Công ty tự tìm hoặc nhờ cơ quan chủ quản tìm, giới thiệu đối tác kinh doanh, liên doanh, liên kết nhằm đầu tư cải thiện tình hình TSCĐ và sản xuất của Công ty. Tuy nhiên trong những năm gần đây việc cho thuê và đi thuê tài sản đã có nhưng vẫn còn khá mới mẻ và có nhiều khó khăn. Công ty nên mạnh dạn cho thuê TSCĐ đối với những TSCĐ đủ tiêu chuẩn mà Công ty không cần dùng hoặc chưa cần nhiều dùng để mang lại thu nhập và tránh lãng phí TSCĐ nhàn rỗi. Đồng thời Công ty cũng nên đi thuê TSCĐ mà thấy cần dùng nhưng không đủ vốn để mua nhằm đầu tư kịp thời cho sản xuất thay thế TSCĐ cũ, lạc hậu.
Định kỳ hoặc cuối năm trước khi quyết toán TSCĐ Công ty nên kiểm kê để xác định số lượng của TSCĐ. Tuy nhiên kiểm kê cả về chất lượng và giá trị toàn bộ TSCĐ là khó khăn, song nó có ý nghĩa rất lớn giúp ta đánh giá được tình hình thừa thiếu TSCĐ cũng như thực trạng của nó tại Công ty, từ đó giúp cho việc hạch toán TSCĐ được đầy đủ các trường hợp phát sinh. Mặt khác để có kế hoạch sửa chữa thay thế với TSCĐ hỏng, xử lý các trường hợp thiếu và có kế hoạch bổ sung kịp thời.
44 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1193 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý tài sản cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty cổ phần may Nam Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong hạch toán kế toán tại công ty.
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo vế có của các tài khoản. Một NKCT có thể mở cho 1 tài khoản hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ mật thiết với nhau.
Để phục vụ nhu cầu phân tích và kiểm tra, ngoài phần chính dùng để phản ánh số phát sinh bên có, một số NKCT có bố trí thêm các cột phản ánh số phát sinh nợ, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản. Số liệu của các cột phản ánh số phát sinh bên nợ các tài khoản trong trường hợp này chỉ dùng cho mục đích kiểm tra phân tích không dùng để ghi sổ Cái.
Căn cứ để ghi chép các NKCT là chứng từ gốc, số liệu của sổ kế toán chi tiết của bảng kê và bảng phân bổ.
NKCT phải mở từng tháng, hết mỗi tháng phải khóa sổ NKCT cũ và mở NKCT mới cho tháng sau. Mỗi lần khóa sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ NKCT cũ sang NKCT mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản.
Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ
tại Công ty May xuất khẩu Nam Hà
Chứng từ gốc
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ có liên quan khác
Sổ chi tiết số 5 hoặc thẻ TSCĐ
Bảng phân bổ số 3
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng kê số 4
Nhật ký - Chứng từ số 9
Sổ cái TK211,212, 213
Báo cáo tổng hợp TSCĐ
Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
tại Công ty May xuất khẩu Nam Hà
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Trường hợp ghi bảng kê, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê vào Nhật ký - Chứng từ. Chi phí phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy kết quả của bảng phân bổ ghi vào các bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Cuối tháng khóa sổ các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ và lấy số tổng cộng của Nhật ký - Chứng từ trực tiếp vào sổ Cái.
Với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi vào Nhật ký - Chứng từ hoặc bảng kê được chuyển sang kế toán chi tiết để vào sổ hoặc thẻ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ chi tiết là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký- Chứng từ, bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
1.1.6.4. Báo cáo tài chính
Các báo kế toán của Công ty được lập vào cuối mỗi quý kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán (ngày 01 tháng 01).
Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp đã lập các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Kỳ lập báo cáo của Công ty là theo quý. Sau khi lập báo cáo, Công ty gửi tới: Sở Tài chính, Chi cục Thống kê, Quỹ hỗ trợ (Ngân hàng), Sở Thương mại (đơn vị chủ quản) và lưu tại Công ty một bản.
