Đề tài Công tác quản trị nhận lực tại cụm cảng hàng không Miền Bắc

Xây dựng những lớp học cơ bản đáp ứng những tiêu chuẩn như: Chính trị, hành chính doanh nghiệp, tin học, ngoại ngữ, học tập tại chỗ, kết hợp ngày nghỉ. Đối với các lớp nâng cao cần phải học chính quy. Tổ chức hoàn thiện đội ngũ giáo viên kiêm chức tập trung nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trình độ ngoại ngữ cho họ. Tổ chức học tại chức tại chỗ đồng thời ở các cảng hàng không Nội Bài, Gia Lâm.

Hỗ trợ tối đa tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, chuyên viên tham gia học tập. Sau khi triển khai học tập cho cán bộ, chuyên viên, cần tập trung làm tiếp đào tạo, huấn luyện một cách cơ bản, có hệ thống có kế hoạch cho một số chuyên ngành (đặc biệt đối với lao động trực tiếp phục vụ hành khách, phục vụ điều hành bay, quản lý, khai thác, bảo trì, sửa chữa, vận hành các hệ thống thiết bị kỹ thuật).

 

doc50 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản trị nhận lực tại cụm cảng hàng không Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyết toán tài chính hàng năm. Quản lý nghiệpk vụ về công tác tài chính kế toán. Hướng dẫn nghiệp vụ về các công tác này cho cán bộ công nhân viên. * Phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền lương: Bao gồm: - Trưởng phong. -Phó phòng. - Chuyên viên và nhân viên giúp việc. Chức năng: Là cơ quan tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc lãnh đạo đơn vị và công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương và chính sách xã hội đối với người lao động. Nhiệm vụ: - Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức bộ máy và hoạt động . Phương hướng xây dựng điều lệ quy chế hoạt động . Tham mưu cho lãnh đạo trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật, nghỉ hưu đối với đội ngũ cán bộ lao động theo phẩm cấp quản lý. - Xây dựng các chức danh, tiêu chuẩn viên chức, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, cấp bậc kỹ thuật,tổ chức bồi dưỡng thi nâng ngạch, bậc thợ. - Xây dựng kế hoạch lao động hàng năm theo phương án hoạt động sản xuất kinh doanh. Phối hợp với văn phòng Đảng- Đoàn thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong cụm cảng. - Xây dựng và bảo vệ định mức và đơn giá tiền lương. Báo cáo lãnh đạo cụm cảng, đơn giá tiền lương cho các đơn vị tiền lương. - Xây dựng tổ chức thực hiện quy chế trả lương thưởng cho người lao động. Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo huấn luyện trong toàn cụm cảg. - Giúp tổng giám đốc thực hiện chế độ cho thôi việc nghỉ việc, khen thưởng, kỷ luật.. - Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với người lao động, người có công và đối tượng chính sách khác. - Giải quyết các thủ tục hành chính về quản lý nhân sự, lưu trữ hồ sơ cán bộ công nhân theo phẩm cấp quản lý. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. * Phòng kỹ thuật công nghệ: Bao gồm - Trưởng phòng. - Phó phòng. - Các chuyên viên và nhân viên giúp việc. Chức năng: là cơ quan tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc về công tác khoa học kỹ thuật, công nghệ môi trường và ứng dụng khoa học công nghệ tại cụm cảng. Nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch dài , trung hạn về cung ứng và khoa học kỹ thuật. Triển khai thực hiện kiểm tra giám sát việc thực hiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ. - Tham gia xây dựng, thẩm định các dự án, kế hoạch phát triển cảng và kế hoạch đầu tư mua sắm trang thiết bị đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng- theo dõi hướng dẫn lắp đặt, khai thác những trang thiết bị kỹ thuật. Phối hợp với các đơn vị lập kế hoạch và tổ chức bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị. - Xây dựng quy trình quy phạm, tiêu chuản định mức kỹ thuật. Quản lý tài sản, trang thiết bị dây truyền