Trong quá trình sản xuất phát sinh các sản phẩm hỏng, tuy không nhiều và Nhà in hạch toán chi phí này vào toàn bộ sản xuất trong phế liệu thu hồi ghi giảm khoản mục chi phí NVL chính trong giá thành sản xuất sản phẩm. Như vậy, Nhà in chưa tổ chức hạch toán riêng , chi phí sản phẩm hỏng và chính cì vậy không xác định được trách nhiệm của người hoặc bộ phận, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp để hạn chế tối đa chi phí này.
Vì vậy Nhà in phải tổ chức hạch toán riêng biệt, kịp thời, đầy đủ các khoản thiệt hại sản phẩm hỏng khi thực tế phát sinh. Từ đó lập báo cáo sản phẩm hỏng để xác định Nnguyên nhân, quy trách nhiệm và tìm biện pháp xử lý thích hợp. Đồng thời Nhà in nên lập bảng theo dõi phần thiệt hại cho sản phẩm hỏng trong sản xuất để tạo điều kiện cho nên việc theo dõi tình hình biến động của khoản chi phí này giúp cho Nhà in giảm bớt chi phí này đến mức tối thiểu.
Trên đây là một số nhận xét và ý kiến đống góp của bản thân em về công tác tổ chức kế toán nói chung, kế toán tổng hợp chi phí và phương pháp tính giá thành nói riêng ở Nhà in báo Nhân dân Hà nội. Em hy vọng ở chừng mực nào đó nó sẽgóp phần hoàn thiện thêm công tác kế toán ở Nhà in báo Nhân dân Hà nội.
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Nhà báo in Nhân dân Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh công nghệ in cũ: kỹ thuạt in, thời gian in...
Trong những ngày đầu mới thành lập Nhà in có khoảng 360 cán bộ công nhân viên. Hiện nay do áp dụng công nghệ in mới cùng với việc thực hiện quy định 176/CP về việc sắp xếp lại lao động nên tổng số cán bộ công nhân viên còn 150 người. Trong đó 25 người có trình độ đại học, 60 người trung cấp và công nhân kỹ thuật là 65 người. Lương bình quân của công nhân viên từ 800.000 đến 1.000.000đ./người.
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Nhà in báo Nhân dân Hà nội.
STT
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1
Tổng giá trị tài sản
37.059,0
46.806,0
57.167,0
- Tài sản cố định
27.328,0
25.176,0
30.180,0
- Tài sản lưư động
9.731,0
21.630,0
26.987,0
2
Nguồn vốn hình thành(cấp trên cấp)
37.059.0
46.806,0
57.167,0
3
Tổng doanh thu
32.096,0
41.600,0
54.080,0
4
Lãi (lỗ)
1.474,0
3.150,0
6.615,0
5
Lương bình quân
0,5
0,7
0,9
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Nhà in báo Nhân dân hà nội
- Đặc điểm và hình thức quản lý: Nhà in báo Nhân dân Hà nội là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Ban biên tập báo Nhân dân . Với quy trình công nghệ sản xuất khép kín, liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất theo khối lượng lớn và hàng loạt. Nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm là giấy, mực in đen và mực mầu, sản phẩm chủ yếu là các loại báo, tạp chí đạt tiêu chuẩn. Trong bộ máy quản lý sản xuất, Nhà in thực hiện chế độ 1 thủ trưởng(Giám đốc) người có quyền lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy chưa đạt 1 cách hoàn hảo nhưng bộ máy tổ chức quản lý sản xuất và lao động đã đem lại hiệu qủa sản xuất kinh doanh Nhà in.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy và bố chí lao động:
+ Giám đốc phụ trách chung, phó giám đốc chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất.
+ 5 phòng ban gồm: Phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính kế hoạch, phòng điều độ sản xuất vật tư, phòng kỹ thuật, phòng bảo vệ.