1.2 Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà
1.2.1 Đặc điểm và phân loại TSCĐ tại Công ty
Công ty cổ phần may Nam Hà là một đơn vị chuyên sản xuất gia công các sản phẩm may mặc có chất lượng cao với khách hàng trong và ngoài nước. Do đó TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau, đa dạng về chủng loại với các tính năng, kỹ thuật, công suất thiết kế khác nhau tuỳ thuộc vào từng yêu cầu sử dụng của từng bộ phận:
- TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Kho bãi, nhà xưởng, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị...
- TSCĐ dùng bộ phận văn phòng: Máy vi tính, máy in, máy photocopy, máy fax, điện thoại...
TSCĐ chính là một biểu hiện cụ thể của vốn cố định và được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Để làm tốt công tác quản lý, sử dụng, hạch toán TSCĐ thì cần sắp xếp theo những tiêu thức đặc trưng nhất định sau:
* Phân loại theo nguồn hình thành:
+ 87,9% tổng giá trị TSCĐ do ngân sách cấp
+ 12,1% tổng giá trị TSCĐ do các nguồn tự bổ sung của Công ty (từ Quỹ phát triển sản xuất, Quỹ phúc lợi).
Với cách phân loại TSCĐ giúp cho Công ty và Ban lãnh đạo đánh giá đúng, chính xác kịp thời tình trạng tài sản hiện có của Công ty, từ đó giúp cho việc tổ chức và sử dụng TSCĐ một cách hợp lý và chính xác.
* Phân loại theo công dụng sử dụng:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị chiếm 83,4% tổng giá trị TSCĐ
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý chiếm 10,2%
+ Phương tiện vận tải bốc dỡ chiếm 6,4%
- Với cách phân loại TSCĐ này đã góp phần quan trọng để việc quản lý TSCĐ cũng như việc tổ chức TSCĐ được nhanh chóng, chính xác. Từ đó cung cấp kịp thời các thông tin cho Ban lãnh đạo Công ty, giúp cho việc quản lý, hạch toán chi tiết từng loại tài sản.
-Với cách phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu, Công ty không có loại TSCĐ thuê ngoài mà chỉ có TSCĐ tự có.
1.2.2 Kế toán biến động TSCĐ tại Công ty cổ phần may Nam Hà.
1.2.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Theo chế độ kế toán ban hành Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính, việc hạch toán TSCĐ của Công ty được theo dõi trên TK211 "TSCĐ hữu hình", TK213 " TSCĐ vô hình", TK 214 "Hao mòn TSCĐ" được mở chi tiết như sau:
- TK 21121: Nhà cửa, vật kiến trúc do Ngân sách cấp
- TK 21122: Nhà cửa, vật kiến trúc do Công ty tự bổ sung
- TK 21131: Máy móc, thiết bị do Ngân sách cấp
- TK 21132: Máy móc, thiết bị cho Công ty tự bổ sung
- TK 21141: Phương tiện vận tải bốc dỡ do Ngân sách cấp
- TK 21142: Phương tiện vận tải bốc dỡ do Công ty tự bổ sung
- TK 21411: Hao mòn nhà xưởng, vật kiến trúc do Ngân sách cấp
- TK 21412: Hao mòn nhà xưởng, vật kiến trúc do Công ty tự bổ sung
- TK 21421: Hao mòn phương tiện vận tải, bốc dỡ do Ngân sách cấp
- TK 21422: Hao mòn phương tiện vận tải, bốc dỡ Công ty tự bổ sung
- TK 21431: Hao mòn thiết bị, dụng cụ quản lý do Ngân sách cấp
- TK 21432: Hao mòn thiết bị, dụng cụ quản lý do Công ty tự bổ sung
- TK 2132: Quyền sử dụng đất do Ngân sách cấp
- TK 2133: Chi phí thành lập do Ngân sách cấp
1.2.2.2 Kế toán tăng TSCĐ
Khi phát sinh nghiệp vụ làm tăng TSCĐ thì bước đầu tiên là kế toán phải làm đầy đủ thủ tục giấy tờ cần thiết để hoàn chỉnh hồ sơ, Công ty lập hồ sơ lưu trữ bao gồm những giấy tờ có liên quan, cần thiết đến TSCĐ để phục vụ cho yêu cầu quản lý và sử dụng như: Đơn đề nghị của bộ phận có nhu cầu về tài sản, Quyết định của Giám đốc Công ty, hợp đồng mua TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT... Tất cả các chứng từ trên là cơ sở căn cứ để lập thẻ TSCĐ, phiếu kế toán và ghi sổ TSCĐ.