công nghệ. Trình cấp có thẩ quyền phê duyệt và triển khai thực hiện. - Quản lý hồ sơ, tài liệu về phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật. Tổ chức biên dịch các tài liệu khoa học kỹ thuật, trao đổi thông tin khoa học kỹ thuật công nghệ trong nước và quốc tếd để cung cấp cho các lãnh đạovà các đơn vị trực thuộc. - Chỉ đạo hướng dẫn theo dõi về việc thực hiện các vănbản pháp lý về khoa học, kỹ thuật công nghệ. Tổng hợp tình hình hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong đơn vị. Kiến nghị lên cấp trên có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ xung các văn bản có liên quan về lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, công nghệ. - Chủ trò nghiên cứu, tổ chức đăng ký với các cơ quan chức năng thực hiện đề tài, đề án. ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào các lĩnh vực quản lý, điều hành, xây dựng, sản xuất kinh doanh. Tổ chức tuyên truyền phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. - Tham gia xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo cơ bản, đào tạo bổ xung cho đội ngũ cns bộ, công nhân viên trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, khai thác dây truyền công nghệ phù hợp. - Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. * Văn phòng Đảng - Đoàn: Bao gồm: - Chánh văn phòng - Phó chánh văn phòng - Các chuyên viên và nhân viên giúp việc. Chức năng: Là cơ quan giúp việc cho đảng uỷ và tổng giám đốc thực hiện công tác Đảng- Đoàn và đoàn thanh niên theo điều lệ của đảng cộng sản Việt Nam, tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ; - Lập kế hoạch công tác quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ Đảng viên, Đoàn viên công đoàn, thanhniên. Xây dựng, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ Đảng viên, Đoàn viên, côg đoàn, đoàn viên thanh niên. - Triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nghị quyết nhiệm vụ theo quy định của Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên. - Xây dựng, triển khai các mặt công tác chính trị, tư tưởng, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước. - Thực hiện kế hoạch bảo vệ chính trị nội bộ Đảng. Giải quyết các công việc hành chính về công tác Đảng, Đoàn. Đoàn thanh niên thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của mình. Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động công tác Đoàn, công Đoàn, Đoàn thanh niên. - Thực hiện các chế độ báo cáo. * Trung tâm an ning hàng không: Tên giao dịch: aviation security centre viết tắt: asc là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của cụm cảng. Trung tâm có tư cách pháp nhân. Có con dấu và tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán phụ thuộc. Trụ sở chính đặt tại cangrr hàng không quốc tế Nội Bài. Nhiệm ụ: - Quản lý khai thác cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phương tiện được giao theo quy định của cụm cảng. - Kiểm tra, kiểm soát, giám sát người và các phương tiện ra vào khu bay, khu cách ly, khu hạn chế, sân đỗ máy bay, nhà ga... theo quy định hiện hành. đảm bảo an ninh, an toàn tuyệt đối cho hoạt động bay và các hoạt động khác. - Thực hiện thủ tục an ninh với hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện, bưu phẩn, đi và đến tại cảng hàng không quốc tế Nội bài. - Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, công nhân viên thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến người lao động theo quy định của nhà nước. - Thực hiện các nhiệm vụ khai thác theo sự phân công, uỷ quyền của tổng giám đốc cụm cảng. * Trung tâm khai thác khu bay: Bao gồm: - Ban giám đốc. - Văn phòng kế hoạch tổng hợp. - Phòng kế toán thống kê. - Đội thông tin dẫn đường - Đội khí tượng hàng không - Đội quản lý bay - Đội khẩn nguy cứu hoả - Đội y tế khẩn nguy - Ban phối hợp khẩn nguyb cứu nạn. Tên