Đề tài Công tác quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay

Mở đầu 1

Chương I. Lý luận chung về BHXH và quản lý nhà nước về chi trả BHXH 3

I. Lý luận chung về BHXH 3

1. Sự cần thiết khách quan của BHXH 3

2. Bản chất của BHXH 4

3. Vai trò của BHXH 5

3.1. Đối với người lao động 5

3.2. Đối với xã hội 6

4. Đối tượng của BHXH 6

5. Chức năng của BHXH 7

6. Tính chất của BHXH 7

7. Một số nguyên tắc của BHXH 8

8. Những quan điểm cơ bản về BHXH 9

9. Quỹ BHXH và mục đích sử dụng 10

9.1. Nguồn quỹ BHXH 10

9.2. Mục đích sử dụng quỹ BHXH 12

II. Quản lý nhà nước về công tác chi trả BHXH 12

1. Khái niệm 12

1.1. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước đối với quỹ tài chính BHXH 12

1.2. Quản lý nhà nước về công tác chi trả BHXH 13

2. Mục tiêu của công tác quản lý nhà nước về chi trả BHXH 14

3. Đối tượng của quản lý nước về chi trả BHXH 15

3.1. Cơ quan quản lý nhà nước về chi trả BHXH 15

3.2. Đối tượng bị quản lý 15

4. Nội dung của công tác quản lý nhà nước về chi trả BHXH 16

4.1. Xây dựng dự án luật, các văn bản pháp quy về thực hiện chi trả BHXH 16

4.2. Hoạch định chính sách chi trả BHXH 17

4.3. Xác định các chế độ trợ cấp BHXH phù hợp với các loại đối tượng khác nhau 18

4.4. Nhà nước quy định việc sử dụng quỹ BHXH, điều kiện và mức trợ cấp BHXH trong công tác chi trả BHXH 18

4.5. Nhà nước kiểm tra, kiểm soát và hướng dẫn công tác chi trả BHXH 19

5. Công cụ quản lý nhà nước về chi trả BHXH 20

5.1. Văn bản pháp quy 20

5.2. Hồ sơ đăng ký của người lao động 20

5.3. Sổ BHXH, các biểu mẫu 20

5.4. Tiền lương, thu nhập của ngời lao động 21

5.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, các chế độ báo cáo tài chính 21

6. Một số mô hình tổ chức quản lý chi trả BHXH trên thế giới 22

Chương II. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về chi trả BHXH ở việt nam hiện nay 24

I. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH ở nước ta 24

1. Trước năm 1995 24

2. Thời kỳ từ năm 1995 đến nay 25

II. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về chi trả BHXH ở việt nam hiện nay 26

1. Từ trước năm 1995 26

1.1. Mục tiêu của công tác quản lý nhà nước về chi trả BHXH thời kỳ này 26

1.2. Cơ quan quản lý Nhà nước về chi trả BHXH ở Việt Nam trước năm 1995 27

1.3. Nội dung công tác quản lý Nhà nước về chi trả BHXH trong thời kỳ này 30

1.4. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về chi trả BHXH trước năm 1995. 35

2. Từ năm 1995 đến nay 38

2.1. Mục tiêu của công tác quản lý Nhà nước về chi trả BHXH trong thời kỳ này 38

2.2. Cơ quan quản lý Nhà nước về chi tra BHXH 38

2.3. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về chi trả BHXH 43

2.4. Một số công cụ quản lý Nhà nước về chi trả BHXH ở nước ta hiện nay 60

2.5. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về chi trả BHXH 62

Chương III. Một số định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nươc về chi trả BHXH ở việt nam hiện nay. 75

