Đề tài Công tác quản lý sử dụng quỹ lương trong Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Xuất nhập khẩu Phục Hưng

Mục lục

Lời nói đầu

Phần I: Tìm hiểu tổng quát về công ty

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ quản lý của công ty

1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty

1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty

1.5 Chức năng nhiệm vụ của công ty

Phần II: Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương

I. Khái niệm ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương

1. Khái niệm:

2. Ý nghĩa:

II Cấu thành cán bộ công nhân viên trong công ty, các loại hình lao động và các hình thức trả công

Cấu thành cán bộ công nhân viên và các loại hình lao động

Phân loại lao động trong công ty

Ý nghĩa tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động

3. Các hình thức trả lương và hình thức thưởng trong lương

4. phân bổ tiền lương vào chi phí sản xuất kinh doanh

5. Nội dung công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và các bảng lương

Phần III: Một số ý kiến nhằm haòn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Kết luận

 

docx34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1624 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý sử dụng quỹ lương trong Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Xuất nhập khẩu Phục Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ưởng đội được phép tự ký hợp đồng. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Phục Hưng thuộc Tổng công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam CONSTREXIM là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp, do vậy quy trình sản xuất mang những nét đặc trưng của ngành nghề kinh doanh. Trong công tác tổ chức quản lý của công ty luôn phải tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp sau: Mua vật tư, tổ chức thi công Nhận thầu Tổ chức thi công Nghiệm thu công trình Lập kế hoạch thi công Trên phương tiện sản xuất xây dựng, hoạt động xây dựng của công ty đựơc tiến hành với quy trình công nghệ sau: + Khảo sát thăm dò thiết kế thi công phần móng công trình, ở giai đoạn này, máy móc thiết bị được công ty vận dụng ở mức độ tối đa + Tiến hành thi công trình (xây dựng phần thô) + Lắp đặt hệ thống nước, thiết bị theo yêu cầu của công trình. + Hoàn thiện trang trí đảm bảo tính mỹ thuật của công trình, kiểm tra nghiệm thu và tiến hành ban giao quyết toán công trình Bên cạnh quy trình công nghệ được xây dựng tương đối hợp lý trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Việc trang bị máy móc thiết bị kỹ thuật sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện thi công các công trình xây lắp một cách nhanh gọn, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật của công trình. Từ đó góp phần thu hồi vốn nhanh, tăng vòng quay của vốn kinh doanh, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù đựơc trang bị phần lớn là máy móc thiết bị hiện đại song số lượng còn ít. Do vậy, vấn đề đặt ra cho công ty là phải bổ sung thêm máy móc thiết bị, đảm bảo đầy đủ số lượng và tính đồng bộ, nhằm phục vụ tốt nhất cho công việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Trải qua hơn 4 năm xây dựng và phát triển, công ty có địa bàn hoạt động rộng khắp xuyên suốt từ Bắc vào Nam. Không chỉ thi công cùng mọt lúc nhiều công trình đạt chất lượng cao được tặng huy chương Vàng của ngành xây dựng Việt Nam mà công ty còn có thể đảm nhận thi công các công trình ở nước ngoài hoặc cung cấp chuyên gia cho các nhà thầu Quốc tế. Với truyền thống và năng lực hiện có, công ty cổ phần đầu tư xây dựng Xuất nhập khẩu Phục Hưng là một đơn vị đáng tin cậy cho mọi doanh nghiệp mọi nhà đầu tư. Nhật ký chung Quý…. năm….. Đơn vị tính: Đồng Trang số: Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Nợ Có …. …. …. …. …. …. …. …. …. Cộng * Sổ cái: Do công ty sử dụng phần mềm kế toán máy nên sổ nhật ký chung không có cột ngày ghi sổ, không có sổ nhật ký chung nên kéo theo các số liệu vào các sổ cái tài khoản liên quan cũng vậy. Như vậy sẽ gây khó khăn cho việc đối chiếu số liệu giữa các sổ cái tài khoản và sổ nhật ký chung, nên theo em công ty nên mở sổ cái theo mẫu sau: Sổ cái TK …. Quý…. năm Đơn vị tính: Đồng