Do nguồn thu thuế CTN(NQD) của khối doanh nghiệp không phân bổ chỉ
tiêu riêng cho t ừng địa bàn các phư ờng mà để lại tập trung cho ngân sách quận,
cho nên Chi c ục thuế quận B ình Thủy không có phân tách số thuế CTN(NQD)
của khối doanh nghiệp ở từng địa b àn phường. Vì vậy lập kếa hoạch số thuế
CTN(NQD) theo t ừng địa bàn phường chỉ có số thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Qua chỉ tiêu thu ngân sách trên đ ịa bàn từng phường ta thấy tốc độ thu ngân
sách Nhà nư ớc hàng năm đ ều cao ở 3 phường lớn là: phường An Thới, ph ường
Bình Thuỷ, phường Trà Nóc, còn l ại 3 phường nhỏ có tăng có giảm, nh ưng tăng
giảm với số l ượng ít vì tỷ trọng 3 ph ường nhỏ thấp, tỷ trọng của 3 ph ường nhỏ
chỉ chiếm 9,23% kế hoạch thu của 6 ph ường trên địa bàn quận. Vì vậy Chi cục
tập trung chỉ đạo thu ở 3 ph ường lớn là chủ yếu. Đối với chỉ ti êu thu ngân sách
trên địa bàn các phư ờng trung bình năm 2007 tăng so v ới năm 2006 l à 1.740 triệu
đồng tỷ lệ tăng b ình quân toàn qu ận của khối các ph ường là 21,07%. Trong đó có
2 phường có số thu tăng cao l à phường Bình Thu ỷ tăng 800 triệu đồng t ương
đương 25,81%, ti ếp theo là phường An Thới tăng 450 triệu đồng t ương đương
20%, phường Trà Nóc cũng tăng khá l à 414 triệu đồng tương đương 19,35%. Các
phường còn lại tăng không đáng kể. Năm 2008 tăng so v ới năm 2007 l à 1.402
triệu đồng tỷ lệ tăng b ình quân toàn qu ận của khối các ph ường là 14,02% nhưng
có 2 phường chỉ tiêu thu ngân sách gi ảm là: phường Thới An Đông giảm 20 triệu
đồng tỷ lệ giảm của ph ường là 12,12%, Phư ờng Long Ho à giảm 29 triệu đồng
tương đương 9,18%, c òn lại các phường khác chi ti êu thu ngân sách đ ều tăng.
Chỉ tiêu thu ngân sách tăng cao nh ất là phường An Thới tăng 830 triệu t ương
đương 30,74% do phư ờng này phát sinh cho thuê m ặt bằng nhiều, thấp nhất l à
phường Bình Thu ỷtăng 120 tri ệu đồng tỷ lệ tăng 3,08%, v ì phường này có một
số hộ kinh doanh mua bán v àng, và mua bán thu ốc tây có mức thuế quá cao
không thể điều chỉnh tăng th êm ( hộ khoán lâu năm) chiếm tỷ trọng cao so với bộ
thuế của phường đồng thời nguồn phát sinh ít , phư ờng Long Tuyền tuy chỉ ti êu
thu chỉ tăng 95 triệu đồng nh ưng tương đương t ỷ lệ tăng 26,03% v ượt hơn mức
tăng bình quân c ủa toàn quận.