I. Định hướng về BHXH Việt Nam 75

1. Định hướng về xây dựng chính sách BHXH 75

2. Định hướng tăng cường công cụ quản lý nhà nước về chi trả BHXH 77

2.1. Định hướng hướng xây dựng dự luật BHXH 77

2.2. Định hướng tăng cường một số công cụ quản lý khác 80

II. Kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về chi trả BHXH ở Việt Nam hiện nay 81

1. Một số kiến nghị 81

1.1. Đối với quốc hội và uỷ ban thường vụ quốc hội 81

1.2. Đối với Chính Phủ 81

1.3. Hội đồng quảnlý BHXH Việt Nam 83

1.4. Đối với Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam 83

1.5. Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội 83

1.6. Bộ Tài Chính 84

1.7. Bộ y tế 84

1.8. Bộ quốc phòng. 84

2. Giải pháp tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước về chi trả BHXH 85

Kết luận 92

Danh mục tài liệu tham khảo 93

doc97 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh phố không có cán bộ chuyên trách làm công tác BHXH. Chức năng quản lý Nhà nước về BHXH, chi trả BHXH ở các Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội chưa quy định thống nhất giao cho một phòng chuyên trách. Cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về chi trả BHXH chủ yếu là kiêm nhiệm, cá biệt có địa phương còn chưa có biên chế riêng về cán bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực này. 2.3. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về chi trả BHXH 2.3.1. Xây dựng các dự án luật, các văn bản pháp quy về thực hiện chi trả BHXH Trong giai đoạn này việc ban hành các văn bản luật, văn bản pháp quy về thực hiện chế độ, chính sách BHXH nói chugn và công tác chi trả BHXH nói riêng ngày càng được hoàn thiện. Tính đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành được bộ Luật Lao động và một số điều khoản quy định tại các luật và pháp lệnh như: Luật sỹ quan, pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân, pháp lệnh về lực lượng vũ trang nhân dân, pháp lệnh công chức, luật doanh nghiệp Nhà nước, luật doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã,… Và cũng để cụ thể hoá được luật, pháp lệnh nói trên cũng như để sửa đổi, bổ sung luật, pháp lệnh nhà nước ta đã thực hiện điều chỉnh các mức lương tối thiểu vào năm 1997, 2000, 2001 và 2003,… Chính phủ, các bộ, các ngành, các cơ quan chức năng cũng đã ban hành nhiều văn bản dưới luật như: công văn, công điện để quy định, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện chính sách chi trả BHXH, BHYT. * Ban hành các văn bản pháp quy về việc thực hiện chi trả các chế độ BHXH. Hiện nay, Chính phủ, các bộ, các ngành có liên quan cùng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BHXH, chi trả BHXH đã ban hành được trên 127 văn bản pháp luật đng còn hiệu lực trong đó bao gồm: 6 luật và 3 bộ luật; 3 pháp lệnh; 2 nghị quyết; 14 nghị định; 22 quyết định của Thủ tướng chính phủ và các bộ; 1 chỉ thị; 1 thông báo; 51 thông tư và thông tư liên tịch;27 công văn( có kèm theo phụ lục). Và dự kiến đến năm 2006 thì luật BHXH sẽ được soạn thảo và ban hành cùng với việc thực hiện thêm 2 chế độ đó là BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp. Và một số các văn bản mà các cơ quan quản lý nhà nước đã ban hành liên quan đến vấn đề chi trả các chế độ BHXH là: Chương XII- BHXH( bộ luật lao động sửa đổi và bổ sung) Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về việc ban hành điều lệ BHXH Điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định12/CP ngày 26/1/1995. Nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 về việc thành lập BHXH Việt Nam . Nghị định 45/CP ngày 15/7/1995 về việc ban hành điều lệ BHXH đối với sỹ quan quân nhân. Nghị định 29/CP ngày 8/8/1006 về chế độ nghỉ hưu do sắp xếp lại tổ chức và nhân sự. Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 sửa đổi bổ sung nghị định 50/CP ngày 26/7/1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường. Nghị định số 61/2001/NĐ-CP ngày 7/9/2001 của chính phủ quy định về độ tuổi nghỉ hưu đối với người lao động khai thác than trong hầm lò. Nghị định 100/2002/NĐ-CP ngày 6/12/2002 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu quỹ tài chính BHXH Việt Nam. Nghị định số 102/2002/NĐ-CP ngày 11/12/2003 của chính phủ quy định chế độ trợ cấp đối với là công chức nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động đồng là thương binh và những người hưởng chế độ như thương binh. Nghị định số 01/2003/ NĐ-CP ngày 09/1/2003 của chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều lệ BHXH ban hành kèm theo NĐ số 12/CP ngày 26/01/1995 của chính phủ. Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/1/2003 về việc điều chỉnh tiền lương, trợ cấp BHXH và đổi mới một bước quy chế quản lý quỹ tài chính. Quyết định 812/1998/QĐ-TTg ngày 12/12/1995 về việc bổ sung đối tượng hưởng trợ cấp MSLĐ dài hạn, hưu trí, cô đơn và quân nhân chuyển ngành về hưu. Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/1/1998 về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam. Quyết định số 02/2003/QĐ-TTg ngày 2/1/2003 của Thủ tướng chính phủ về ban hành quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam. Thông tư 06/LĐTBXH ngày 4/4/1995 hướng dẫn việc nghị định 12/CP. Thông tư số 125/TT-LB ngày 24/6/1995 hướng dẫn việc bàn giao, nhiệm vụ, tổ chức nhân sự từ Bộ LĐTBXH và LĐLĐVN sang BHXH Việ Nam. Thông tư số 29/TT-LB ngày 2/11/1995 hướng dẫn nghị định 45/CP ngày 15/7/1995. Thông tư 233/TT-LB hướng dẫn chế độ nghỉ hưu do sắp xếp lại tổ chức và nhân sự. Thông tư 11/LĐTBXH-TT ngày 7/4/1997 hướng dẫn về chế độ BHXH đối với người làm việc nặng nhọc hoặc độc hại. Thông tư số 17/TT-TBXH ngày 24/4/1997 hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH bắt buộc đối với người đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Thông tư số 99/1998/TT-LT-TCCP-BTC-BLĐTBXH ngày 19/5/1998 hướng dẫn nghị định 09/1998/CP bổ sung NĐ 50/CP về sinh hoạt phí đối với cán bộ xã phường. Thông tư số 2076/1998/TT-LT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 8/7/1998 hướng dẫn thực hiện một số chế độ đối với bộ đội biên phòng. Thông tư số 12/2001/BLĐTBXH-TT ngày 19/12/2001 của BLĐTBXH hướng dẫn tuổi nghỉ hưu đối với người lao động khai thác than trong hầm mỏ. Thông tư số 07/2003/TT-TBXH ngày 12/3/2003 của bộ LĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của nghị định số 01/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định 12/CP. Thôg tư số 06/2003/TT-BLĐTBXH ngày 19/02/2003 của BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp BHXH theo nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/1/2003. Công văn 843/LĐ-TBXH ngày 25/3/1996 về việc sửa đổi, bổ sung một số chế độ BHXH. Công căn 1089/LĐ-TBXH ngày 10/4/1996 về việc sửa đổi thủ tục, hồ sơ xét hưởng trợ cấp MSLĐ, hưu trí cô đơn. Công văn 2113/LĐTBXH-BHXH ngày 24/6/1996 về việc giải quyết vướng mắc về BHXH. Công văn số 3820/LĐ-TBXH ngày 9/11/1996 về cách tính lương hưu của công nhân viên chức ngành than. Công văn 4185/LĐ-TBXH ngày 13/12/1996 về việc thực hiện chế độ BHXH. Công văn số 3634/LĐTBXH ngày 9/10/1997 về việc tính thời gian công tác của thanh niên xung phong. Công văn số 684/LĐTBXH-BHXH ngày 9/10/1997 về việc giải quyết chế độ BHXH đối với người bị phạt tù và thi hành kỷ luật…. Nhìn chung việc ban hành các văn bản pháp quy về BHXH, chi trả BHXH trong giai đoạn này( từ khi có bộ luật lao động) đã tạo được hành lang pháp lý trong việc triển khai, tổ chức thực hiện chính sách BHXH, chính sách chi trả BHXH. Có thể nói việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật về BHXH, chi trả BHXH đã thể chế hoá được đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Nhìn chung các văn bản được ban hành đã đảm bảo được tính kế thừa những nội dung hợp lý của các chính sách đã ban hành và tính phát triển nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, giải