Khi Công ty tiến hành mua sắm mới TSCĐ thì mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, cập nhật và tập hợp đầy đủ, chính xác vào hoá đơn. Khi thủ tục mua sắm TSCĐ đã hoàn thành, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan để xác định đơn giá TSCĐ.
Thực tế tháng 2/2002 Công ty mua sắm một máy đính cúc hiệu Nitara TC -373 của Đài Loan với nguyên giá là 16.403.000đ, thuế GTGT 10%.
Thủ tục kế toán được tiến hành như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kính trình giám đốc
( Về việc mua máy đính cúc hiệu Nitaka TC373)
Hiện tại máy đính cúc của Công ty do được trang bị và thời gian sử dụng đã lâu và đã sửa chữa nhiều lần với công suất làm việc hiện nay, máy đính cúc cũ của Công ty không đáp ứng kịp thời. Vì vậy đề nghị mua máy đính cúc hiệu Nitaka TC 373 mới với giá 16.403.000đ (thuế GTGT 10%)
Vì vậy tổ sản xuất đề nghị Giám đốc xem xét cho phòng được mua máy mới.
Nam Hà, ngày 25 tháng 2 năm 2003
Tổ trưởng tổ sản xuất
( Đã ký)
Biểu 3: Tờ trình mua TSCĐ
Sau khi đã xem xét tờ trình đề nghị mua máy đính cúc Nitara TC - 373 của tổ sản xuất, căn cứ tình hình thực tế Công ty, Giám đốc ra quyết đồng ý cho tổ sản xuất mua máy đính cúc Nitara TC - 373 của Đài Loan với giá 16.403.000 đồng. Quyết định của Giám đốc có nội dung như sau:
Sở thương mại Nam Định
---*---
Số: 22/CTM
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Hà, ngày 2 tháng 3 năm 2003
giám đốc
Công ty cổ phần may Nam Hà
Căn cứ Quyết định số 337/TM-TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương mại về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ của doanh nghiệp quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc Công ty cổ phần may Nam Hà.
- Căn cứ vào đề nghị mua máy đính cúc hiệu Nitara TC - 373 Đài Loan của tổ sản xuất.
Quyết định
Điều 1: Phê duyệt đề nghị mua máy đính cúc Nitara TC - 373 của Đài Loan của tổ sản xuất.
Điều 2: Giá mua máy điều hoà là 16.403.000đ (Mười sáu triệu bốn trăm linh ba ngàn đồng)
Điều 3: Các đồng chí phụ trách phòng kế toán và bên bán làm thủ tục mua máy đính cúc Nitara TC - 373, thanh toán và tổ chức hạch toán kế toán tài sản theo chế độ do Nhà nước quy định.
Nơi gửi:
- Tổ sản xuất
- Bên bán
- Lưu
Giám đốc
(Đã ký)
Biểu 4: Quyết định của giám đốc
Sau khi công việc mua máy đính cúc Nitara TC- 373 hoàn thành, kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan và lưu tại phòng kế toán gồm: Tờ trình mua máy đính cúc hiệu Nitara TC- 373
- Quyết định của Giám đốc về việc mua máy đính cúc hiệu Nitara TC 373 cho tổ sản xuất.