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1961 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thủy qua từng năm như sau:
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 34 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 4. KẾ HOẠCH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO TỪNG NGUỒN THU
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số thu kế hoạch
Chênh lệch năm 2007 so năm
2006
Chênh lệch năm 2008 so
năm 2007
STT Nguồn thu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Số thu
Tỉ lệ % tăng
giảm
Số thu
Tỉ lệ % tăng
giảm
1 2 3 4 5=3-2 6=5/2 7=4-3 8=7/3
1 Thuế công thương nghiệp(NQD) 21.000 25.000 29.000 4.000 19,05 4.000 16,00
2 Thuế nhà đất 2.000 2.200 3.000 200 10,00 800 36,36
3 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1.600 2.600 2.700 1.000 62,50 100 3,85
4 Thu cấp quyền sử dụng đất 27.000 42.000 14.700 15.000 55,56 (27.300) (65,00)
5 Thu trước bạ 3.800 9.000 9.100 5.200 136,84 100 1,11
6 Thu phí – lệ phí 2.200 2.800 3.000 600 27,27 200 7,14
TỔNG CỘNG 57.600 83.600 61.500 26.000 45,14 (22.100) (26,44)
(Nguồn: đội nghiệp vụ - dự toán, tuyên truyền - hỗ trợ)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 35 SVTH: Đặng Minh Hiển
Để đánh giá tầm quan trọng của từng nguồn thu tr ên địa bàn quận Bình
Thủy thành phố Cần Thơ chiếm tỷ lệ bao nhiêu và nó góp phần vào cân đối thu
chi ngân sách trên địa bàn huyện như thế nào, cần đánh giá kỹ nguồn thu nào
quan trọng trong tổng các nguồn thu của quận, để ta thấy đ ược tầm quan trọng và
to lớn của từng nguồn thu, để luôn chủ đ ộng tạo nguồn thu và bồi dưỡng nguồn
thu ngày một tốt hơn cần quan tâm phân tích một số nguồn thu chủ yếu nh ư sau:
Tuy nguồn thu cấp quyền sử dụng đất có cao hơn nguồn thuế công thương
nghiệp ngoài quốc doanh nhưng đây là nguồn thu không ổn định Chi cục không
chủ động khai thác được vì nguồn này phụ thuộc vào các dự án đầu tư phát sinh
trên địa bàn quận, đối với nguồn thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh là
nguồn thu chủ yếu và tương đối ổn định trong dự toán thu ngân sách Nhà nước
của quận, thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm các khoản thuế
như sau:
- Thuế môn bài.
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thu khác về thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh.
Chỉ tiêu thu ngân sách giao cho Chi c ục qua từng năm, ta thấy được tỷ
trọng của nguồn thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng thu
ngân sách luôn luôn khá lớn và tương đối ổn định ít có biến động lớn trong tổng
nguồn thu. Năm 2006 kế hoạch thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh là
21.000 triệu đồng trên 57.600 triệu đồng của tổng nguồn thu ngân sách, chiếm tỷ
trọng 36,46%, đứng sau nguồn thu cấp quyền sử dụng đất là 27.000 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 46,88% cao nhất trong các nguồn thu. Năm 200 7 kế hoạch thu cao
nhất là nguồn thu cấp quyền sử dụng đất với 42.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng
50,23%, tiếp theo là nguồn thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh với kế
hoạch thu 25.000 triệu đồng trên 83.600 triệu đồng của tổng nguồn thu ngân
sách, chiếm tỷ trọng 29,90%. Năm 2008 kế hoạch thu thuế công thương nghiệp
ngoài quốc doanh là 29.000 triệu đồng trên 61.500 triệu đồng của tổng nguồn thu
ngân sách, chiếm tỷ trọng 47,15% cao nhất trong các nguồn thu, tiếp theo l à
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 36 SVTH: Đặng Minh Hiển
nguồn thu cấp quyền sử dụng đất với kế hoạch thu 14.700 triệu đồng chi ếm tỷ
trọng 23,90% so với tổng nguồn.
Qua bảng 4: ta thấy kế hoạch thu một số nguồn thu không ổn định có lúc
tăng, lúc giảm đột biến như: nguồn thu cấp quyền sử dụng đất năm 2007 tăng
62,5% so năm 2006, nguồn thu cấp quyền sử dụng đất năm 2007 tăng 15.000
triệu đồng tương đương 55,56% so năm 200 6 vì phát sinh một số dự án đầu tư,
nhưng sang năm 2008 nguồn này giảm 27.300 triệu tương đương giảm 65% do
không những không có phát sinh dự án đầu t ư, trái lại các dự án cũ không thể
thực hiện được do vướng mắc khâu đền bù giải toả chỉ có 2dự án /18 dự án chính
thức đi vào hoạt động.