quyết được các vấn đề tồn tại, bức xúc trong việc triển khai thực hiện công tác chi trả BHXH. Việc đổi mới các chính sách BHXH nói chung, chính sách chi trả BHXH nói riêng cần phải dựa trên nguyên tắc có tham gia mới có hưởng đã thực sự đem lại hiệu quả xã hôị. Tuy nhiên, công tác xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về BHXH, chi trả BHXH trong giai đoạn này cũng còn một số vấn đề sau: - Số lượng văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác chi trả BHXH được ban hành nhiều, lại thường xuyên sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho cơ quan quản lý; làm cho người hưởng chế độ, chính sách BHXH chưa kịp hiểu và nắm vững chế độ, cập nhập thông tin về chính sách BHXH. Hơn nữa chính điều này cũng gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát, theo dõi, đánh giá để có biện pháp chấn chỉnh kịp thời những vấn đề còn bất cập. - Gần 50% số lượng văn bản ban hành chậm so với thời gian quy định. - Thiếu văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung được quy định trong bộ Luật Lao Động hoặc điều lệ BHXH. Cụ thể: Chưa ban hành được chế độBHXH tự nguyện( được quy định tại điều 140 của bộ Luật Lao Động). Do vậy, chưa có văn bản quy địnhchi trả cho chế độ này; các văn bản quy định về chế độ BHXH cho người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ( điều 148 của bộ luật lao động); chưa có hướng dẫn về việc giải quyết chế độ đối với người lao động bỏ việc, thôi việc hoặc buộc thôi việc trước tháng 1 năm 1995( điều 47- điều lệ BHXH). - Một số quy định về chế độ BHXH còn bất cập, chưa nhât quán, chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tính khả thi chưa cao. Đó là nội dung liên quan đến điều kiện hưởng, mức hưởng của các chế độ như: ốm đau, thai sản chưa quy định rõ thời gian đóng tối thiểu là bao lâu thì mới được hưởng, điều này đã làm cho không ít người lao động, người sử dụng lao động lợi dụng sơ hở của các chế độ này khi biết mình bị bệnh mãn tính hoặc sắp sinh con thì mới tham gia đóng BHXH để được hưởng trợ cấp. Một số quy định tại chế độ TNLĐ và hưu trí cũng bộc lộ một số vấn đề bất cập như: tai nạn giao thông lại được coi là tai nạn lao động, trợ cấp TNLĐ-BNN được quy định là căn cứ vào mức lương tối thiểu là không phù hợp với nguyên tắc đóng hưởng. Vấn đề cán bộ sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân đóng BHXH nhưng khi hy sinh, bị thương hoặc bị bệnh nghề nghiệp lại hưởng chế độ người có công do ngân sách nhà nước chi trả, không phải do quỹ BHXH chi trả,.. * Các văn bản quy định về chi trả chế độ BHYT BHYT Việt Nam đã được thực hiện từ năm 1992 theo quy định tại nghị định số 299/HĐBT ngày 15/8/1992 của Hội đồng bộ trưởng( nay là chính phủ) về việc ban hành điều lện BHYT. Sau đó chính sách BHYT luôn được bổ sung và hoàn thiện nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Cho đến nay, đang còn trên 30 văn bản( phụ lục kèm theo) của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, các bộ, các ngành và các cơ quan ban hành quy định và hướng dẫn thực hiện việc chi trả và khám chữa bệnh BHYT đang còn hiệu lực thi hành, bao gồm: -Ba nghị định của Chính Phủ: nghị định số 95/CP ngày 30/9/1994 về thu một phần viện phí; nghị định 58/CP ngày 13/8/1998 ban hành điều lệ BHYT và nghị định số 63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 quy định về việc khám chữa bệnh cho thân nhân sỹ quan tại ngũ. - Một quyết định của Chính phủ - Bốn quyết định của Bộ Y tế và một quyết định của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã hội. - Bảy thông tư liên tịch và một thông tư của Bộ y tế. Bên cạnh đó còn có các công văn và công điện hướng dẫn về việc thực hiện chi trả và khám chữa bệnh của BHYT. Nhìn chung các văn bản về BHYT đã ban hành thể hiện được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản ban hành về thực hiện chi trả, khám chữa bệnh BHYT đã ban hành còn nảy sinh một số vấn đề