trong Công Ty và sự hưởng ứng nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên nhằm mục đích vừa sản xuất vừa xây dựng Công ty XD CTGT 118 có uy tín và chất lượng tốt hơn để phục vụ người tiêu dùng tốt hơn và thu được lợi nhuận cao nhằm mục đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển tốt số vốn của doanh nghiệp được nhà nước giao cho.
- Doanh nghiệp phaỉ tổ chức tốt quá trình quản lý lao động.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118
Khi chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 đã tổ chức lại bộ máy quản lý ở công ty trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Có những phòng ban được xát nhập vào với nhau, có phòng ban kiêm nhiều nhiệm vụ khác mhau.
Trong công ty cơ quan quyền lực cao nhất là Đại hội đồng cổ đông ( ĐHĐCĐ. Đại hội đồng cổ đông thường xuyên do Hội đồng quản trị triệu tập họp, mỗi một năm một lần, để thông qua báo cáo tài chính và thông qua định hướng phát triển của công ty. ĐHĐCĐ cũng có quyền quyết định chào bán cổ phần và mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
Dưới ĐHĐCĐ là HĐQT cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. HĐQT có 9 thành viên trong đó có chủ tịch HĐQT, phó Chủ tịch HĐQT và các thành viên khác. Ban kiểm soát gồm 3 người trong đó có 1 trưởng ban và 2 kiểm soát viên. Giám đốc điều hành do HĐQT bổ nhiệm ( bầu ra ) có nhiệm vụ trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động của công ty theo nghị quyết của HĐQT và phương án kinh doanh của công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hội đồng quản trị: Là một tập thể bao gồm các cổ đông dưới sự giám sát của chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT: là người đại diện cho công ty quản lý, giám sát các cổ đông và trực tiếp giám sát các hoạt động của công ty, nhằm thực hiện các định hướng, các kế hoạch chiến lược lâu dài của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm với toàn bộ các cổ đông.
Giám đốc điều hành: là một người được sự uỷ quyền của chủ tịch hội đồng quản trị, nhằm quản lý trực tiếp các hoạt động của công ty và thực hiện theo định hướng của hội đồng quản trị.
Giúp việc cho giám đốc điều hành gồm 3 phó giám đốc điều hành và kế toán trưởng. Họ sẽ thông tin cho giám đốc điều hành về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính và tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế.
Toàn công ty được chia thành 2 bộ phận: bộ phận quản lý và các đơn vị sản xuất .
Về bộ máy quản lý gồm:
Phòng Tài chính kế toán : tham mưu cho giám đốc điều hành về về công tác quản lý tổ chức toàn công ty theo đúng chức năng giám đốc đồng tiền. Thanh toán, quyết toán các đối tác bên trong và ngoài công ty. Thanh toán tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phòng kinh tế kỹ thuật: thực hiện giám sát, kiểm tra kỹ thuật công trình có nhiệm vụ lập các bản thiết kế, tính toán công tình nhằm đảm bảo tiến độ thi công công trình và an toàn lao động.
Phòng quản lý thiết bị: cung ứng vật tư đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và kịp thời cho các đội thi công. quản lý về tài sản, duyệt giá trần mua nguyên vật liệu: cát, sỏi, xi măng, sắt, thép vv.cho cán bộ cung ứng.
Văn phòng : được xát nhập từ phong tổ chức hành chính, phòng thị trường và văn phòng cũ. Có nhiệm vụ theo dõi và tư vấn về nhân sự, tìm kiếm các hợp đồng nhằm tạo công ăn việc làm cho toàn công ty. Ngoài ra còn có nhiệm vụ soạn thảo văn bản vv
Về các đơn vị sản xuất: khi có công trình thì các đơn vị này có nhiệm vụ thi công.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành
Các đơn vị sản xuất
Bộ máy quản lý
Xưởng sửa chữa
Đội thi công số 5
Đội thi công số 4
Đội thi công số 3
Đội thi công số 2
Đội thi công số1
Đội thi công cầu 2
Đội thi công cầu 1
Văn phòng
Phòng TC – KT
Phòng QLTB
Phòng KT – KT
Sơ đồ:1 Sơ đồ Tổ chức và quản lý công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
4. Cơ cấu sản xuất và quy trình sản xuất của công ty cổt phần xây dựng công trình giao thông 118
4.1. Cơ cấu sản xuất của công ty cổt phần xây dựng công trình giao thông 118
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các hoạt động chủ yếu của công ty gồm:
Xây dựng các công trình giao thông trong cả nước, bao gồm: Cầu, đường, sân bay bến cảng, san lấp mặt đường.
Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và đường điện dưới 35 KV.
Nạo vét, Bồi đắp mặt bằng , đào đắp nền đào đắp công trình.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm dân cư, khu đô thị, giao thông vận tải.
Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông nhựa.
Sửa chữa máy móc thiết bị thi công, gia công cơ khí.
Tư vấn thiết kế thí nghiệm vật tư, đầu tư giám sát các công trình do công ty thi công.
Kinh doanh bất động sản.
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Vận tải hành khách và hàng hoá.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch, vui chơi giải trí.
Với đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản là nó tạo nên cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình ( nhà máy, cầu đường, công trình phúc lợi) có đủ điều kiện đưa vào sản xuất hoặc sử dụng ngay khi hoàn thành. Xuất phát từ những đặc điểm đó, quá trình sản xuất của công ty mang tính chất liên tục đa dạng và phức tạp trải qua nhiều
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0384.doc