Kế hoạch thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh tương đối ổn định
tăng đều hàng năm khoảng 16%, năm 2007 kế hoạch thu tăng 4.000 triệu đồng so
với năm 2006 tương đương 19,05%, năm 2008 kế hoạch thu tăng 4.000 triệu
đồng so với năm 2007 tương đương 16,00%. Kế hoạch thu nguồn thu trước bạ
trong năm 2007 tăng 5.200 triệu đồng tương đương tăng 136,84%, nhưng sang
năm 2008 kế hoạch thu chỉ tăng 100 triệu t ương đương 1,11%. Như vậy trong 3
năm từ 2006 đến 2008 kế hoạch thu cao nhất là năm 2007 với kế hoạch giao là
83.600 triệu đồng tăng 25.500 triệu tương đương tăng 43,89% so v ới kế hoạch
thu năm 2006, các nguồn tăng cao chủ yếu tập trung ở các nguồn thu: c huyển
quyền sử dụng đất, cấp quyền sử dụng đất, trước bạ…Ngoài ra các nguồn khác
tuy không tăng giảm đột biến nhưng cũng ảnh hưởng đến kế hoạch thu nhất là
nguồn thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh vì nguồn này chiếm tỷ trọng
lớn nhất, nhì trong các nguồn thu, nguồn công thương nghiệp ngoài quốc doanh
quyết định đến việc hoàn thành kế hoạch thu ngân sách trên địa bàn, nếu nguồn
thu này không hoàn thành đư ợc kế hoạch thu ngân sách th ì ảnh hưởng lớn đến
tổng thể các nguồn thu. V ì nguồn thu cấp quyền sử dụng đất tuy lớn nhưng
không được tính vào chỉ tiêu thi đua.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 37 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 5. KẾ HOẠCH THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP NGOÀI QUÓC DOANH THEO TỪNG NGUỒN THU
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số thu kế hoạch
Chênh lệch năm 2007 so
năm 2006
Chênh lệch năm 2008 so
năm 2007
STT Nguồn thu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số thu
Tỉ lệ %
tăng giảm
Số thu
Tỉ lệ %
tăng giảm
1 Thuế môn bài 720 820 950 100 13,89 130 15,85
2 Thuế GTGT 11.020 12.908 15.218 1.888 17,13 2.310 17,90
3 Thuế TNDN 9.150 11.102 12.632 1.952 21,33 1.530 13,78
4 Thuế TTĐB 30 40 50 10 33,33 10 25,00
5 Thuế khác 80 130 150 50 62,50 20 15,38
TỔNG CỘNG 21.000 25.000 29.000 4.000 19,05 4.000 16,00
(Nguồn: đội nghiệp vụ - dự toán, tuyên truyền – hỗ trợ)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 38 SVTH: Đặng Minh Hiển
Qua bảng 5 ta thấy chỉ tiêu thu ngân sách của nguồn thu thuế công thương
nghiệp ngoài quốc doanh năm sau luôn cao h ơn năm trước, năm 2007 số thu tăng
3.500 triệu đồng tương đương tỷ lệ 16,28% so với năm 2006. Trong đó thuế giá
trị gia tăng tăng 1.888 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng 17,13% và thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng 1.952 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 21,33%, thuế môn
bài tăng 100 tiệu đồng tương đương 13,89% so với năm 2006, các sắc thuế còn
lại cũng đều tăng. Năm 2008 số thu tăng 4.000 triệu đồng tương đương tỷ lệ 16%
so với năm 2007. Trong đó số thu thuế giá trị gia tăng tăng 2.310 triệu đồng,
tương đương tỷ lệ 17,90 % và thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 1.530 triệu đồng,
tỷ lệ tăng 13,78 %. Kế hoạch thu thuế môn b ài năm 2008 tăng 130 tiệu đồng
tương đương 15,85% so với năm 2007. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế công thương
nghiệp khác cũng tăng so với năm trước nhưng do các sắc thuế này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong nguồn thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh nên số thu
tăng không cao lắm. Tốc độ tăng chỉ tiêu thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh của năm 2008 so với năm 2006 bằng số 7.500 triệu đồng tỷ lệ tăng thêm
35,71 %.