khó khăn trong quá trình thực hiện: + Mặc dù chủ trương, định hướng của Đảng là tiến tới BHYT toàn dân, song BHYT mới chỉ được quy định với hình thức văn bản pháp quy cao nhất là nghị định của Chính Phủ, chưa được điều chỉnh bằng luật hay pháp lệnh. + Một số nội dung quan trọng trong chính sách bHYT chưa được quy định bằng các văn bản về pháp luật mà chỉ mới được ban hành dưới dạng công văn, công điện như: công điện số 736/CĐ ngày 1/2/1999 của bộ trưởng Bộ Y tế quy định tạm thời ngừng chi trả 20% chi phí khám chữa bệnh BHYT đối với người nghỉ hưu, mất sức lao động; công văn số 1719/ YT-ĐTr ngày 232/3/1999 của Bộ Y Tế hướng dẫn danh mục khám chữa bệnh kỹ thuật cao được BHYT thanh toán. + Một số văn bản hướng dẫn thực hiện chi trả, khám chữa bệnh BHYT còn chưa phù hợp với thực tế nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung như: quy định về mức trần, danh mục thuốc, một số dịch vụ y tế kỹ thuật cao được thanh toán chi trả không còn phù hợp với thực tế thay đổi sau gần 10 năm. 2.3.2. Hoạch định chính sách chi trả BHXH Tại đại hội VII(1996-2001) Đảng ta đã chỉ rõ:” thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động”; “ thực hiện và hoàn thiện chế độ BHXH đảm bảo chính sách người nghỉ hưu được ổn định, từng bước cải thiện, xây dựng luật BHXH”. Đại hội đại biểu lần thứ I X(2001-2006) của Đảng ta lại khẳng định;’ khẩn trương mở rộng hệ thống BHXH và an sinh xã hôi. Sớm xây dựng và thực hiện chính sách đối với người thất nghiệp, từng bước mở rộng vững chắc hệ thống BHXH và ASXH. Tiến tới áp dụng chế độ BHXH cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân dân”. Quán triệt tư tưởng trên của Đảng, Nhà nước và Chính phủ đã thực hiện công tác hoạch định, thể chế hoá chính sách BHXH, cũng như chi trả BHXH. Nội dung của công tác hoạch định chính sách chi trả BHXH thời kỳ này có những nội dung sau: - Xác định đối tượng hưởng chế độ chính sách BHXH: thời kỳ này số đối tượng được tham gia và hưởng các chế độ chính sách BHXH là tất cả các cán bộ công nhân viên chức nhà nước, người lao động làm việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ,… - Phạm vi chi trả của các chế độ bao gồm các loại trợ cấp: trợ cấp chế độ ốm đau, chế độ thai sản, chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất, chế độ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ, chế độ BHYT. - Hình thức đảm bảo vật chất để chi trả cho các chế độ BHXH bao gồm: + Xác định nguồn tài chính để thực hiện chi trả cho các chế độ hiện nay đó là sự đóng góp của các bên tham gia BHXH. Theo quy định, thì các bên tham gia đóng góp BHXH ở đây là người lao động, chủ sử dụng lao động, nhà nước và một số nguồn thu khác như: tiền sinh lời của việc đầu tư quỹ BHXH nhàn rỗi, tiền ủng hộ của các tổ chức và cá nhân, ngân sách nhà nước hỗ trợ. + Mức đóng góp: Tuỳ vào điều kiện kinh tế- xã hội của từng thời kỳ mà Nhà nước sẽ quy định mức đóng góp của các bên tham gia. Hiện nay theo quy định thì mức đóng góp vào quỹ BHXH ở nước ta được quy định như sau: người lao động đóng 5% tiền lương của mình và 1% cho quỹ BHYT để bảo hiểm cho mình khi tuổi già hoặc khám chữa bệnh; chủ sử dụng đóng bảo hiểm cho người lao động mà mình thuê mướn bằng 17% tổng quỹ tiền lương của đơn vị bao gồm cả BHXH và BHYT; phần còn lại do ngân sách Nhà nước hỗ trợ. Quỹ này được hình thành thông qua sự đóng góp của các bên nêu trên. Ngoài ra nguồn quỹ còn bao gồm các khoản thu khác như: thu từ hoạt động đầu tư, thu từ các khoản nộp phạt, thu từ hỗ trợ của các tổ chức quốc tế,. + Công tác quản lý quỹ tài chính BHXH dùng để chi trả cho các chế độ BHXH: Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất trong toàn bộ hệ thống BHXH theo quy chế quản lý tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước. Quỹ được thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định của Chính phủ. Và theo quyết định số 20/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ đối với quy chế quản lý tài chính BHXH Việt Nam quy định như sau: hàng năm BHXH Việt Nam lập dự toán chi trả rồi trình lên Hội Đồng Quản Lý BHXH Việt Nam thông qua và gửi lên Bộ Tài Chính phê duyệt. Việc đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH do Bộ Tài Chính quy định. Ngoài ra, đôi với những đối tượng hưởng chế độ BHXH trước ngày 01/01/1995 thì ngân sách Nhà nước sẽ cấp đủ kinh phí để chi trả. Với việc hình thành quỹ BHXH thống nhất , tập trung và giao cho BHXH Việt Nam quản lý thống nhất đánh dấu một bước ngoặt trong cải cách BHXH ở nước ta. Mặt khác, quỹ còn độc lập đối với ngân sách Nhà nước thực hiện theo cơ chế tự quản ba bên đóng góp ( người lao động, người sử dụng lao động, nhà nước) là phù hợp với tình hình thực tế của đất nước ta. Đây cũng là mô hình mà hầu hết các nước đang thực hiện. Tuy nhiên, quỹ BHXH hạch toán độc lập nhưng vẫn được sự bảo trợ của Nhà nước trong các trường hợp quỹ bị mất cân đối không có khả năng để chi trả cho các chế độ là nhằm bảo vệ lợi ích của người tham gia BHXH. - Định hướng phát triển chính sách BHXH trong điều kiện kinh tê- xã hội của nước ta hiện nay đó là bổ sung, sửa đổi nhằm hoàn thiện một số quy định chi trả cho các chế độ mà không còn phù hợp nữa; nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về BHXH nói chung và chi trả BHXH nói riêng; ban hành luật trong đó quy định chặt chẽ hơn về việc chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam hiện nay. Nhìn chung công tác hoạch định chính sách về chi trả BHXH hiện nay còn quy định một số nội dung phức tạp, quy định đối tượng hưởng chưa cụ thể. Mắt khác, chinh sách BHXH lại thường xuyên bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh theo theo sự điều chỉnh của chính sách tiền lương. 2.3.3. Xác đinh các loại chế độ trợ cấp chi trả BHXH Việc xác định các loại chế độ trợ cấp chi trả BHXH là công tác quan trọng được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng. Theo nghị định 12/CP của Chính phủ ngày 26/1/1995 về việc ban hành điều lệ BHXH Việt Nam thì hệ thống các chế độ BHXH ở nước ta là: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ câp thai sản, chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Và đến năm 2001, thì BHXH nước ta còn tiến hành thực hiện thêm chế độ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ; ngày 24/1/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 20/2002/QĐ chuyển BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam quản lý. Như vậy, hệ thống chế độ của BHXH Việt Nam hiện nay có thêm hai chế độ là : DSPHSK, BHYT. + Chế độ trợ cấp ốm đau: Khi người lao động bị ốm đau, tai nạn rủi ro mà được sự xác nhận của tổ chức Y tế của Bộ y tế là họ phải được nghỉ vịêc do ốm đau hay tai nạn rủi ro. Thời gian nghỉ ốm tối đa phụ thuộc vào điều kiện làm việc và mức độ độc hại của môi trường làm việc. Ngoài ra, người lao động phải được nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau nếu họ phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau( con thứ nhất, con thứ hai, con nuôi hợp pháp) theo yêu cầu của tổ chức y tế, nghỉ việc do thực hiện kế hoạch hoá gia đình. + Chế độ trợ cấp thai sản: Thực hiện đối với lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai. Thời gian nghỉ việc và mức trợ cấp được quy định riêng cho điều kiện và môi trường làm việc khác nhau, trong thời gian có thai được nghỉ việc để đi khám thai 3 lần, mỗi lần một ngày. Nếu ở xa cơ sở y tê được nghỉ 2 ngày cho một lần đi khám thai. + Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: Khi người lao động cho đi điều trị khỏi vết thương hoặc ổn định bệnh tật được hội đồng y khoa xác định tỷ lệ % khả năng suy giảm lao động. Như vậy, thời gian người lao động điều trị vết thương hoặc bệnh nghề nghiệp thì mọi chi phí điều trị và tiền lương người sử dụng lao động phải trả 100%. BHXH chỉ thực hiện trợ cấp theo mức quy định khi có kết