+ Các bộ phận sản xuất gồm có: Phân xưởng chữ ánh vi tính(PX I), phân xưởng chế bản(PX II), phân xưởng inPX III). Trong các phân xưởng có các tổ.
Phó giám đốc
Giám đốc
Mô hình tổ chức được sắp xếp như sau:
Tổ ảnh
Tổ máy in Newseb
Tổ máy in R096
Tổ máy in Mercury
Tổ phơi bản
Tổ bình bản
Tổ chữ vi tính
Phân xưởng chữ ảnh vi tính
Phân xưởng máy in
Phân xưởng chế tạo
Phònh bảo vệ
Phòng kỹ thuật
P.điều độ sx vật tư
P.Tài chính kế toán
P.Tổ chức hành chính
3. Đặc điểm quy trình công nghệ của Nhà in Báo Nhân Dân Hà Nội
Phòng điều độ sản xuất vật tư
Phân xưởng chữ, ảnh vi tính
Phân xưởng chế bản
Phân xưởng máy in tư
Tổ máy in OPSET cuốn
Tổ máy in OPSET tờ rơi
Tổ sách gia công SP
Tổ gấp thủ công
Tổ máy đóng xén liên hoàn
Tổ máy cắt xén
Tổ giao nhận sản phẩm để phát hành
Sau khi nhận bài và ảnh từ Toà soạn chuyển đến công nghệ in được tiến hành theo công nghệ khép kín.
- Tổ vi tính (bộ sắp xếp điện tử) nhận bài do Phòng điều độ chuyển nạp bài vào máy vi tính, in Laser các bài thành các cột bài và các típ bài theo yêu cầu.
- Tổ ảnh: Làm ảnh đen trắng và phân mầu điện tử cho ảnh mầu.
- Tổ bình bản: Tiến hành ghép các bài, các cột , cột bài tít và phim ảnh mica theo khuôn khổ, kích thước quy dịnh của tờ báo, tập chí, sách....
- Tổ phơi bản: phơi bản mica đã được định dạng các trang báo, tạp chí... lên bản nhôm đã có phủ hoá chất để tạo khuôn in.
Khi đã có khuôn in, các tổ in nhận khuôn in và tiến hành in. Các tổ in lắp khuôn in lên máy in, điều chỉnh mực... để in ra sản phẩm. ở phân xưởng máy in gồm hai tổ máy in: Tổ in opset cuốn và Tổ in opset tờ rơi. Trong hai tổ máy in này gồm:
- Tổ in RO96: Chuyên in Báo Nhân Dân hàng ngày
- Tổ in Newsweb: Chuyên in Báo nhân dân hàng ngày cùng với máy in RO96.
- Tổ máy in Mercury: Chuyên in Báo Nhân dân chủ nhật và các tạp chí, sách báo khác vì máy in này là máy in mới hiện đại nhất trong ba máy, cho phế phẩm ít nhất.
- Tổ sách: Các sản phẩm in hoàn thành đa phẩn không nhập kho mà kết hợp với Phòng điều độ sản xuất vật tư giao trả thẳng cho khách hàng. Riêng một số sản phẩm sau khi in xong được đưa sang phân xưởng sách để thực hiện công đoạn cuối cùng: gấp, đóng xén.... sau đó giao sản phẩm hoàn thành là các cuốn tạp chí, sách .... cho bộ phận giao báo để phát hành.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tập hợp chi phí sx, tính giá thành sản phẩm và thanh toán công nợ
Kế toán nguyên vật liệu và vốn bằng tiều
Thủ quỹ
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của nhà in Báo nhân dân Hà nội
Bộ máy kế toán tổng hợp in được tổ chức theo sơ đồ sau:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất quản lý, Nhà in Báo nhân dân Hà nội áp dụng hình thức kế toán tập chung để phù hợp với điều kiện trình độ của cán bộ kế toán và quản lý. Theo hình thức kế toán này toàn bộ các nghiệp vụ theo dõi tình hình sử dụng các loại tài sản, lao động, vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện tại Phòng Tài chính kế toán tại Nhà in Báo nhân dân Hà nội từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng như: Tổ chức ghi chép, xử lý, phân loại và quản lý của Giám đốc.