giao dịch: AIR FIELD OPEATIOn CENTER Viết tắt: AOC Là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của cụm cảng hàng không miền Bắc. Trung tâm có tư cách pháp nhân, điều lệ tổ chức hoạt động, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán phụ thuộc. Trụ sở chính đặt tịa cảng hàng không quốc tế Nội Bắc. Nhiệm vụ: - Quản lý khai thác cơ ir hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện được giao theo quy định của nhà nướ và phân cấp của cụm cảng. - Cung ứng các dịch vụ thông tin, khí tượng dẫn đường kéo, dắt máy bay và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động phục vụ bay trong khu vực được giao quản lý và khai thác. - Điều hành kiểm soát các phương tiện phục vụ bay trong khu vực sân đỗ máy bay, đảm bảo an toàn và sjư hoạt động nhịp nhàng, đồng bộ theo quy định trong khu vực bay. - Tận dụng nguồn lực, năng lực kỹ thuật hiện có để tổ chức các hoạt động kinh doanh khác nhưng không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Quản lý sử dụng cán bộ, công nhân viên và thự chiện các chế độ chính sách liên quan đến người lao động theo phẩm capá của cụm cảng và quy định của nhà nước. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, uỷ quyền của Tổng giám đốc cụm cảng miền Bắc sân bay Nội Bài. 2.2. Thực trạng quản trị nhân lực tại cụm cảng hàng không. 2.2.1. Công tác tuyển dụng, bố trí cán bộ Công tác tổ chức, công tác cán bộ và lao động là khâu then chốt trong công tác xây dựng đảng, là một trong những nội dung quan trọng nhất, là nhân tố quyết định sự ổn định và phát triển của cụm cảng hàng không miền Bắc. Công tác này đòi hỏi phải đảm boả các nguyên tắc chủ yếu sau. - Thực hiện dân chủ, đúng đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của nàh nước. - Có mục tiêu chiến lược thống nhất. - Có nghĩa vụ, quyền hạn tương xứng với nhiệm vụ được giao - Phát huy quyền chủ động của đơn vị cơ sở, bớt thủ tục hành chính nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất. - Có phạm vi kiểm soát hữu hiệu * Những nội dung của công tác tổ chức bao gồm: Xây dựng và quản lý mô hình tổ chức, thành lập hiện toàn, tách, sát nhập, giải thể, xác định chức năng, nhiệm vụ, biên chế và các mối quan hệ điều hành - phối hợp xây dựng sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động. * Những nội dung chủ yếu của công tác cán bộ bao gồm: Tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, xắp xếp, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng, quản lý hồ sơ cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, xếp, nâng và điều chỉnh lương, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, nghỉ hưu và giải quyết chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc phạm vi phân cấp. * Những vận dụng chủ yếu của công tác quản lý lao động gồm: Xây dựng tiêu chuẩn chức danh công việc và định mức lao động tuyển dụng, tiêp snhận, ký kết, dừng hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ, xắp xếp, thuyên chuyển và điều động; xepé nâng và điều chỉnh lương, nhận xét khen thưởng và kỷ luật, quản lý hồ sơ của người lao động, giải quyết chế độ hưu trí và các chính sách xã hội khác. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quản lý, bố trí, xắp xếp lực lượng lao động của cụm cảng hàng không miền Bắc. Tổng giám đốc uỷ quyền cho trưởng phòng tổ chức cán bộ lao động bố trí, xắp xếp, điều chuyển trong nội bộ cụm cảng đối với những lao động chuyên môn, kỹ thuật trình độ sơ cấp, lao động phổ thông sau khi thống nhất với thủ trưởng các đơn vị có liên quan. Tổng giảm đốc uỷ quyền cho thủ trưởng các đơn vị thuộc cụm cảng sắp xếp, bố trí, điều chỉnh lao động trong nội bộ đơn vị mình. 2.2.2chính sách tièn lương , khen thưởng, phúc lợi. Cụm cảng hàng không sân bay miền bắc là doanh nghiệp hoạt động công ích trực thuộc cục hàng không dân dụng Việt Nam , có