luận của hội đồng giám định y khoa về tỷ lệ % suy giảm khả năng lao động. + Chế độ trợ cấp hưu trí: Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí gồm có: Thời gian đóng BHXH tối thiểu 15 năm, tuổi đời nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Thời gian đóng BHXH từ 20 năm trở lên, tuổi đời về hưu có thể giảm mức hưởng 1% mỗi năm về trước ( nếu có 15 năm làm nghề nặng nhọc, độc hại giảm 5% không phải trừ mức hưởng) ; hoặc có 30 năm đóng BHXH, nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi tự nguyện về hưu phải trừ 1% mức hưởng BHXH theo nghị định 93/CP ngày 12/1/1998 của Thủ tướng chính phủ. Nếu người lao động đủ năm đóng BHXH nhưng chưa đủ tuổi đời được hưởng hưu; đủ tuổi đời về hưu nhưng chưa đủ năm đóng góp BHXH thì hưởng trợ cấp một lần, mỗi năm đóng BHXH được hưởng một tháng lương bình quân của 5 năm cuối. + Chế độ tử tuất: Thanh toán mai táng phí và trợ cấp cho người còn sống giúp cho thân nhân của người chết có khoản trợ cấp bù đắp một phần thiếu hụt thu nhập gia đình cho người lao động đó bị chết. Theo quy định những thân nhân do người lao động trực tiếp nuôi dưỡng sau được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng: con chưa đủ 15 tuổi( nếu còn đi học thì được trợ cấp đến năm 18 tuổi); bố mẹ cả bên vợ và chồng; vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp khi hết tuổi lao động( nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi). Tuy nhiên, số thân nhân được hưởng trợ cấp tử tuất hàng tháng không quá 4 người. + Chế độ BHYT: Mục tiêu của chế độ BHYT là chăm sóc sức khoẻ, thực hiện khám chữa bệnh cho người lao động và toàn thể nhân dân. Hiện nay, BHYT thực hiện chi trả 80% chi phí khám chữa bệnh cho người bệnh theo giá viện phí; còn đối với những đối tượng về hưu, mất sức lao động, người có công thì được quỹ BHYT chi trả 100% tiền viện phí. Bên cạnh chế độ BHYT bắt buộc hiện nay chúng ta còn triển khai hình thức BHYT tự nguyện nhằm tiến tới chăm sóc sức khoẻ cho toàn dân. + Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ: Đối với những lao động có thời gian đóng BHXH đủ 3 năm mà sau khi điều trị nội trú hoặc ngoại trú do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc lao động nữ yếu sức khi nghỉ thai sản thì được hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ. Chế độ này giúp cho người lao động có điều kiện phục hồi sức khỏe tốt hơn và hoàn toàn khoẻ mạnh cho tới lúc trợ lại lao động bình thường. Và kinh phí chi trả cho chế độ này do quỹ BHXH đảm bảo bằng 0,6% tổng quỹ tiền lương thực đóng của BHXH được trích trong nguồn 5% trên tổng mức tiền lương thực đóng BHXH của các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức chi cho 3 chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN. Trong trường hợp nguồn kinh phí chi không đủ để chi theo định suất dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ theo quy định thì doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được bổ sung từ nguồn quỹ phúc lợi hoặc chuyển sang năm sau thực hiện. 2.3.4. Công tác quản lý nhà nước trong việc quy định việc sử dụng quỹ BHXH và xác định điều kiện và mức trợ cấp BHXH. * Về việc sử dụng quỹ BHXH, BHYT để chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH, BHYT. Về việc sử dụng quỹ BHXH, BHYT để tiến tiến hành chi trả cho các chế độ BHXH, BHYT ở Việt Nam được quy định ở các văn bản pháp luật về BHXH như sau: - Nghị định 12/CP của Chính phủ ngày26/1/1995 về việc ban hành điều lệ BHXH Việt Nam trong đó có quy định về việc sử dụng quỹ tài chính BHXH để chi trả BHXH. - Quyết định số 20/1998/QĐ-TTG của Thủ tương chính phủ ngày 2/1/2003 về việc ban hành quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam. - Thông tư số 49/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 16/5/2003 hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam. - Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT-BTC-BYT của Bộ Tài Chính