Nhìn chung, kế hoạch thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh tăng
dần qua các năm là do chính sách của Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến sự
phát triển kinh tế. Hơn nữa, Chi cục Thuế quận Bình Thủy là đơn vị tuy mới
được chia tách từ năm 2004, là quận cận trung tâm thành phố Cần Thơ, có khu
công nghiệp, sân bay, bến cảng… nên có lợi thế để mở rộng đầu tư quy mô sản
xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Do đó đã làm cho nguồn thu này
trong kế hoạch tổng thu ngân sách Nh à nước tăng trưởng nhanh.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 39 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 6. KẾ HOẠCH THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP NGOÀI QUÓC DOANH THEO TỪNG ĐỊA BÀN
Đơn vị tính: triệu đồng
Số thu kế hoạch
Chênh lệch năm 2007 so
năm 2006
Chênh lệch năm 2008
so năm 2007
STT Địa bàn
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số thu
Tỉ lệ %
tăng giảm
Số thu
Tỉ lệ %
tăng giảm
1 Phường An Thới 2.250 2.700 3.530 450 20,00 830 30,74
2 Phường Bình Thuỷ 3.100 3.900 4.020 800 25,81 120 3,08
3 Phường Trà Nóc 2.140 2.554 2.960 414 19,35 406 15,90
4 Phường Thới An Đông 145 165 145 20 13,79 (20) (12,12)
5 Phường Long Hoà 290 316 287 26 8,97 (29) (9,18)
6 Phường Long Tuyền 335 365 460 30 8,96 95 26,03
TỔNG CỘNG 8.260 10.000 11.402 1.740 21,07 1.402 14,02
(Nguồn: đội nghiệp vụ - dự toán, tuyên truyền – hỗ trợ)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 40 SVTH: Đặng Minh Hiển
Do nguồn thu thuế CTN(NQD) của khối doanh nghiệp không phân bổ chỉ
tiêu riêng cho từng địa bàn các phường mà để lại tập trung cho ngân sách quận,
cho nên Chi cục thuế quận Bình Thủy không có phân tách số thuế CTN(NQD)
của khối doanh nghiệp ở từng địa bàn phường. Vì vậy lập kếa hoạch số thuế
CTN(NQD) theo từng địa bàn phường chỉ có số thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Qua chỉ tiêu thu ngân sách trên địa bàn từng phường ta thấy tốc độ thu ngân
sách Nhà nước hàng năm đều cao ở 3 phường lớn là: phường An Thới, phường
Bình Thuỷ, phường Trà Nóc, còn lại 3 phường nhỏ có tăng có giảm, nhưng tăng
giảm với số lượng ít vì tỷ trọng 3 phường nhỏ thấp, tỷ trọng của 3 ph ường nhỏ
chỉ chiếm 9,23% kế hoạch thu của 6 ph ường trên địa bàn quận. Vì vậy Chi cục
tập trung chỉ đạo thu ở 3 phường lớn là chủ yếu. Đối với chỉ tiêu thu ngân sách
trên địa bàn các phường trung bình năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.740 triệu
đồng tỷ lệ tăng bình quân toàn quận của khối các phường là 21,07%. Trong đó có
2 phường có số thu tăng cao là phường Bình Thuỷ tăng 800 triệu đồng tương
đương 25,81%, tiếp theo là phường An Thới tăng 450 triệu đồng t ương đương
20%, phường Trà Nóc cũng tăng khá là 414 triệu đồng tương đương 19,35%. Các
phường còn lại tăng không đáng kể. Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.402
triệu đồng tỷ lệ tăng b ình quân toàn quận của khối các phường là 14,02% nhưng
có 2 phường chỉ tiêu thu ngân sách giảm là: phường Thới An Đông giảm 20 triệu
đồng tỷ lệ giảm của phường là 12,12%, Phường Long Hoà giảm 29 triệu đồng
tương đương 9,18%, còn lại các phường khác chi tiêu thu ngân sách đều tăng.