tư cách pháp nhân đầy đủ và có các doanh nghiệp thành viên hoạch toán phụ thuộc. Quỹ tiền lương kế hoạch hàng năm do cục hàng không dân dụng Việt Nam và các nha nước có thẩm quyền trực tiếp thẩm định và phê duyệt. Quỹ lương thực hiện hàng năm được quyết toán gắn liền vói kết quả, hiệu quả thực hiện sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ nhà nước giao dịch đơn vị. Việc phân phối tiền lương và các quý có tiền lương cho người lao động của nhà nước và của đơn vị. * Tiền lương của người lao động được gắn với mức độ hoàn thành khối lượng công việc được giao theo năng xuất, chất lượng, ngày công làm việc thực tế và hiệu quả công tác. Mức tiền lương của người lao động không thấp hơn mức lương cấp công việc mà người lao động được hưởng. * nguyên tắc trả lương. Tiền lương của người lao động phụ thuộc vào quỹ tiền lương theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của cụm cảng. - Tiền lương trả theo nguyên tắc phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì trả lương theo mức độ đó, chức vụ đó. - Việc trả lương cho người lao động phải theo hệ số lương cấp bậc, công việc và phục vụ cấp các loại (nếu có) của từng người đã được chuyển xếp theo quy định hiện hành của nhà nước. - Qũy tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động, không sử dụng vào mục đích khác. - Tiền lương và thu nhập của người lao động được thực hiện đầy đủ chính xác vào số lượng của đơn vị, người lao động nhận lương phải trực tiếp ký vào sổ lương đó. - Quỹ lương hàng tháng được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh tháng hoặc trích ứng cho tổng giám đốc quyết định sau khi thống nhất với đại diện ban chấp hành công đoàn cụm cảng. - Hàng năm quỹ lương kế hoạch khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quỹ lương thực hiện sau khi quyết toán tài chính được duyệt đơn vị công khai trước tập thể người lao động, trong cụm cảng tại đại hội công nhân viên chức. Tiền lương phải sử dụng như một đòn bẩy, biện pháp kinh tế kích thích sản xuất phát triển đồng thời tạo cho người lao động tin tưởng, phấn khởi hăng say trong lao động góp phần vào hoàn thành vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. * Tổng quỹ tiền lương của cụm cảng bao gồm: - Quỹ tiền lương theo khối lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Quỹ tiền lương dự phòng từ các năm trước chuyển sang. - Qũy tiền lương từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác (nếu có) - qũy tiền lương bổ sung khác (nếu có) * Sử dụng quỹ tiền lương. Tổng giám đốc cụm cảng cùng ban chấp hành công đoàn cơ sở thống nhất việc sử dụng tổng quỹ tiền lương của cụm cảng như sau. - Qũy tiền lương trả trực tiếp hàng tháng cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (ít nhất bằng 86% tổng quỹ tiền lương). - Qũy tiền lương chi trả để khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay nghề giỏi đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của cụm cảng hoặc những đơn vị hoàn thành suất sắc kế hoạch được giao tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương. Hội đồng tiền lương cụm cảng có trách nhiệm tư vấn giúp tổng giám đốc quyết định việc sử dụng quỹ trên. - Quỹ tiền lương dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương). * Người lao động làm việc theo hình thức hợp đồng khoán kể cả thử việc,k công nhật, mùa vụ, chỉ được hưởng mức tiền lương công khoán theo chất lượng lao động và ngày công làm việc thực tế. * Người lao động làm việc thường xuyên trong cụm cảng đều được hưởng tiền lương theo khối lượng và kết quả sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ gồm: - Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc và kế toán trưởng . - Cán bộ công nhân viên, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn xác định từ 06 tháng trở lên. * Xác định quỹ tiền lương