5. Trình từ tổ chức hạch toán ở Nhà in
Do nhà in đã ứng dụng khoa học kỹ thuật vào việc hạch toán kế toán là áp dụng máy tính trong ghi chép, tổng hợp các phát sinh trong kỳ do đó nhà in đã áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Các phần hành kế toán được sử dụng trên máy bao gồm: kế toán tiền mặt, kế toán tiền gửi ngân hàng, kế toán nhập, xuất vật tư hàng hoá, kế toán tiền lương cán bộ và các nghiệp vụ kế toán khác.
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
+ Ghi hàng ngày: à
+ Ghi cuối tháng: =>
+ Đối chiếu kiểm tra: -->
Các loại sổ: Sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ thẻ kế toán chi tiết (sổ TSCĐ, sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hoá, thể kho, sổ chi phí sản xuất, thẻ tình giá thành sản phẩm, sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí trả trước, sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, thanh toán nội bộ ngân sách, sổ chi tiết tiêu thụ)
Trình tự và phương pháp ghi sổ như sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bản tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư của từng TK trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bản cân đối phát sinh . Sau khi đối chiếu khớp số liệu ghi trên sổ cái và bản tổng hợp chi tiết (được lạp từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính
II. Tình hình thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà in báo nhân dân hà nội.
1. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành ở Nhà in Báo nhân dân Hà nội.
Do công tác tổ chức và quản lý sản xuấ của Nhà in không những theo phân xưởng mà còn thực hiện tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất theo từng tổ sản xuất tương ứng với từng bước công việc theo quy trình công nghệ. Vì vậy nhà in đã chọn các phân xưởng sản xuất làm đối tượng tập hợp chi phí.
Bên cạnh đó Nhà in Báo Nhân dân Hà nội tiến hành sản xuất theo hợp đồng (đơn đặt hàng), mỗi hợp đồng thường chỉ có một loại sản phẩm. Với quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm lại bao gồm nhiều loại có mẫu mã, quy cách khác nhau và thành phẩm chỉ là những sản phẩm đã qua giai đoạn công nghệ cuối cùng. Xuất phát từ đặc điểm đó, Nhà in đã xác định đối tượng tính giá thành là từng trang in sản phẩm theo tiêu chuẩn 13 x 19 cm.
2. Nội dung phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất, Nhà in Báo Nhân dân Hà nội đã quy định các khoản mục chi phí NVL trực tiếp là : Chi phí NVL chính, phụ, chi phí động lực mua ngoài. Các chi phí NVL tực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá thực tế NVL trực tiếp dùng và căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp.
Những chi phí NVL trực tiếp chỉ liên qua đến 1 đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán tạp hợp vào các đối tượng tiến hành theo phương pháp trực tiếp: Căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành phân loại tập hợp trực tiếp những chi phí đó cho các đối tượng trực tiếp sử dụng. Đối với những chi phí NVL trức tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán mà không thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng được thì Nhà in tiến hành phân bổ gián tiếp cho các đối tượng theo một tỷ lệ cố định .
Nguyên vật liệu trực tiếp của Nhà in rất phong phú về chủng loại mỗi loại có tính năng, tác dụng khác nhau trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
a) Kế toán nguyên vật liệu chính:
ở Nhà in NVL chính dùng cho sản xuất gồm:
- Giấy, bìa các loại: Giấy Couches,s, giấy Đài Loan, giấy Bãi Bằng, Tan Mai, Singapore, Malaysia..., Bìa cát tông, xanh, trắng... Tổng số có hơn 23 loại giấy và bìa có quy cách, kích cỡ khác nhau.
- Mực in gồm: Mực đen Nhật, mực vàng Đức, mực xanh Trung Quốc, mực đỏ Hồng Kông..