Chỉ tiêu thu ngân sách tăng cao nh ất là phường An Thới tăng 830 triệu t ương
đương 30,74% do phường này phát sinh cho thuê mặt bằng nhiều, thấp nhất là
phường Bình Thuỷ tăng 120 triệu đồng tỷ lệ tăng 3,08%, v ì phường này có một
số hộ kinh doanh mua bán vàng, và mua bán thuốc tây có mức thuế quá cao
không thể điều chỉnh tăng thêm ( hộ khoán lâu năm) chiếm tỷ trọng cao so với bộ
thuế của phường đồng thời nguồn phát sinh ít , phường Long Tuyền tuy chỉ tiêu
thu chỉ tăng 95 triệu đồng nhưng tương đương tỷ lệ tăng 26,03% vượt hơn mức
tăng bình quân của toàn quận.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 41 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 7. KẾ HOẠCH THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP NGOÀI QUÓC DOANH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị tính: triệu đồng
Số thu kế hoạch
Chênh lệch 2007 so năm
2006
Chênh lệch 2008 so năm
2007
STT Nguồn thu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số thu
Tỉ lệ % tăng
giảm
Số thu
Tỉ lệ % tăng
giảm
1 Công ty trách nhiệm hữu hạn 5.096 6.000 7.039 904 7,10 1.039 6,93
2 Doanh nghiệp tư nhân 4.459 5.250 6.159 791 6,21 909 6,06
3 Công ty cổ phần 1.911 2.250 2.640 339 2,66 390 2,60
4 Hợp tác xã 1.274 1.500 1.760 226 1,77 260 1,73
5 Hộ kinh doanh cá thể 8.260 10.000 11.402 1.740 21,07 1.402 14,02
TỔNG CỘNG 21.000 25.000 29.000 4.000 19,05 4.000 16,00
(Nguồn: đội kê khai - kế toán thuế - tin học, trước bạ - thu khác)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 42 SVTH: Đặng Minh Hiển
Qua bảng 7: ta thấy thành phần kinh tế khối doanh nghiệp có chỉ ti êu thu và
chiếm tỷ trọng cao hơn thành phần kinh tế hộ kinh doanh cá thể. Năm 200 6 số
thu của khối doanh nghiệp là 12.740 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60 ,67% tổng kế
hoạch thu ngân sách về thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2007
chỉ tiêu thu của khối doanh nghiệp là 15.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 60% tổng
kế hoạch thu ngân sách về thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Năm
2008 chỉ tiêu thu của khối doanh nghiệp là 17.598 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
60,68% tổng kế hoạch thu ngân sách về thuế công thương nghiệp ngoài quc
doanh. Như vậy tỷ trọng của thành phần kinh tế khối doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng cao gấp 1,5 lần hộ cá thể và có số thu lớn, trên tổng thu ngân sách của
quận.
4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THU THUẾ QUA 3 NĂM 2006 -2008
Tình hình thu ngân sách trong th ời gian từ năm 2006 đến năm 2008 có
nhiều thuận lợi như: Công cuộc đổi mới đất nước tiếp tục đạt được những thành
tựu quan trọng tác động tích cực đến t ình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa
phương. Đời sống kinh tế của người dân từng bước được nâng cao. Đồng thời
bên cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn nh ư: giá cả thị trường không ổn định
ảnh hưởng nhiều đến các hộ sản xuất kinh doanh, xuất hiện dịch bệnh như: bệnh
tai xanh ở heo, dịch cúm gia cầm H 5N1 đối với đàn gia cầm ảnh hưởng đến các
hộ kinh doanh ngành thương nghiệp và ngành ăn uống…. Ngoài ra tình trạng quy
hoạch treo của các dự án làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả thu của đ ơn vị, vì
nguồn thu cấp quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn trong kế hoạch thu ng ân
sách (như phân tích trên) còn xuất hiện một số doanh nghiệp mua bán hoá đ ơn
giá trị gia tăng làm trái pháp luật ngành thuế phải đối phó.
4.2.1. Công tác lập bộ quản lý thu thuế đối với hộ cá thể
Trong công tác quản lý thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh
nhiệm vụ lập bộ quản lý thu thuế l à một trong những công việc trọng tâm có tính
chất quyết định đến sự nghiệp thu thuế của ng ành thuế, bởi vì nếu cơ quan thuế
quản lý tốt số hộ đang kinh doanh tr ên địa bàn, thì cơ quan thuế mới đưa được
toàn bộ các hộ kinh doanh vào bộ thuế để quản lý thu thuế, từ đó c ơ quan thuế