- Giấy báo giá của bên bán
- Hoá đơn GTGT của bên bán
- Giấy đề nghị chi tiền của tổ sản xuất
- Phiếu chi tiền mặt
Tổ sản xuất nhận máy đính cúc Nitara TC 373 do Công ty cung cấp. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập như sau:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Ngày 12 tháng 3 năm 2002 Số 23
Căn cứ Quyết định số 1141 ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính về việc bàn giao tài sản cố định
Đại diện bên giao:
Ông Bùi Quang Vinh Chức vụ: Cán bộ phòng kinh doanh
Đại diện bên nhận:
Ông Trần Hữu Tuyên Chức vụ: Trưởng phòng cơ điện
Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty cổ phần may Nam Hà
Xác nhận việc giao nhận như sau:
Tên, kỹ, mã hiệu: Máy đính cúc Nitaran TC 373
Nước sản xuất (xây dựng) Đài Loan
Năm sản xuất: 2001
Nguyên giá: 14.912.000 đ
Thuế GTGT 10% 1.491.000
Tỷ lệ hao mòn: 17,5%
Tài liệu kỹ thuật kèm theo:
STT
Tên TSCĐ
Số hiệu TSCĐ
Nước sản xuất
Nguyên giá TSCĐ
1
Máy đính cúc Nitara 373- ĐL
Đài Loan
14.912.000
Tổng
14.912.000
Biểu 4: Biên bản giao nhận TSCĐ
Sau khi đã xác định nguyên giá TSCĐ kế hoạch tiến hành lập thẻ TSCĐ theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
công ty may xuất Nam Hà
đC: Km2+ 500 đường 10 phường quang trung Thị xã Nam Hà
---*---
Mẫu số: 02/TSCĐ
Ban hành theo Quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐK T
ngày 01/01/1995 của Bộ Tài Chính
thẻ tài sản cố định
Số 115
Ngày 15 tháng 3 năm 2002 lập thẻ
(Đã ký)
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 115 ngày 12/3/2002. Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ. Máy đính cúc hiệu Nitara 373 của Đài Loan
Nước sản xuất : Đài loan Năm sản xuất: 2000
Bộ phận quản lý, sử dụng: Tổ sản xuất
Năm đưa vào sủ dụng: Năm 2002
Công suất thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày........... tháng........... năm........... lý do đình chỉ
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Ngày tháng
Diễn giải
Nguyên giá
15/3/2002
Mua máy đính cúc Nitara
14.912.000 VNĐ
Biểu 5: Thẻ TSCĐ
Sau khi lập thẻ TSCĐ, kế toán tiến hành lập phiếu kế toán như sau:
Công ty cổ phần may Nam Hà
---*---
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
phiếu kế toán
ngày 15/3/2002
Tài khoản đối ứng
Nợ
Có
Tài khoản nợ:
2113: Máy móc thiết bị
14.912.000
1331: Thuế GTGT được khấu trừ
1.491.000
Tài khoản có
1111: Tiền mặt
16.403.000
Cộng
16.403.000
16.403.000
Diễn giải: Mua máy đính cức hiệu Nitara 373 Đài Loan cho tổ sản xuất may:
Chứng từ đính kèm: Quyết định
người lập biểu
(Đã ký)
Biểu6: Phiếu kế toán về hạch toán tăng TSCĐ
1.2.2.3. Kế toán giảm TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ sẽ dẫn đến một số TSCĐ bị cũ, hao mòn, lạc hậu không phù hợp với sản xuất của Công ty nên dễ được loại bỏ.
Một số tài sản của Công ty thời gian sử dụng vẫn còn dài nhưng thực sự không có ích cho sản xuất, nếu tiếp tục sử dụng chỉ gây lãng phí vốn, trong khi Công ty thì rất cần vốn cho việc cải tiến, mua sắm máy mới nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong trường hợp này nhượng bán và thanh lý là phương án tốt nhất để Công ty thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, do quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn của TSCĐ (nguyên giá 5.000.000đ trở lên và thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên) nên có một số TSCĐ phải chuyển thành công cụ lao động.
Thực tế tại Quý I/2002 Công ty tiến hành thanh lý một máy ép mex- ĐL Oshima. Thủ tục hạch toán giảm TSCĐ được tiến hành như sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Kính trình Giám đốc
V/v thanh lý máy ép mex ĐL-Oshima
Máy ép mex ĐL-Oshima thuộc tổ sản xuất may, hiện nay tình trạng máy cũ, hư hỏng nhiều, không theo kịp tiến độ sản xuất do đó tổ sản xuất may kính đề nghị Giám đốc xem xét cho thanh lý một máy ép mex Oshima Đài Loan.