Do có nhiều chủng loại khác nhau nên Nhà in đã phân chia NVL 1 cách chi tiết để từ đó nhận biết đuực số hiện có và tình hình biến động của chúng. Cụ thể ta có bẳng sau:
stt
danh điểm
tên vật tư
đơ vị
đơn giá
1521
Giấy in
1
1521 – 0001
Giấy cuộn Liên Xô
Kg
2
1521 – 0002
Giấy cuộn Thuỵ Điển
Kg
3
1521 – 0003
Giấy cuộn Tân Mai
Kg
4
1521 – 0004
Giấy cuộn Bãi bằng
Kg
.................
...
1522
Mực in
1
1522 – 0001
Mức đen Đức
Kg
2
1522 – 0002
Mức đen Trung Quốc
Kg
3
1522 – 0003
Mức đen Nhật
Kg
4
1522 –0004
Mực xanh Hồng Kông
Kg
Sau khi hợp đồng với khách hàng, phòng điều độ sản xuất vật tư viết phiếu xản xuất phân xưởng trực tiếp có nhiệm vụ sản xuất
Ví dụ: trích hợp đồng số 5 tháng 2 năm 2000
-Tên ấn phẩm
: Báo thiếu niên tiền phong
- Số ấn phẩm
: 28
- Số lượng
: 25.000 từ
- Khổ
: 20 x28cm
- Loại giấy
: Giấy Bãi Bằng
- Ruột
: 2 màu
- In bìa
: Nhiều mầu
- Đơn giá
: 800đ/tờ
- Thành tiền
20.000.000đ
Sau khi nhận hợp đồng số 5, phòng điều độ sản xuất vật tư sẽ viết phiếu sản xuất ứng với hợp đồng trên.
trích: phiếu sản xuất số 8- tháng 2 năm 2000
Tên khách hàng: Toà soạn Báo thiếu niên tiền phong
Giấy in: Giấy Bãi Bằng
Số lượng xuất
75g/m2 80 x 112 cm
SLC: 1.000(kg)
Bìa: Nhiều màu
% máy: 50(kg)
Ruột: 2 màu
Cộng: 1.020(kg)
Phân xưởng sau khi nhận được phiếu sản xuất số 8 thì tiến hành sản xuất theo phiếu đó. Để sản xuất theo phiếu số 8 thì phân xưởng sẽ đề nghị xin lĩnh vật tư. Tại phòng điều độ sản xuất vật tư sẽ xuất kho theo phiếu.
Biểu số 1:
nhà in báo NDHN
Phiếu xuất kho
Số: .................
15 hàng tre- hà nội
ngày 02/02/2000
Nợ Tk 621
Có 152 (1521)
Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Hùng- Pxin
Lý do xuất kho: In báo
Xuất tại kho: Chị An
STT
tiền nhãn hiệu quy cách
mã số
đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Giấy Bãi Bằng
0004
Kg
1.050
8.000
8.400.000
Cộng
1.050
8.400.000
Xuất ngày 02/02/2000
Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
Biểu số 2:
nhà in báo NDHN
Phiếu xuất kho
Số: .................
15 hàng tre- hà nội
ngày 02/02/2000
Nợ Tk 621
Có 152 (1522)
Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Hùng- Pxin
Lý do xuất kho: In báo
Xuất tại kho: Anh Minh
stt
Tên nhãn hiệu quy cách, phẩm chất VT
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Mực đen Đức
0001
Kg
50
28.000
1.400.000
2
Mựcxanh Hồng Kông
0004
Kg
40
26.000
1.040.000
3
Mực vàng Đức
0005
Kg
20
29.000
580.000
4
Mực đỏ Nhật
008
Kg
10
27.500
275.000
5
Mực sen Mỹ
009
Kg
10
30.500
305.000
Cộng
3.600.000
Xuất ngày 02/02/2000
Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
Đơn giá ghi trong phiếu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Cuối tháng kế toán sẽ ghi số liệu tính được vào phiếu xuất kho.