mới nắm được doanh số và mức thuế của từng hộ kinh doanh, mới biết đ ược số
thuế phải thu được là bao nhiêu và nhằm cân đối được số thu ngân sách trên địa
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 43 SVTH: Đặng Minh Hiển
bàn. Do trên địa bàn quận rất ít hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo h ình thức kê
khai nên không phân tích tách riêng ngành ngh ề của hộ kê khai mà chỉ gom
chung nhóm hộ kê khai để phân tích, chủ yếu là phân tích tình hình lập bộ từng
ngành nghề của hộ khoán như sau:
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 44 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 8a. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO NGÀNH NGHỀ
Đơn vị tính: Triệu đồng
TỔNG THUẾ LẬP BỘ SO SÁNH
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch tăng
(giảm) 2007/2006
Chênh lệch tăng
(giảm) 2008/2007
Ngành nghề
kinh doanh
Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế
Hộ kê khai 23 485 20 230 20 343 (3) (255) 0 113
Hộ khoán 950 6.231 989 6.863 1.078 7.472 39 632 89 609
Sản xuất 66 574 70 617 76 683 4 43 6 66
Thương nghiệp 473 3.874 478 4.124 461 4.406 5 250 (17) 282
Ăn uống 186 1.003 176 1.106 174 1.100 (10) 103 (2) (6)
Vận tải 54 132 71 356 106 488 17 224 35 132
Dịch vụ 171 648 194 660 261 795 23 12 67 135
Tổng cộng 973 6.716 1.009 7.093 1.098 7.815 36 377 89 722
(Nguồn: đội kê khai-kế toán thuế-tin học, trước bạ-thu khác)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 45 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 8b. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO NGÀNH NGHỀ
Đơn vị tính: Triệu đồng
THUẾ BÌNH QUÂN LẬP BỘ SO SÁNH
Chênh lệch tăng (giảm)
2007/2006
Chênh lệch tăng (giảm) 2008/2007
Ngành nghề kinh
doanh Năm 2006
Thuế/hộ
Năm
2007
Thuế/hộ
Năm
2008
Thuế/hộ Số thuế Tỷ lệ % tăng, giảm Số thuế Tỷ lệ % tăng, giảm
Số thuế
tăng, giảm
2008 so 2006
Hộ kê khai 21,09 11,50 17,15 (9,59) (45,46) 5,65 49,13 (3,94)
Hộ khoán 6,56 6,94 6,93 0,38 5,80 (0,01) (0,11) 0,37
Sản xuất 8,70 8,81 8,99 0,12 1,35 0,17 1,96 0,29
Thương nghiệp 8,19 8,63 9,56 0,44 5,34 0,93 10,78 1,37
Ăn uống 5,39 6,28 6,32 0,89 16,53 0,04 0,60 0,93
Vận tải 2,44 5,01 4,60 2,57 105,12 (0,41) (8,18) 2,16
Dịch vụ 3,79 3,40 3,05 (0,39) (10,22) (0,36) (10,47) (0,74)
Tổng cộng 6,90 7,03 7,12 0,13 1,85 0,09 1,25 0,22
(Nguồn: đội kê khai-kế tóan thuế-tin học, trước bạ-thu khác)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 46 SVTH: Đặng Minh Hiển
Qua công tác lập bộ thuế giá trị gia tăng – thu nhập doanh nghiệp của năm
2006 đến năm 2008, ta thấy, đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp
kê khai rất ít so với số hộ kinh doanh nộp thuế khoán chỉ chiếm khoảng 2% trong
số hộ kinh doanh cá thể, mặc dù mức thuế bình quân của hộ kê khai cao hơn thuế
bình quân của hộ khoán từ 2 đến 3 lần, nh ưng do tỷ trọng số hộ kê khai quá thấp
nên số thuế lập bộ của hộ kê khai chỉ chiếm từ 2% đến 7% so với tổng số thuế
lập bộ của hộ cá thể. Nguyên nhân các hộ kinh doanh có số thuế lớn th ường
thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, công ty… Những hộ kinh doanh nhỏ, lẻ hoặc
những hộ lớn không đủ điều kiện th ành lập doanh nghiệp như các hộ kinh doanh
mua bán vàng, thuốc tây… nộp thuế khoán ổn định thuế h àng tháng từ 6 tháng
đến một năm, tuy số hộ nộp thuế khoán cao nhưng số lập bộ so với kế hoạch thu
thì thấp hơn chỉ tiêu của các doanh nghiệp.
Qua bảng 8a ta thấy số thuế lập bộ của năm sau luôn cao h ơn năm trước, cụ
thể năm 2006 lập bộ 973 hộ với tổng số tiền t huế là 6.716 triệu đồng; năm 2007
lập bộ 1.009 hộ với tổng số tiền thuế l à 7.093 triệu đồng; tăng so với năm 2006
được 36 hộ với số tiền số tiền là 377 triệu đồng tương đương 5,61%. Năm 2008
lập bộ 1.098 hộ với tổng số tiền l à 7.815 triệu đồng, tăng so với năm 2007 được
89 hộ với số tiền tăng 722 triệu đồng t ương đương 10,18%. Tốc độ tăng về thuế
năm 2008 so với năm 2006 là 16,36 %.