Nam Hà, ngày 08 tháng 02 năm 2002
Giám đốc
Tổ trưởng tổ sản xuất
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu 8: Tờ trình thanh lý TSCĐ:
Sau khi Giám đốc ký duyệt tờ trình, Công ty thông báo để tiến hành công tác thanh lý.
Sở Thương mại Nam Hà
Công ty cổ phần may Nam Hà
---*---
Số: 125/CTM
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Hà, ngày 11 tháng 2 năm 2002
thông báo
V/v thanh lý một máy ép mex -ĐL Oshima
Hiện may Công ty thành lập tổ thanh lý một máy ép mex Oshima Đài Loan và quyết định chào bán với giá 28.000.000đ
Người mua đặt cọc 4.000.000đ và ghi tên, địa chỉ, số điện thoại, số tiền định giá mua cho vào phong bì kín.
Thời gian nhận hồ sơ: 12/2/2002 - 20/2/2002
Ngày 24/2/2002 tổ thanh lý mở thầu thanh lý, nếu ai trả giá cao sẽ bán cho người đó. Khách hàng đã đặt cọc tiền sẽ không được lấy lại nếu không trúng thầu. Nếu trúng thầu sẽ được hoàn lại số tiền đặt cọc.
Mọi thắc mắc xin liên hệ phòng Kế toán - Công ty may XK Nam Hà; Km2 + 500 đường 10 phường Quang Trung - Thị xã Nam Hà - tỉnh Nam Hà.
giám đốc
tổ trưởng tổ sản xuất
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu 9: Thông báo thanh lý
Sau khi thông báo, đến thời gian Công ty tiến hành mở thầu thanh lý. Biên bản mở thầu tiến hành như sau.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
biên bản mở thầu
Thanh lý máy ép mex ĐL - Oshima
Hôm nay, ngày 24/02/2002, tại Công ty may XK Nam Hà.
Trụ sở: Km2 + 500 đường 10 phường Quang Trung -Thị xã Nam Hà
Hội đồng thanh lý mở thầu bán 1 máy ép mex Đài Loan Oshima gồm có:
1. Ông Nguyễn Duy Hưng - Chức vụ: Giám đốc Công ty
2. Ông Đỗ Xuân Thiêm - Chức vụ: Phó giám đốc Công ty
3. Bà Ngô Lan Anh - Chức vụ: Trưởng phòng Kế toán
4. Ông Trần Anh Minh - Chức vụ: Tổ trưởng tổ sản xuất
Giá chào bán xe là 28.000.000đ, có 3 phong bì đăng ký mua, khách hàng đặt cọc 4.000.000đ x 3 = 12.000.000đ gồm có:
1. Ông Phạm Quang Thái - Địa chỉ: 16 Lê Lợi - Thị xã Nam Hà
Trả giá: 29.000.000 đ
2. Công ty may Bình Minh - Địa chỉ: 25 Quang Trung - Thị xã Nam Hà
Trả giá: 30.500.126 đ
3. Bà Vũ Thị Thanh - Địa chỉ: 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà
Trả giá: 37.356.336đ
Hội đồng nhất trí bán cho bà Vũ Thị Thanh với giá 37.356.336đ
Địa chỉ: 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà
Giám đốc
Phó giám đốc
Tổ sản xuất
Phòng kế toán
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu10: Biên bản mở thầu
Sau khi xem xét, Ban giám đốc thấy việc thanh lý một máy ép mex Đài Loan Oshima là hợp lý và ra quyết định thanh lý như sau:
sở thương mại Nam Hà
Công ty cổ phần may Nam Hà
---*---
Số: 25/CTM
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Hà, ngày 15 tháng 3 năm 2002
giám đốc Công ty cổ phần may Nam Hà
- Căn cứ Quyết định số 337/TM-TCCB ngày 31/3/1993 của Bộ Thương mại về việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ của doanh nghiệp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công ty cổ phần may Nam Hà.