theo kết quả sản xuất kinh doanh (lương năng suất) - Tổng quỹ lương năng suất năm. Lgns năm = Lg năm - Lgcb năm - Lg khoán năm. - Tổng quỹ lương năng suất phân phối hàng tháng. Lgns tháng năm: Tổng quỹ lương năng suất tháng, năm. Lg tháng năm: tổng quỹ lương tháng, năm. Lgcb tháng năm: Tổng quỹ lương cơ bản tháng, năm. Lg khoán: tổng quỹ tri trả HĐ khoán, mùa vụ, CN và thử việc * Các căn cứ để phân phối lượng năng suất hàng tháng cho người lao động - Ngày công làm việc thực tế được trả lương sản phẩm (Nctt) - Hệ số chức danh quản lý và công việc đảm nhận (K1) - Hệ số chất lượng lao động của từng người lao động (Kcn) - Hệ số chất lượng của từng đơn vị thành viên (Kđv) - Hệ số cường độ lao động của từng đơn vị thành viên (K2) - Hệ số trình độ chuyên môn được đào tạo tương thích (K3) * Xác định hệ số chức danh quản lý và hệ số chức danh công việc đảm nhận (Xq) Hệ số chức danh công việc đảm bảo 1. Nhân viên phục vụ, tạp vụ - Nhân viên bảo vệ cơ quan - Nhân viên bảo vệ hệ thống của nhà ga 1,0 2. - NV vệ sinh máy bay, VS nhà ga, VS sân đường - NV cắt cỏ thủ công - NV bốc xếp, mộc, nề - NV chế biến suất ăn - NV quản lý xe đẩy nhà ga - NV lễ tân tại các đơn vị - NV nấu ăn - NV bảo vệ đài trạm 1,25 3. - NV văn thư, thư viện yêu cầu trình độ sơ cấp - NV thống kê yêu cầu trình độ sơ cấp - NV y tá, dược tá - Giáo viên mầm non, nuôi trẻ - NV an ninh cấp thẻ - NV thu tiền điện, nước - NV thủ kho, thủ quỹ yêu cầu sơ cấp - NV hành chính yêu cầu trình độ sơ cấp - NV lễ tân văn phòng cụm cảng 1,35 4. - NV vận hành băng truyền, băng tải, thang máy thang uốn và các thiết bị nhà ga - NV vận hành điện, nước yêu cầu trình độ sơ cấp - NV phát thanh, giải pháp thông tin - NV phục vụ xe kéo tàu bay 1,45 5. - NV bán vé máy bay, thương vụ - NV kiểm soát an ninh hàng không - NV phòng cháy chữa cháy - NV quản lý sân đỗ ô tô - NV tín hiệu khẩu nguy - NV thu lệ phí nhà ga - NV lễ tân nàh khách C,ViP - NV thông báo bay sơ cấp - NV sửa chữa các phương tiện trang thiết bị yêu cầu trình độ sơ cấp - NV ra đa, khí tượng thông tin yêu cầu trình độ sơ cấp 1,60 6 Nhân viên lái xe dưới 20 ghế - NV lái xe cứu thương - NV lái xe tải dưới 3,5 tấn 1,75 Đối với chuyên viên, kỹ sư ở từ các cơ quan, đơn vị ngoài ngành hàng không về cụm cảng, vẫn đảm đương công việc đúng chuyên môn được đào tạo, nếu có thời gian công tác ở ngoài ngành từ 05 trở lên thì xếp ở mục 12.3,134 hoặc n12.5.12.6. * Đối với người lao động làm việc theo chế độ thử việc, hợp đồng công nhật, mùa vụ, hợp đồng lao động có thời hạn 06 tháng 09 tháng: - Thử việc, hợp đồng công nhật, nghĩa vụ. Người lao động được hưởng tiền công theo 2 mức. Mức A: 20.000đ/công Mức B: 15.000đ/công. - Hợp đồng lao động có thời hạn 06 tháng. Người lao động được hưởng tiền lương tính bằng 85% hệ số chức danh công việc đảm nhận. * Những người lao động giữ chức vụ tổ trưởng, đài trưởng, kíp trưởng trực ban trưởng hoặc tổ phó và híp phó thì được hưởng thêm hệ số trách nhiệm tổ như sau. Cấp trưởng 0,2; cấp phó 0,1 * Hệ số chất lượng hoạt động của từng người trong tháng (Kcn). Hệ số này được đánh giá vào căn cứ khối lượng công việc được giao và mức độ hoàn thành nhiệm vụ, được xác định theo 04 loại sau đây: A1 = 1,05; áp dụng đối với ngừơi lao động. - Hoàn thành xuất sắc các công việc được giao. - Đảm bảo đủ ngày công làm việc thực tế trong tháng theo chế độ - Không vi phạm kỷ luật lao động Tỷ lệ A1 không quá 30% tổng số lao động của đơn vị, A1 chỉ áp dụng đối với các đơn vị trực tiếp sản xuất, không áp dụng đối vưói các phòng ban trực thuộc cảu cụm cảng. 7. Cán sự kế toán viên trung cấp, y sỹ, dược và trung cấp thủ quỹ phòng tài chính kế toán cụm cảng, thủ quỹ kho kỹ thuật yêu cầu trình độ trung cấp - Thợ sửa chữa thiết bị được đào tạo 02 năm - Nhân viên vận hành, trạm nước, vận hành máy mổ có công suất lớn hơn 125 KVA