Đơn giá thực tế bình quân
=
Giá thực tế vật
liệu tồn ĐK
+
Giá thực tế vật
liệu nhập TK
Số lượng vật
liệu tồn ĐK
+
Số lượng vật
liệu nhập TK
Giá thực tế xuất kho = Số lượng VL xuất kho x Đơn giá TT bình quân
Việc xuất NVL chính được tiến hành xuất cho từng ca và cuối tháng tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Sau đó vào chứng từ ghi sổ chi phí NVL trực tiếp Nhà in hạch toán vào TK 621, mở chi tiết cho từng phân xưởng trên cơ sở phiếu xuất kho thực tế và đơn giá cụ thể Nhà in tiến hành lập bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ.
Biểu số 3: bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
Tháng 02 năm 2000
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 153
TK 1521
TK 1522
TK 1523
Cộng TK 152
1
TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
1.956.889.200
838.666.800
19.689.000
2.815.245.000
- Phân xưởng chữ ảnh vi tính
293.533.380
125.800.020
1.262.000
420.595.400
- Phân xưởng chế bản
97.844.460
41.933.340
2.890.000
142.667.800
- Phân xưởng in
1.565.511.360
670.933.440
15.537.000
2.251.981.800
2
TK 627: Chi phí sản xuất chung
11.317.000
42.641.000
53.958.000
4.003.924
- Phân xưởng ảnh vi tính
3.960.950
14.924.350
18.885.300
1.405.635
- Phân xưởng chế bản
2.263.400
8.528.200
10.791.600
1.801.916
- Phân xưởng in
5.092.650
19.188.450
24.281.100
1.384.000
3
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.071.000
3.071.000
4
TK: Chi phí trả trước
12.720.000
12.720.000
Cộng
1.968.206.200
838.666.800
78.121.000
2.884.994.000
5.387.928
Người lập Kế toán trưởng
Trong tháng 2 năm 200 theo phiếu xuất kho NVL chính trực tiếp và căn cứ vào bảng phân bổ thì chi phí NVL chính trực tiếp để in trong tháng là 2.815.245.000 đồng. Trong đó chi phí về giấy là 1.956.889.200 đồng và về mực là 838.666.888 đồng.
Kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ với định khoản như sau:
Nợ TK 621: 2.884.994.000
Chi tiết: PX in : 2.251.981.800
PX chế bản: 142.667.800
PX chữ ảnh vi tính: 420.595.400
Có TK 152: 2.815.245.000
Chi tiết TK 1521: 1.956.889.200
TK 1522: 838.666.800
Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 07 và 06 để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cuối cùng là ghi vào sổ cái TK 621 (biểu 01)
Chứng từ ghi sổ
Nhà in báo NDHN
Số 06
15 Hàng Tre- HN
Ngày 28/02/2000
ĐVT: Đồng
Chứng từ
diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Xuất NVL cho phân xưởng chữ ảnh vi tính
621
1521
293.533.380
- Xuất NVL giấy cho phân xưởng chế bản
621
1521
97.800.460
- Xuất NVL cho phân xưởng in
621
1521
1.565.511.360
Cộng
1.956.889.200
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Chứng từ ghi sổ
Nhà in báo NDHN
Số 07
15 Hàng Tre- HN
Ngày 28/02/2000
ĐVT: Đồng
Chứng từ
diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Xuất NVL cho phân xưởng chữ ảnh vi tính
621
1522
125.800.020
- Xuất NVL giấy cho phân xưởng chế bản
621
1522
41.933.390
- Xuất NVL cho phân xưởng in
621
1522
376.933.440
Cộng
838.666.800
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
b) Chi phí vật liệu phụ
Vật liệu phụ dùng vào sản xuất ở Nhà in bao gồm nhiều loại khác nhau như: Dây đay, hồ dán, dầu thông, bông gòn, bản nhôm, phim...cũng như vật liệu chính, Nhà in phải mua vật liệu phụ ở bên ngoài và mua đến đâu dùng hết đến đó dự trữ là rất ít. Giá thực tế của vật liệu phụ cũng được tính theo phương pháp bình quan gia quyền, việc hạch toán chi phí cũng được tiến hành căn cứ vào số lượng xuất dùng hàng ngày, sau đó được tập hợp trên bảng tổng hợp chứng từ gốc và bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho đối tượng sử dụng cuối tháng được lên chứng từ ghi sổ tiến hành như trình tự trên.