- Căn cứ vào đề nghị thanh lý của tổ sản xuất Công ty cổ phần may Nam Hà
quyết định
Bán thanh lý 1 máy ép mex Đài Loan Oshima cho bà Vũ Thị Thanh - Địa chỉ: 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà . Giá bán 37.356.336 đ (ba mươi bảy triệu ba trăm năm mươi sáu ngàn ba trăm ba mươi sáu đồng) bao gồm thuế GTGT.
Các đồng chí phụ trách phòng Kế toán, tổ sản xuất và bà Vũ Thị Thanh (bên mua) làm thủ tục thanh toán, giao nhận và tổ chức hạch toán kế toán tài sản theo quy định Nhà nước.
giám đốc
Nơi gửi:
- Tổ sản xuất
- Bên mua
- Lưu VP
(Đã ký)
Biểu 11: Quyết định của Giám đốc về việc thanh lý TSCĐ.
Ban giám đốc quyết định bán thanh lý cho bà Vũ Thị Thanh thì 2 bên tiến hành thủ tục ký hợp đồng kinh tế.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
hợp đồng kinh tế
(Số: 98/ HĐKT)
- Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 của Hội đồng Nhà nước.
- Căn cứ Nghị định số 17/HĐKT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ hợp đồng kinh tế
- Căn cứ vào nhu cầu của 2 bên.
Hôm nay, ngày 7 tháng 3 năm 2002
Bên A: Công ty cổ phần may Nam Hà
Địa chỉ: Km2 + 500 đường 10, phường Quang Trung - Thị xã Nam Hà
Đại diện: Ông Nguyễn Duy Hưng - Chức vụ: Giám đốc
Bên B: Bà Vũ Thị Thanh
CMND số: 151250439
Địa chỉ: Số 127 Nguyễn Đức Cảnh - Thị xã Nam Hà
Hai bên đã thoả thuận và ký kết thực hiện hợp đồng mua bán một máy ép mex Đài Loan Oshima theo phương thức mua đứt bán đoạn với các điều khoản:
- Công ty cổ phần may Nam Hà chấp thuận bán thanh lý 1 máy ép mex Đài Loan Oshima cho bà Vũ Thị Thanh
- Bà Vũ Thị Thanh đồng ý mua 1 máy ép mex Đài Loan Oshima của Công ty cổ phần may Nam Hà.
- Tình trạng máy móc vẫn sử dụng được
- Phương thức thanh toán: Tiền Việt Nam
- Giá bán: 37.356.336 đ
- Địa điểm và thời gian giao nhận: Tại Công ty May XK Nam Hà.
- Điều khoản thực hiện:
(Bên A) Công ty May XK Nam Hà giao toàn bộ giấy tờ sử dụng 1 máy ép mex Đài Loan Oshima, thủ tục sang tên.
(Bên B) Bà Vũ Thị Thanh tiến hành làm các thủ tục sang tên và chịu mọi chi phí theo quy định.
Hai bên cùng cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng. Nếu bên nào vi phạm sẽ phải bồi thường và chịu mọi trách nhiệm cho bên bị tổn thất.
Hợp đồng có giá trị từ ngày ký.
Đại diện bên mua
Đại diện bên bán
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu 12: Hợp đồng kinh tế
Sau khi hợp đồng kinh tế được ký, Công ty cổ phần may Nam Hà làm thủ tục chuyển giao cho bà Vũ Thị Thanh và phát hành hoá đơn GTGT.
Sau đó căn cứ vào quyết định thanh lý tài sản của Giám đốc, Công ty tiến hành lập bản thanh lý TSCĐ.
sở thương mại Nam Hà Công ty cổ phần may Nam Hà
---*---
Số: 20/CV-CTM
"V/v thanh lý TSCĐ"
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Hà, ngày 28 tháng 3 năm 2002
biên bản thanh lý tài sản cố định
- Căn cứ Quyết định số 25 ngày 5/3/2002 của Giám đốc về việc thanh lý TSCĐ.