Nhìn chung tuy tình hình lập bộ của các hộ cá thể trên địa bàn quận có tăng
về số hộ và số thuế nhưng tốc độ tăng còn thấp so với tốc độ tăng trưởng phát
triển kinh tế của toàn quận Bình Thuỷ (GDP hàng năm từ 14% đến 15% năm).
Nguyên nhân số lập bộ năm 2007 của hộ kê khai giảm so với năm 2006 là 3 hộ
với số thuế giảm 255 triệu đồng, c òn lại các hộ khoán đều tăng trong đó tăng
nhiều nhất là ngành thương nghiệp tăng 250 triệu đồng so với năm 200 6, kế đến
là ngành vận tải tăng 224 triệu đồng so với năm 200 6. Đối với ngành ăn uống tuy
số hộ có giảm 10 hộ so năm 2006 nhưng thuế lập bộ tăng thêm 103 triệu đồng so
với 2006.
Qua bảng 8b ta thấy thuế bình quân của hộ cá thể tuy có tăng nhưng mức độ
tăng còn thấp so với tình hình phát triển kinh tế của quận cụ thể nh ư sau: Năm
2006 thuế bình quân 6,9 triệu đồng/hộ/năm. Năm 2007 thuế bình quân 7,03 triệu
đồng/hộ/năm tăng 0 ,13 triệu đồng/hộ/năm tương đương 1 ,85%. Năm 2008 thuế
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 47 SVTH: Đặng Minh Hiển
bình quân 7,12 triệu đồng tăng 0,22 triệu đồng/hộ/năm so năm 2006, và tăng 0,09
triệu đồng/hộ/năm so năm 2007 tương đương 1,25%. Cụ thể do năm 2007 thuế
bình quân của hộ kê khai giảm 9,59 triệu đồng/hộ/năm tương đương g iảm
45,46%, ngành dịch vụ thuế bình quân giảm 0,39 triệu đồng/hộ/năm tương
đương 10,22%. Bên cạnh đó có một số ngành nghề có mức thuế bình quân tăng
khá cao so với năm 2006 như ngành vận tải thuế bình quân tăng thêm 2,57 triệu
đồng/hộ/năm tương đương 105,12 % so năm 2006, ngành ăn uống thuế bình
quân tăng 0,89 triệu đồng/hộ/năm tương đương 16,53%. Điều này chứng tỏ loại
hình kinh doanh theo phương pháp kê khai không phát tri ển, ngành phát triển
mạnh nhất trong năm 2007 là ngành vận tải và ngành ăn uống, tuy nhiên do 2
ngành này chiếm tỷ trọng không lớn nên tăng nguồn thu không cao lắm. Năm
2008 thuế lập bộ bình quân của các ngành tăng không cao lắm, cao nhất là các
hộ kê khai thuế bình quân tăng 5.65 triệu đồng/hộ/năm tương đương 49,13% so
với năm 2007, kế tiếp là ngành thương nghiệp thuế bình quân tăng 0,93 triệu
đồng tương đương 10,78% so với năm 2007. Các ngành còn lại tăng không cao
lại có một số ngành giảm so với năm 2007 như ngành vận tải, ngành dịch vụ.
Qua phân tích trên ta thấy các hộ kê khai, ngành vận tải có số lập bộ không ổn
định tăng giảm đột xuất, còn lại các ngành khác tương đối ổn định
Như vậy tốc độ tăng số thuế lập bộ h àng năm chưa cao hơn tốc độ tăng kế
hoạch thu hàng năm do một số nguyên nhân sau:
Các hộ lớn thường chuyển loại hình kinh doanh sang doanh nghiệp, số hộ
nhỏ phát sinh không đủ bù đắp cho số hộ lớn ngưng nghỉ cụ thể tình hình lập bộ
hàng năm tăng từ 6% đến 10% so với năm tr ước, nhưng thuế bình quân chỉ tăng
chưa đến 2% so năm trước.