Biểu số 4:
nhà in báo NDHN
Phiếu xuất kho
Số: .................
15 hàng tre- hà nội
ngày 02/02/2000
Nợ Tk 621
Có 152 (1523)
Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Hùng- Pxin
Lý do xuất kho: In báo
stt
Tên nhãn hiệu quy cách, phẩm chất VT
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Hồ dán
Kg
15.000
120.000
2
Dây đay
Kg
6.000
120.000
3
Dung dịch tẩy bẩn
Lít
20.000
300.000
Cộng
540.000
Xuất ngày 02/02/2000
Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
Chứng từ ghi sổ
Nhà in báo NDHN
Số 09
15 hàng tre- HN
Ngày 28/02/2000
ĐVT: Đồng
Chứng từ
diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Xuất NVL cho phân xưởng chữ ảnh vi tính
621
1523
1.262.000
- Xuất NVL giấy cho phân xưởng chế bản
621
1523
2.890.000
- Xuất NVL cho phân xưởng in
621
1523
15.537.000
Cộng
19.689.000
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Trong tháng 2/2000 tập hợp chi phí vật liệu phụ dùng cho sản xuất là 19.689.000. trong đó phân xưởng in là 15.537.000đ, phân xưởng chế bản là 2.890.000đ và phân xưởng chữ ảnh vi tính là 1.262.000đ. Được định khoản chứng từ số 9 theo định khoản:
Nợ TK 621: 19.689.000
Phân xưởng chữ ảnh vi tính: 1.262.000
Phân xưởng chế bản: 2.890.000
Phân xưởng in: 15.537.000
Có TK: 152(1523): 19.689.000
Đối với 1 số vật liệu xuất dùng có tính chất tham gia sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm như: Cao su OPSET, nỉ bọc ống lôin....có giá trị không lớn lắm Nhà in hạch toán vào TK 142 (1421) để phân bổ dần trong chi phí sản xuất kinh doanh các tháng theo bút toán ghi sổ tổng hợp.
Xuất kho vật liệu: (Số cao su OPSET xuất trong tháng 2/2000)
Nợ TK 142 (1421): 12.720.000
Có Tk 152 (1523): 12.720.000
Phân bổ giá trị NVL vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ 50% giá trị thực của vật liệu xuất kho.
Nợ TK 621 (chi tiết phân xưởng in): 6.360.000
Có TK 142 : 6.360.000
Chứng từ ghi sổ
Nhà in báo NDHN
Số 08
15 Hàng Tre- HN
Ngày 28/02/2000
ĐVT: Đồng
Chứng từ
diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Phân bổ NVL vào chi phí sản xuất kinh doanh
621
142
6.360.000
Cộng
6.360.000
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
ở Khi vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm không dùng hết sẽ tiến hành nhập lại kho và kế toán ghi:
Nợ TK 15
Có TK 621
Cuối tháng 2/2000 kế toán tiến hành kê khai lại số vật liệu chính (mực và giấy )xuất dùng cho sản xuất không hết ở từng phân xưởng:
Phân xưởng chữ ảnh vi tính: 12.750.820
Phân xưởng chế bản: 3.565.380
Phân xưởng in: 60.295.700
Căn cứ vào số liệu trên kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ số 11 theo:
Nợ TK 152: 76.431.900
Có TK 621: 76.431.900
Chi tiết: Phân xưởng ảnh: 12.510.820
Phân xưởng chế bản: 3.565.380
Phân xưởng in: 60.295.700
c
chứng từ ghi sổ
Nhà in báo NDHN
Số 11
15 hàng tre- HN
Ngày 28/02/2000
ĐVT: Đồng
Chứng từ
diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Nguyên vật liệu xuất dùng sản phẩm không hết nhập lại kho
152
621 PX chữ ảnh
12.570.820
621 PX chế bản
3.5655.380
621 PX in
60.295.700
Cộng
76.431.900
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