Số dư nợ đầu kỳ: Số dư nợ cuối kỳ: Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Tài khoản Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Nợ Có …. …. …. Số dư đầu kỳ ……. …. …. …. …. …. Tổng cộng phát sinh số dư cuối kỳ Phần II Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương I. Khái niệm ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương Các khái niệm - Khái niệm về tiền lương: tiền lương là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm xã hội mà người chủ sử dụng lao động phải trả cho người lao động tương ứng với thời gian lao động, chất lượng lao động và kết q uả lao động của người lao động. - Khái niệm nội dung các khoản trích theo lương: các khoản trich theo lương bao gồm sau đây và cũng là những khoản trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Nó có tác dụng hỗ trợ công nhân viên trong những lúc khó khăn hay dùng cho hoạt động công đoàn. + Trích bảo hiểm xã hội(BHXH): Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động và tham gia đóng góp BHXH trong trường hợp họ mất khả năng lao động. BHXH bao gồm những nội dung sau: Trợ cấp cho CNV nghỉ ốm đau, sinh đẻ mất sức lao động … Trợ cấp cho CNV bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Trợ cấp cho CNV nghỉ mất sức, tử tuất, Chi công tác quản lý quỹ BHXH + Trích quĩ BHYT: Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng tiền lương phải trả cho CNV. BHYT bao gồm các nội dung sau: Để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh + Trích KPCĐ: được coi là một tổ chức độc lập có tư cách pháp nhân nên Công ty tự hạch toán thu, chi. KPCĐ được hình thành từ việc trích nộp của Công ty. Ý nghĩa của tiền lương: Tiền lương có vị trí quan trọng. Nó không chỉ là nội dung của công tác tổ chức lao động mà nó còn biểu hiện rõ rệt chính sách đãi ngộ của Công ty đối với người lao động. Từ ý nghĩa quan trọng đó thì việc theo dõi và tính toán chính xác tiền lương thu nhập của người lao động là vô cùng cần thiết. II.Cấu thành cán bộ CNV trong Công ty, các loại hình lao động và các hình thức trả công Cấu thành cán bộ CNV và các loại lao động trong Công ty: Với phương châm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và lấy hiệu quả công việc làm đầu. Hiện nay Công ty có tổng số cán bộ CNV là: 1370 người, trong đó: Trình độ đại học : 51 người Trung cấp và cán sự các loại : 29 người Lao động tay nghề: 570 người Lao động phổ thông thường xuyên: 720 người Để nâng cao khả năng chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ ở một số ngành nghề như thiết kế, thi công quản lý … hàng năm Công ty vẫn tạo điều kiện cho các cán bộ CNV đi học thêm, cũng cố chuyên môn nghiệp vụ, tuyển dụng thêm những người có năng lực để nâng cao mặt bằng trình độ của Công ty. Phân loại lao động trong Công ty: Phân loại lao động theo thời gian lao động: Toàn bộ lao động trong Công ty được chia thành các loại sau: + Lao động thường xuyên trong danh sách : là lực lượng trong Công ty trực tiếp quản lý và chi trả lương: CNV trực tiếp thi công các dự án, CNV thuộc các hoạt động khác( gồm cả số hợp động dài hạn và ngắn hạn) + Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ: là lực lượng lao động làm việc tại các Công ty do các ngành khác chi trả lương cho cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên thực tập… Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất : + Lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất là những người trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ nhất định. Lao động trực tiếp được phân loại như sau: * Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được chia thành các loại sau: Lao động có tay nghề cao: bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế có khả năng đảm nhiệm các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao. Lao động có tay nghề trung bình bao gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc chưa được đào tạo qua lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối dài, được trưởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế. Lao động phổ thông là lao động không phải qua đào tạo nhưng vẫn làm được. * Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực tiếp được chia thành:lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh phụ trợ, lao động phụ trợ khác. + Lao động gián tiếp sản xuất: là bộ phận lao động tham gia một các gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Lao động gián tiếp gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh của Công ty. Lao động gián tiếp được phân loại như sau: * Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn loại lao động này được chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. * Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia thành như sau: Chuyên viên hành chính: là những người có trình độ từ đại học trở lên, có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết công việc mang tính chất tổng hợp, phức tạp. Chuyên viên: là những người tốt nghiệp đại học, trên đại học, có thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao. Cán sự: là những người lao động mới tốt nghiệp đại học có thời gian công tác chưa nhiều. Nhân viên: là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn không cao có thể đã được đào tạo qua các trường lớp chuyên môn nghiệp vụ, hoặc chưa nhiều. - Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh: + Lao động thực hiện chức năng sản xuất bao gồm những lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng… + Lao động thực hiện các chức năng quản lý là những lao động tham gia hoạt động quản trị khinh doanh và quản lý hành chính như nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động tổ chức lao động của Công ty: Với Công ty: công tác quản lý lao động trong Công ty nhằm tạo điều kiện đảm bảo số lượng sản phẩm đề ra cho mỗi công nhân, đồng thời đảm bảo được chất lượng lẫn số lượng của dự án công trình mà Công ty đề ra đảm bảo bàn giao công trình theo đúng hạn hợp đồng mà khách hàng đã ký kết với Công ty. Với người lao động: Công ty quản lý đối với người lao động nhằm giúp cho người lao động nâng cao tay nghề của mình tạo cho người lao động ổn định được tiền lương mà chính họ được hưởng. Công ty còn đề ra các mức thưởng nhằm giúp cho người lao động đi làm đều, hăng hái làm việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của chính người lao động. Các hình thức trả lương, phương pháp tính lương, các hình thức thưởng trong lương: Hình thức tiền lương trả theo thời gian lao động: Khái niệm: tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc cấp bậc kỹ thuật hoặc theo chức danh và thang bậc lương theo qui định. Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương + Hình thức tiền lương thời gian giản đơn: Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả cho người lao động theo từng thang bặc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như : phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm nếu có… Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc trả cho người lao động theo thang bậc lương qui định gồm tiền lương chính và các khoản phụ cấp nếu có.. Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và làm căn cứ tính trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trả lương cho cán bộ công nhân viên, trả lương cán bộ công nhân viên những ngày hội họp, học tập và lương hợp đồng + Các khoản phụ cấp có tính chất lương: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: là một khoản tiền trả cho CNV hưởng lương theo ngạch, bậc lương chuyên môn, nghiệp vụ khi được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo một tổ chức theo quyết định của Nhà nước. Phụ cấp chức vụ một người trong một tháng bằng mưc lương tối thiểu. Hệ số phụ cấp chức vụ: nếu lãnh đạo không trực tiếp điều hành đơn vị quá 3 tháng do ốm đau, đi học… thì từ tháng thứ 4 trở đi không được hưởng phụ câp chức vụ. Phụ cấp trách nhiệm: là khoản bù đắp cho người lao động vừa trực tiếp sản xuất hoặc làm công tác chuyên môn, nhiệm vụ vừa kiêm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao (thủ kho, thủ quỹ….) chưa xác định trong mức lương. Phụ cấp khu vực: nhằm bù đắp cho CNV làm việc ở vùng có khí hậu xấu, vùng xa xôi hẻo lánh, đi lại sinh hoạt khó khăn nhằm góp phần ổn định lao động ở những vùng có địa lý tự nhiên không thuận lợi. Phụ cấp khu vực = Mức lương tối thiểu x Hệ số phụ cấp khu vực Phụ cấp thu hút: nhằm khuyến khích CNV đến làm việc ở những vùng kinh tế nơi hải đảo xa xôi đất