Mặc dù số hộ nộp thuế của hộ kê khai giảm do có một số hộ giải thể để lên
doanh nghiệp so với số hộ nộp thuế khoán lại tăng đều h àng năm. Tỷ lệ tăng thuế
của ngành chưa đồng đều.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 48 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 9. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO TỪNG ĐỊA BÀN
Đơn vị tính: triệu đồng
TỔNG THUẾ LẬP BỘ SO SÁNH
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch tăng
(giảm) 2007/2006
Chênh lệch tăng
(giảm) 2008/2007
Ngành nghề
kinh doanh
Số hộ
Số
thuế
Số hộ
Số
thuế
Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế Số hộ Số thuế
An Thới 239 1.735 274 1.786 341 2.053 35 51 7 267
Bình Thuỷ 301 2.872 321 3.054 325 3.270 20 182 4 216
Trà Nóc 272 1.544 266 1.729 277 1.907 (6) 185 11 178
Thới An Đông 35 110 32 101 31 113 (3) (9) (1) 12
Long Hoà 53 187 45 158 48 173 (8) (29) 3 15
Long Tuyền 73 268 71 265 76 299 (2) (3) 5 34
Tổng cộng 973 6.716 1.009 7.093 1.098 7.815 36 377 89 722
((Nguồn: đội kê khai-kế tóan thuế-tin học, trước bạ-thu khác)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 49 SVTH: Đặng Minh Hiển
Qua bảng số 9 ta thấy công tác lập bộ thuế giá trị gia tăng – thu nhập doanh
nghiệp hàng năm đều tăng, nhưng số thu và tỷ lệ tăng, giảm giữa các địa b àn
khác nhau qua các năm: năm 200 6 số lập bộ có 973 hộ với 6.716 triệu đồng trong
đó phường Bình Thuỷ có số hộ và số thu cao nhất là 2.872 triệu đồng/301hộ,
chiếm tỉ trọng 42,76% so với số lập bộ hộ cá thể năm 2006, tiếp theo là phường
An Thới có số thu 1.735 triệu đồng/239 hộ, chiếm tỉ trọng 25 ,83% so với số lập
bộ hộ cá thể năm 2006. Kế tiếp là phường Trà Nóc có số thu là 1.544 triệu
đồng/272 hộ, chiếm tỉ trọng 22 ,98% so với số lập bộ hộ cá thể năm 2006, còn lại
các phường nhỏ chiếm tỷ trọng thấp. Năm 200 7 phường Bình Thuỷ vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất với số lập bộ 3.054 triệu đồng/321 hộ chiếm tỷ trọng 43 ,05% so
với lập bộ hộ cá thể năm 2007, tuy nhiên trong năm 2007 số lập bộ của 3 phường
nhỏ chẳng những không tăng mà còn giảm về số hộ lẫn số thuế lập bộ, ph ường
Trà Nóc tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn phường Bình Thuỷ và phường An Thới
nhưng số lập bộ năm 2007 tăng cao nhất 185 triệu đồng so với lập bộ năm 200 6.
Năm 2008 phường An thới tuy số lập bộ không cao bằng phường Bình Thuỷ
nhưng có số lập bộ tăng cao nhất 267 triệu đồng so với năm 200 7, phường Bình
thuỷ tăng 216 triệu đồng, phường Trà Nóc tăng 178 triệu đồng, 3 phường nhỏ có
tăng nhưng rất thấp.
4.2.2. Công tác lập bộ thuế đối với doanh nghiệp
Đối với khối doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận quản lý thu thuế:
- Đối với các công ty quá lớn do Cục thuế thành phố quản lý thuế
- Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã,
doanh nghiệp tư nhân có qui mô vừa và nhỏ do Chi cục quản lý. Do các công ty,
doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau và
chỉ tập trung đội quản lý doanh nghiệp (nay đổi lại đội kiểm tra ) quản lý.
Do đối tượng là doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, vì
vậy các doanh nghiệp này áp dụng nộp thuế theo h ình thức tự kê khai, tự nộp
thuế và tự chịu trách nhiệm số liệu kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm số
liệu kê khai của mình. Do đó việc quản lý bộ thuế không có lập bộ h àng tháng.
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận B ình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 50 SVTH: Đặng Minh Hiển
4.2.3. Kết qua thu thuế công thương nghiệp (NQD) qua 3 năm 2006 –
2008 tại Chi cục thuế quận B ình Thủy
4.2.3.1. Kết quả thu thuế CTN (NQD) theo từng sắc thuế
(Ta xem bảng phân tích kết quả thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh trên bảng tổng hợp số 10)
Quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy
GVHD: Nguyễn Thị Lương 51 SVTH: Đặng Minh Hiển
Bảng 10. KẾT QUẢ THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP (NQD) THEO TỪNG SẮC THUẾ TỪ NĂM 2006 - 2008
Đơn vị tính: Triệu đồng
THỰC THU
Chênh lệch số
thu nă
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ.pdf