yêu cầu trình độ trung cấp và tương đương. - NV soi chiếu an ninh hàng không - NV thông tin, khí tượng yêu cầu trình độ trung cấp và tương đương - NV kiểnm soát mặt đất - NV thư viện trung cấp - Kỹ thuật viên trung cấp có thời gian đảm nhiệm công việc trong ngành hàng không dưới 05 năm 1,75 Có thời gian giảm nhiệm công việc trong ngành hàng không trên 05 năm 1,85 - NV lái xe khách từ 20 ghế đ dưới 40 ghế - NV lái xe từu 3,5 tấn đ dưới 7,5 tấn - NV lái xe giám đốc cảng hàng không địa phương - NV điều hành phối hợp hoạt động ga 1,85 - NV lái xe khách từ 40 ghế đdưới 60 ghế - NV lái xe cứu hoả có trọng tải từ 7,5 tấn trở lên - NV an ninh đặc nhiệm - NV phối hợp khẩn nguy - NV điều hành phối hợp hoạt động phục vụ bay - NV giám sát an ninh, an toàn tại cảng - NV thủ tục bay - NV lái xe tổng giám đốc các phòng tổng giám đốc 2,05 - NV vận hành cầu hành khách 2,15 - NV kéo đẩy tàu bay 2,25 Chuyên viên - kỹ sư - Có thời gian đảm nhiệm công việc trong ngành hàng không dưới 03 năm 1,85 - Riêng khối cơ quan tham mưu 2,05 - Có thời gian đảm nhiệm công việc trong ngành hàng không từ 03 năm đ dưới 07 năm 2,05 - Riêng khối cơ quan tham mưu 2,25 - Có thời gian đảm nhận công việc trong ngành hàng không từ 07 năm trở lên 2,30 - Riêng khối cơ quan tham mưu và chuyên viên công tác Đảng ở các đơn vị 2,50 - Chuyên viên chủ chốt tại các phòng tham mưu cho Tổng giám đốc 3,00 - Kế toán tổng hợp phòng tài chính kế toán cụm cảng 3,50 - Phó đội trưởng, phó trưởng phòng và tương đương loại 2 2,80 - Phó đội trưởng, phó trưởng phòng và tương đương loại 1 3,00 - Đội rưởng, trưởng phòng và tương đương loại 1 3,20 - Bí thư đoàn cụm cảng 3,80 * Các chứng danh cho lao động làm công tác quản lý Phó giám đốc - Cảng hàng không Điện Biên - Cảng hàng không Vinh, Nà Sản - Trung tâm y tế Nội Bài - Ban quản lý dự án 431, dự án T1 - Phó trưởng phòng (ban) thuộc cụm cảng 4,30 Phó giám đốc - Các trung tâm - Xí nghiệp điện, nước và công trình - Cảng hàng không Cát Bi 4,50 Giám đốc - Cảng hàng không Điện Biên - Cảng hàng không Vinh, Nà Sản - Trung tâm y tế Nội Bài - Ban quản lý dự án 431, dự án T1 5,20 Giám đốc - Các Trung tâm - Xí nghiệp điện, nước và công trình - Cảng hàng không Cát Bi 5,40 Phó tổng giám đốc 6,10 Tổng giám đốc 7,00 A = 1,00: áp dụng đối với người lao động - Hoàn thành tốt công việc được giao - Đảm bảo đủ ngày công làm việc thực tế trong tháng từ 20 ngày trở lên - Không vi phạm kỷ luật lao động B = 0,9 áp dụng cho người lao động - Hoàn thành công việc được giao, hoặc ngày công trong tháng có từ 15 đ19 ngày công - Không vi phạm kỷ luật lao động C = 0,7 áp dụng cho người lao động - Hoàn thành công việc được giao ở mức độ thấp, có sai sót trong công việc nhưng chưa gây hiệu quả, hoặc ngày công trong tháng dưới 15 ngày, hoặc vi phạm nội quy lao động chưa đến mức phải xử lý kỹ thuật. D = 0,6 áp dụng cho người lao động. - Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, chất lượng lao động quá kém hoặc vi phạm nội quy lao động phải xử lý kỹ thuật từ mức khiển trách hoặc cảnh cáo. Những người lao động bị loại D trong tháng chỉ được hưởng tiền lương cơ bản, không được hưởng tiền năng suất . Tổng giám đốc trực tiếp đánh giá, phân loại chất lượng lao động tỏng tháng của cán bộ lãnh đạo cấp giám đốc và tương đương ở các cơ quan đơn vị thuộc cụm cảng. Thủ trưởng các đơn vị trực tiếp đánh giá phân loại chất lượng lao động cho cán bộ công nhân viên thuộc quyền. Hệ số chất lượng lao động của các đơn vị (Kdv) hệ số này được đánh giá căn cứ vào hiệu quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng phòng, ban và các đơn vị thành viên được xác định 03 loại như sau: A1 = 1,00 được xác định cho các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao và đạt các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch. B = 0,9 được xác định cho