và Bộ Y Tê ngày 21/1/2002 sửa đổi, bổ sung một số điểm của thông tư liên tịch số 151/1998/TTLT-BTC-BYT ngày 20/1/1998 của Bộ Tài Chính- Bộ Y Tế hướng dẫn quy chế quản lý tài chính đối với quỹ BHYT. Nội dung quy định của các văn bản này là: Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn: người lao động đóng góp, người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc; người lao động, người sử dụng lao động tham gia đóng BHYT bắt buộc và tự nguyện; Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm đảm bảo thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động và BHYT đối với người nghèo, các đối tượng chính sách; các nguồn thu khác. Việc đóng BHXH, BHYT của các đối tượng tham gia BHXH được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật về BHXH, BHYT. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất trong hệ thống BHXH Việt Nam, được hạch toàn riêng và cân đối thu chi theo từng quỹ thành phần( quỹ hưu trí và trợ cấp, quỹ khám chữa bệnh bắt buộc và tự nguyện). Và theo quy định thì quỹ BHXH được sử dụng để chi trả cho các trường hợp sau: Quỹ hưu trí và trợ cấp: + Chi trợ cấp cho chế độ ốm đau + Chi trợ cấp cho chế độ thai sản + Chi trợ cấp cho chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp + Chi trợ cấp cho chế độ hưu trí + Chi tiền tuất và mai táng phí + Chi cho chế độ dưỡng sức và phục hồi sức khoẻ Quỹ khám chữa bệnh bắt buộc : Được dùng để thanh toán chi phí khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú cho đối tượng tham gia BHYT bắt buộc gồm có: khám chữa bệnh, chẩn đoán và điều trị; xét nghiệm, chiếu chop X-quang, thăm dò chức năng, thuốc trong danh mục quy định của Bộ Y Tế,.. Quỹ khám chữa bênh tự nguyện Dùng để thanh toán các chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng hưởng tưởng ứng với mức đóng và phạm vi bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm lựa chọn. * Xác định trợ cấp và điều kiện trợ cấp BHXH Trong thời gian qua việc xác định điều kiện trợ cấp và mức trợ cấp BHXH ở Việt Nam đã dần dần đi vào hoàn thiện hơn. Chính phủ, Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội và các ban ngành có liên quan đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định về điều kiện trợ cấp và mức trợ cấp cho các chế độ BHXH như sau: - Chế độ ốm đau: Việc chi trả trợ cấp ốm đau có chức năng thay lương trong những ngày người lao động ốm hoặc nghỉ chăm sóc con ốm dưới 7 tuổi. Chế độ trợ cấp này tạo điều kiện cho người lao động và gia đình họ ổm định cuộc sống khi gặp rủi ro ốm đau, tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng phục hồi sức khoẻ, tiếp tục tham gia lao động sản xuất. Bên cạnh đó, việc quy định mức chi trả bằng 75% tiền lương đã gắn với mức đóng góp đồng thời cũng mang tính chia sẽ rủi ro; thời gian nghỉ ốm được quy định là từ 30 đến 60 ngày tuỳ theo số năm đóng góp và điều kiện lao động của người lao động đã thể hiện sự công bằng và sự quan tâm của Nhà nước đối với người lao động nặng nhọc, độc hại. Điều kiện và mức trợ cấp chế độ ốm đau được tính toán và xác định ngày càng chặt chẽ hơn, hợp lý hơn. Tuy nhiên, cách xác định và tính mức trợ cấp của chế độ này còn một số vấn đề phải xem xét đó là: Chế độ ốm đau chưa tách được khỏi chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Những người nghỉ ốm đau còn lồng vào với chính sách dân số, do vậy việc người lao động nghỉ việc để nạo hút thai cần phải quy định trong chính sách khác. Đồng thời cũng chưa có quy định về thời gian đóng BHXH trước khi nghỉ ốm hưởng BHXH, điều này dẫn đến tình trạng lạm dụng hoặc vừa vào làm việc đã nghỉ ốm dài ngày là không công bằng giữa nguyên tắc đóng hưởng. Chế độ trợ cấp thai sản: Theo quy định thì khi lao động nữ có thai sinh con thứ nhất và thứ hai thì được nghỉ hưởng trợ cấp BHXH nguyên lương. Ngoài mức trợ cấp thai sản bằng 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36513.doc
Tài liệu liên quan