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm có:
Ông Đỗ Xuân Thiêm Chức vụ: Phó Giám đốc
Bà Ngô Lan Anh Chức vụ: Kế toán trưởng
Ông Trần Anh Minh Chức vụ: Phó phòng Tổ chức
Bà Nguyễn Thị Gấm Chức vụ: Kế toán TSCĐ
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ:
Tên TSCĐ: Máy ép mex Đài Loan Oshima
Nước sản xuất: Nhật Bản
Năm đưa vào sử dụng: 1990
Giá trị TSCĐ: Nguyên giá: 37.356.336đ đ
Hao mòn: 12.135.336 đ
Giá trị còn lại: 25.221.000 đ
Chi phí thanh lý: 198.000 đ
Nguồn vốn: Ngân sách cấp
Ban thanh lý
(Đã ký)
Biểu 13: Biên bản thanh lý TSCĐ:
Sau khi lập biên bản thanh lý TSCĐ, kế toán TSCĐ hủy thẻ TSCĐ và lập phiếu kế toán:
Công ty may xuất khẩu Nam Hà
---*---
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
phiếu kế toán
Ngày 5 tháng 3 năm 2002
Tài khoản đối ứng
Nợ
Có
Tài khoản nợ
821: Chi phí bất thường
180.000
1331: Thuế GTGT được khấu trừ
18.000
Tài khoản có:
1111: Tiền mặt
198.000
Cộng
198.000
198.000
Diễn giải: Chi phí thanh lý 1 máy ép mex Đài Loan Oshima
Chứng từ đính kèm:
Kế toán trưởng
Người lập biểu
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu 14: Phiếu kế toán về chi phí thanh lý TSCĐ.
Công ty cổ phần may Nam Hà
---*---
Số: 41
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
phiếu kế toán
Ngày 5 tháng 3 năm 2002
Tài khoản đối ứng
Nợ
Có
Tài khoản nợ
2140: Hao mòn TSCĐ
12.135.336
821: Chi phí bất thường
25.221.000
Tài khoản có:
211: TSCĐ
37.356.336
Cộng
37.356.336
37.356.336
Diễn giải: Hạch toán định kỳ 1 máy ép mex Đài Loan Oshima
Chứng từ đính kèm:
kế toán trưởng
người lập biểu
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu 16: Phiếu kế toán về hạch toán giảm TSCĐ
Công ty cổ phần may Nam Hà
---*---
Số: 42
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
phiếu kế toán
Ngày 5 tháng 3 năm 2002
Tài khoản đối ứng
Nợ
Có
Tài khoản nợ
1111: Tiền mặt
37.356.336
Tài khoản có:
721: Thu nhập bất thường
33.960.305
33311: Thuế GTGT đầu ra
3.396.031
Cộng
37.356.336
37.356.336
Diễn giải: Thu từ thanh lý 1 máy ép Đài Loan Oshima
Chứng từ đính kèm: Quyết định
kế toán trưởng
người lập biểu
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu 15: Phiếu kế toán về thu từ thanh lý TSCĐ.
1.2.3. Kế toán khấu hao TSCĐ tại Công ty
Khấu hao TSCĐ là việc hạch toán và phân bổ một cách hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ. Tại Công ty cổ phần may Nam Hà TSCĐ được phân loại theo nguồn hình thành, khi trích khấu hao TSCĐ được tập hợp theo bộ phận sản xuất để phân bổ chi phí vào các bộ phận được chính xác, rõ ràng.
Mỗi nhóm TSCĐ khác nhau thì có tỷ lệ khấu hao khác nhau. Công ty áp dụng khấu hao bình quân hàng tháng được tính trên cơ sở:
Mức khấu hao
TSCĐ năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao
TSCĐ hàng tháng
=
Mức khấu hao TSCĐ năm
12
Căn cứ vào kế hoạch khấu hao TSCĐ, kế toán TSCĐ trích và phân bổ mức khấu hao cho từng bộ phận sử dụng TSCĐ.
Với cơ cấu TSCĐ của mình, Công ty cổ phần may Nam Hà đã chọn cách tính khấu hao như trên là tương đối thích hợp. Vì phương pháp này đã đảm bảo thu hồi vốn tương đối nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải của Công ty. Đồng thời phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy Công ty nâng cao năng suất lao động và Công ty cũng dự đoán được những khoản chi phí trong các tháng. Điều này làm cho Công ty có khả năng đối phó được với những khó khăn giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
Cụ thể: Tổ sản xuất mua 1 máy thùa đầu tròn của Mỹ nguyên giá 134.839.700 đồng. Thời gian sử dụng 10 năm.