các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức độ thấp, hiệu quả công tác kém hoặc có vụ việc ảnh hưởng đến nhiệm vụ chung. Tổng giám đốc trực tiếp đánh giá, phân loại chất lượng lao động trong tháng của các đơn vị trực thuộc cụm cảng. Hệ số cường độ lao động của từng đơn vị thành viên (K2) hệ số này được xác định như sau: - Các cơ quan trung tâm hoạt động của cảng hàng không NB 1,00 - Cảng hàng không cát bi 0,95 - Cảng hàng không vinh, Điện Biên, và sản 0,90 Hệ số này sẽ được xem xét và điều chỉnh hàng năm tuỳ theo cường độ bay và lưu lượng hành khách qua cảng cảu từng cảng hàng không. Hệ số trình độ chuyên môn được đào tạo tương thích (K3) Hệ số này thể hiện yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và người lao động đang đảm bảo công việc được giao cần phải có: Hệ số này sẽ được triển khia sau khi cụm cảng hàng không Miền Bắc ban hành "tiêu chuẩn chức danh viên chức và chuyên môn nghiệp vụ" 2.2.3. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của cụm cảng hàng không sân bay Nội Bài. Từ khi thành lập đến nay, lực lượng lao động của cụm cảng không ngừng phát triển về cả số lượng và chất lượng. Tổng số lao động năm 1993 mới chỉ có 746 người thì đến nay là 1578 người, cụm cảng không đã phát triển trông thấy. Biểu đồ số lượng lao động cụm cảng hàng không. Tuy nhiên điều đó chỉ nói lên số lượng, chưa phản ánh được mặt chất lượng của đội ngũ lao động. Dưới đây là cơ cấu trình độ đào tạo của cán bộ, công nhân viên trong cụm cảng cho thấy trình độ của đội ngũ lao động đã được nâng cao. Bảng 2.1. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo của cán bộ công nhân viên trong cụm cảng hàng không Miền Bắc. Tiêu thức Năm Trình độ đào tạo Tổng cộng Trên đại học Đại học cao đẳng Trung cấp CNKT, sơ cấp LĐPT 1993 104 252 480 764 1994 141 252 519 912 1995 1 180 285 563 1029 1996 2 195 302 631 1130 1997 2 277 327 715 1321 1998 5 370 269 778 1422 1999 6 448 237 756 1447 2000 9 492 243 758 1502 2001 10 533 264 790 1597 2002 9 536 256 775 1578 (Nguồn phòng TCCB - LĐ - CCHKMB) Như vậy nếu so sánh cơ cấu lao động năm 1993 và năm 2002, chúng ta thấy có một sự tiến bộ đáng kể trong cơ cấu lao động của cụm cảng. Năm 1993 chỉ có 13,94% tổng số lao động là có trình độ đại học, cao đẳng thì năm 2000 là 49,53%, năm 2001 là 50,53% và năm 2002 con số nay đã lên 50,67% tổng số lao động có trình độ đại học, cao đẳng. Nếu xem lực lượng lao động theo độ tuổi ta có bảng cơ cấu lao động theo độ tuổi của cụm cảng như sau: Bảng 2.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của cụm cảng hàng không MB năm 2002. Độ tuổi 18 đ 25 26-30 31-35 36-40 41-45 46-50 51-55 56-60 Số người 104 397 305 303 268 146 48 7 Như vậy, lực lượng lao động từ 51đ 60 tuổi có 55 người chiếm 3,49% tổng số lao động của cụm cảng. Đây là lực lượng đã đóng góp rất nhiều cho ngành hàng không nói chung và cụm cảng nói riêng. Tuy nhiên, những người này đã sắp đến tuổi nghỉ hưu. Lực lượng lao động từ 36 đ 50 tuổi có 717 người chiếm 45,43% tổng số lao động là lực lượng chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thành công hay không phụ thuộc vào lực lượng này. Đây là lực lượng chủ yếu tham gia vào dây truyền vận tải hàng không, tham gia các hoạt động quản lý doanh nghiệp. Đội ngũ này vừa kế thừa vừa phát huy được truyền thống của ngành, của đất nước trong thời chiến, đã được thử thách trong hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời tiếp thu được tinh hoa tri thức của nhân loại. Đây là lực lượng có thể kế thừa xứng đáng cho thế hệ cán bộ trước. Lực lượng lao động trẻ bao gồm những người trong độ tuổi 18 đ 35 tuổi có 806 người chiếm 51,8% tổng số lao động. Đây là lực lượng được đào tạo cơ bản, có kiến thức về chuyên môn, tin học và ngoại ngữ, n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3590.doc
Tài liệu liên quan