liền ở thời gian đầu chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động. + Lương công nhật: Là tiền lương tính theo ngày làm việc và mức tiền lương phải trả cho người lao động tạm thời chưa xếp vào thang bậc lương. Hình thức này áp dụng với lao động tạm thời tuyển dụng. Hình thức tiền lương thời gian có thưởng: là kết hợp giữa hình thức tiền lương giản đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất = + Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm Khái niệm: là tiền lương trả cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc nghiệm thu đảm bảo qui định và đơn giá sản phẩm. Phương pháp xác định tính mức lao động và đơn giá tiền lương sản phẩm. Để trả lương theo sản phẩm cần phải có định mức lao động, đơn giá tiền lương hợp lý cho từng loại sản phẩm, công việc, tổ chưc tốt công tác nghiệm thu sản phẩm, đảm bảo các điều kiện để công nhân tiến hành làm việc hưởng lương theo hình thức tiền lương sản phẩm như thiết bị, máy móc, NVL… Phương pháp trả lương sản phẩm: Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả cho người lao động theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm. Tiền lương sản phẩm = Khối lượng SPHT x đơn giá tiền lương SP Hình thức tiền lương sản phẩm trực tiếp áp dụng với công nhân chính trực tiếp sản xuất trong đó đơn giá lương sản phẩm không thay đổi theo tỷ lệ hoàn thành định mức lao động. Hình thức tiền lương sản phẩm gián tiếp: được áp dụng đối với công nhân phục vụ cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị, vận chuyển NVL, … Tiền lương sản phẩm có thưởng: thực chất là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương sản phẩm với chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động …) Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền thưởng tính theo tỷ lệ lũy tiến. Hình thức này kích thích mạnh mẽ tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tốc độ sản xuất Tiền lương khoán khối lượng khoán công việc: hình thức này áp dụng những công việc giản đơn, công việc có tính chất đột suất như khoán bốc vác, vận chuyển NVL… Tiền lương trả cho sản phẩm cuối cùng: áp dụng cho từng bộ phận sản xuất. Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể:được áp dụng với các công ty mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân. Trường hợp này kế toán phải chia lương cho từng công nhân. Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc: Lit x TiHi Li = _________________ Tit Hi Li: Tiền lương sản phẩm của Cni Ti: Thời gian làm việc thực tế của Cni Hi: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của Cni Lt: Tổng số tiền lương sản phẩm tập thể n: Số lượng người lao động của tập thể Phương pháp chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc kết hợp với bình công chấm điểm. Điều kiện áp dụng: do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về NSLĐ trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất, chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người, chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm. Phương pháp chia lương theo bình công chấm điểm : Điều kiện áp dụng áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn. Phân bổ tiền lương vào chi phí sản xuất: Trong nền sản xuất hàng hóa, tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm tạo ra vì vậy thông qua việc tính toán phản ánh chi tiết tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động. Kế toán cần tính toán phân bổ chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh để hoạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. - Chi phí nhân công trong chi phí chi phí sản xuất kinh doanh gồm: các khoản tiền lương (tiền công) các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động khi họ thực hiện công việc sản xuất kinh doanh và các khoản trích theo tỷ lệ qui định. Kế toán cần xác định đúng đủ nội dung chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng lao động. Hàng tháng căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và các chứng từ có liên quan để tổng hợp xác định chi phí nhân công và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kết quả tính toán phân bổ được phản ánh trong “ Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn doanh nghiệp”. Các tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo qui định. - Cách lập: Căn cứ vào “ Bảng tổng hợp tiền lương phải trả cho toàn doanh nghiệp “ để ghi vào có tk 334. Các tỷ lệ trích ghi vào Có TK 338 (3382, 3383, 3384). Phần trích tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ghi vào TK có TK 335. Kế toán sử dụng số liệu kết quả của bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để ghi vào các TK có liên quan. Nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Các thủ tục chứng từ hạch toán: Nhà nước qui định sử dụng bắt buộc các chừng từ sau: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng thanh toán tiền thưởng phạt do vi phạm hợp đồng. Các chứng từ trên làm căn cứ ghi sổ sách kế toán. Trình tự hạch toán: Hàng tháng tiền lương phải trả cho CNV ở bộ phận kế toán ghi: Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 334 Số tiền thưởng phải trả CNV: Nợ TK 431: thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Nợ TK 641, 627, 622, 642: thưởng trong sản xuất kinh doanh Có TK 334, Phản ánh số tiền ăn trưa, ăn ca phải trả cho người lao động Nợ TK 622, 627, 641, 642 Có TK 334 Phản ánh số BHXH mà CNv được hưởng trong những ngày ốm đau tai nạn lao động Nợ TK 3383 Có TK 334 Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương CNV, điện, nước, BHXH, BHYT, KPCĐ… Nợ Tk 334 Có TK 338(3): BHXH (5%) Có TK 338(4): BHYT (1%) Có TK 141: Tạm ứng trừ vào lương Có TK 333(4): Thuế thu nhập cá nhân trừ vào lương Có TK 138(8): Bồi dưỡng vật chất Khi thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH cho công nhân viên: + Khi thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334 Có TK 111.112 + Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hóa: Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 111,112 Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp Phản ánh các khoản trích theo lương vào CP SXKD Nợ TK 622, 627, 641, 642: Có TK 338(2) Có TK 338(3) Có TK 338(4) Chỉ tiêu kinh phí công đoàn để lại công ty Nợ TK 334 Có TK 3388 Cuối kỳ kết chuyển tiền lương mà CNV đi vắng chưa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 3388 Tại Công ty để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm Công ty có thể tiến hành trích trước tiền lương của CNV nghỉ phép vào chi phí sản xuất sản phẩm coi như một khoản chi phí phải trả. + Mức trích trước tiền = tiền lương cb thực tế x tỷ lệ trích lương phép kế hoạch phải trả CN trực tiếp trước + Tỷ lệ trích = Tổng số lương KH của CN trực tiếp x 100% trước Tổng số lương cơ bản KH của CN + Mức trích trước = tiền lương cơ bản thực tế x tỷ lệ trích Tiền lương phải trả CN trực tiếp sản xuất trước Hàng tháng khi trước tiền lương nghỉ phép của công nhân thực tế phải trả Nợ TK 662 Có TK 334 Số tiền lương nghỉ phép của công nhân thực tế phải trả Nợ TK 335 Có TK334 Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế thì kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 711 Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế thì kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 335 Sơ đồ hoạch toán trích nộp và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ TK334 TK338 TK622,627 Trả BHXH cho CNV được lương trợ cấp Trả BHXH , BHYT, KPCĐ theo lương phải trả cho CNSX TK111 TK641, 642 Nộp BHXH, BHTY, KPCĐ cho cấp trên bằng TM hay hay chi tiêu bằng tiền mặt Trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo lương phải trả cho CN khác TK112 TK 334 Chi tiêu bằng TGNH nộp BHXH, BHYT, KPCĐ chi cấp trên được lương trợ cấp Khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên 5. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương a. Chứng từ lao động tiền lương: Các chứng từ bắt buộc theo qui định của nhà nước, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH …. b. Tiền lương và trợ cấp BHXH: Đây là việc thực hiện ở phòng kế toán Công ty theo hàng tháng. Phương pháp tính: Số BHXH, BHYT = Số ngày nghỉ x lương cấp bậc x tỷ lệ tính % Hạch toán: Nợ TK 627 Có TK 338 6. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT Tài khoản sử dụng: *TK 334: phải trả CNV TK 334 - Phải trả CNV - Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã chi trả, đã ứng cho CNV - Các khoản khấu trừ vào tiền lương của CNV - Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng BHXH và các khoản phải trả khác, phải chi cho CNV - SD (nếu có): - Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả cho CNV - SD: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải chi cho CNV * TK 338: Phải trả phải nộp khác được dùng để phản ánh tình hình thanh toán của các khoản phải trả, phải nộp khác đã được phản ánh ở TK khác (Từ TK 331 đến TK 336) TK 338 - Phải trả, phải nộp khác - Kết chuyển giá trị TS thừa vào tài khoản liên quan theo quyết định ghi trên biên bản xử lý. - BHXH phải trả cho CNV - KPCĐ chi tại đơn vị - Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT. - Doanh thu ghi nhận cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản. - Các khoản đã trả và đã nộp khác - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân). - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được nguyên nhân. - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ chi phí SXKD - Trích BHYT, BHXH khấu trừ vào lương của CNV. - Các khoản thanh toán với CNV, tiền nhà , điện, nước - Doanh thu chưa thực hiện - Các khoản phải trả khác. - SD: (nếu có) số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi, KPCĐ chi vượt chưa được cấp bù - SD: - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp. - BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết, giá trị TS phát hiện thừa còn chờ giải quyết. - Doanh thu chưa thực hiện còn lại. * TK 335 - Chi phí phải trả: TK này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động, sản xuất, kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc trong nhiều kỳ sau. - Nội dung kết cấu. Công ty ĐTXD & XNKPH CT Traphaco Bảng chấm công Tháng 4/2006 Họ tên Ngày trong tháng 1) V.Hải 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 Tổng 2) Đ. Loan K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 3) Đ. Biên K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 4) Đg. Luyến K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 5) Bùi. Hùng K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 6) Vũ Đức K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 7) Ng. Tươi K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 8) Ng. Nhuế K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 9) Tống Đôn K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 10) Lê Nhiên K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 11) Trần Độ K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 12. Q. Tuấn K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K K 27 Ghi chú: K - Công Người duyệt (ký tên) Phụ trách bộ phận (ký tên) Người chấm công (ký tên) 7. Căn cứ vào bảng chấm công mà kế toán tính lương cho nhân viên (công trình Traphaco) căn cứ vào bảng tiền lương cơ bản của nhân viên tham gia vào công trình, kế toán tiến hành trích BHXH, KPCĐ, BHYT (26%) trong đó công ty chịu 19%, người lao động chịu 6%. Công ty ĐTXD & NNKPH Ct: Traphaco Bảng thanh toán tiền lương Tháng 4/2006 Đơn vị tính: đồng Số TT Họ và Tên Bậc lương Lương thời gian Lương làm thêm giờ Phụ cấp trách nhiệm Tổng số Các khoản khấu trừ Thực hành NC ST BHYT (1%) BHXH (15%) 1 Phạm Văn Hải 360.000 27 374.000 737.000 3.600 18.000 715.400 2 Đoàn Thị Loan 367.000 27 381.000 505.000 3.670 18.350 482.980 3 Đinh Thị Biên 314.000 27 326.000 466.000 3.140 15.700 447.100 4 Đặng Thị Luyến 360.000 27 374.000 496.000 3.600 18.000 474.400 5 Bùi Thế Hùng 395.000 27 410.000 683.000 3.950 19.750 659.300 6 Vũ Văn Đức 256.000 27 266.000 382.000 2.560 12.800 366.640 7 Nguyễn Tươi 279.000 27 290.000 388.000 2.790 13.050 371.160 8 Nguyễn Nhuế 446.000 27 463.000 566.000 4.460 22.300 539.240 9 Tống Mạnh Đôn 479.000 27 498.000 512.000 4.790 23.950 483.260 10 Lê Xuân Nhiên 256.000 27 242.000 421.000 2.330 11.650 407.020 11 Trần Độ 233.000 27 242.000 421.000 2.330 11.650 407.020 12 Đỗ Quốc Tuấn 245.000 27 245.000 417.000 2.450 12.550 402.000 Cộng 3.990.000 4.135.000 5.983.000 39.900 198.900 5.743.240 Bằng chữ: Năm triệu bảy trăm bốn ba nghìn hai trăm bốn mươi. Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Công ty ĐTXD & XNKPH Bộ phậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxCông tác quản lý sử dụng quỹ lương trong Công ty.docx
Tài liệu liên quan