Mức khấu hao
TSCĐ trong 1 năm
=
134.839.700
10
= 13.483.970
Mức khấu hao
trung bình hàng tháng
=
13.483.970
12
= 1.123.664
Sau đó kế toán tiến hành lập phiếu kế toán:
Công ty cổ phần may Nam Hà
---*---
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
phiếu kế toán
Ngày 10 tháng 5 năm 2002
Tài khoản đối ứng
Nợ
Có
Tài khoản nợ
154: Chi phí sản xuất
1.123.664
Tài khoản có:
214: Hao mòn TSCĐ
1.123.664
Cộng
1.123.664
1.123.664
Diễn giải: Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và phân bổ theo từng tháng
Chứng từ đính kèm:
kế toán trưởng
người lập biểu
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu 16: Phiếu kế toán về khấu hao TSCĐ:
1.2.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ tại Công ty
1.2.4.1- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ:
Trường hợp này thường xảy ra đột xuất mà Công ty không thể dự kiến trước được. Khi có sự cố xảy ra, bộ phận sửa chữa của Công ty sẽ thực hiện ngay, nếu không làm được họ sẽ đi thuê ngoài sửa chữa toàn bộ chi phí phát sinh sẽ được đưa vào bộ phận tính giá thành để tính gộp vào khoản mục thuộc chi phí sản xuất.
Cụ thể: Ngày 15/6/2002, phòng Cơ điện sửa chữa máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ Đài Loan. Tổng chi phí sửa chữa đã trả bằng tiền mặt là 1.320.000đ (bao gồm cả thuế GTGT 10%). Kế toán phản ánh nghiệp vụ trên vào phiếu kế toán với nội dung như sau:
Công ty cổ phần may
Nam Hà
---*---
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
phiếu kế toán
Ngày 20 tháng 6 năm 2002
Tài khoản đối ứng
Nợ
Có
Tài khoản nợ
154: Chi phí sửa chữa máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ Đài Loan
1.200.000
1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
120.000
Tài khoản có:
1111: Tiền mặt
1.320.000
Cộng
1.320.000
1.320.000
Diễn giải: Chi phí sửa chữa máy vắt sổ 2 kim 5 chỉ Đài Loan
Chứng từ đính kèm:
kế toán trưởng
người lập biểu
(Đã ký)
(Đã ký)
Biểu 18: Phiếu kế toán về sửa chữa thường xuyên TSCĐ:
1.2.4.2. Sửa chữa lớn TSCĐ:
Trong qúa trình sản xuất TSCĐ hỏng hóc nhiều do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty chủ yếu là đi thuê ngoài nhằm mục đích phục hồi khả năng sản xuất và kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ, các trường hợp như cải tạo nhà, lắp ráp, thay đổi một số bộ phận của máy móc, thiết bị... được phản ảnh vào TK 335 " Chi phí trả trước" sau đó hàng tháng phân bổ dần vào chi phí, Công ty làm như vậy sẽ giữ được giá thành sản phẩm giữa các tháng là tương đối ổn định cũng như TSCĐ không bị biến đổi nhiều.
Cụ thể: Trong tháng 5/2002 Công ty sửa chữa nâng cấp lắp ráp 1 số máy móc thiết bị của máy 2 kim di động Đài Loan, tổng chi phí thanh toán bằng tiền mặt là 71.500.000đ (bao gồm cả thuế GTGT 10%)
Kế toán tiến hành lập phiếu kế toán.
Phiếu kế toán
Ngày 25 tháng 5 năm 2002
Tài khoản đối ứng
Nợ
Có
Tài khoản nợ:
2413: Sửa chữa lớp TSCĐ
65.000.000
1331: Thuế GTGT được khấu trừ tài khoản có
6.500.000
Tài khoản có:
1111: Tiền mặt
Cộng
71.500.000
7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K1006.doc