c) Chi phí nhiên liệu vật liệu mua ngoài
Nhà in đã sử dụng năng lượng điện của Công ty Điện lực Hà nội do chi nhánh điện Hoàn Kiếm- 69 Đinh Tiên Hoàng cung cấp. Chi phí sử dụng điện thế sản xuất được tính trên tổng nguyên liệu tiêu hao thực tế với giá của sở điện lực bán. Khi nhận được giấy báo tiền điện, Nhà in đề nghị ngân hàng chuyển thanh toán số tiền ghi trê hoá đơn cho chi nhánh điện và kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng và hoá đơn tiền điện để tập hợp chi phí này và giấy báo nợ của Ngân hàng và hoá đơn tiền diện để tập hợp chi phí naỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
trích: bảng phân bổ tiền điện sử dụng trong tháng 02/2000
ĐVT : đồng
STT
Đối tượng sử dụng
Phân xưởng in
Phân xưởng chế bản
Phân xưởng chữ ảnh vi tính
Quản lý doanh nghiệp
Nội dung
Phân bổ tiền điện cho các đối tượng
68.456.207
10.808.875
4.509.698
6.513.720
Ngày 28/02/2000
Người lập Kế toán trưởng
Việc hạch toán tiền điện của Nhà in hiện nay chưa đúng vì chi phí nhiên liệu động lực mua ngoài lại hạch toán voà chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 621 (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Có TK 112 (tổng số tiền thanh toán)
Với số tiền trên kế toán vào chứng từ ghi sổ theo định khoản)
Nợ TJ 621 : 83.768.780
PX in: 68.456.207
PX chế bản: 10.808.875
PX chữ ảnh vi tính: 4.503.720
Nợ TK 642 : 6.513.720
Có TK 112 : 90.282.500
Và chi phí sử dụng điện cho sản xuất chế tạo sản phẩm được ghi chép vào chứng từ ghi sổ số 10 kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái của TK liên quan (TK 621)
Chứng từ ghi sổ
Nhà in báo NDHN
Số 10
15 hàng tre- HN
Ngày 28/02/2000
ĐVT: Đồng
Chứng từ
diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Phân bổ tiền tiện cho các đối tượng sử dụng
- 621 PX in
112
68.456.207
- 621 PX chế bản
112
10.808.815
- 621 PX chữ ảnh vi tính
112
4.503.698
642
112
6.513.720
Cộng
90.282.500
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
ở Nhà in chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích nộp theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nhà in hiện nay áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất ở phân xưởng in và theo giờ công định mức cho công nhân trực tiếp sản xuất ở 2 phân xưởng còn lại.
+ Đối với phân xưởng in: Trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm, đơn giá lương sản phẩm được căn cứ trên số trang in tiêu chuẩn hoàn thành. Cuối tháng kế toán căn cứ vào số trang in tiêu chuẩn hoàn thành do thống kê tính lương và lập bảng thanh toán lương cho phân xưởng in. Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán lương để lập bảng phân bổ tiền lương cho đối tượng và ghi vào chứng từ ghi sổ số 12.
Đơn giá lương của phân xưởng là 148,41đồng. Một trang in đạt tiêu chuẩn. Trong tháng 2/2000 phân xưởng in có 301.125.000 trang in đạt tiêu chuẩn. Vậy tổng số tiền lương trong tháng 2/2000 của phân xưởng in là:
Trong phân xưởng in thì việc tính toán lương lại được căn cứ vào số lương lao động, ngày công cơ bản, bình bầu trách nhiệm, tính chất phức tạp của công việc mà tổ chưc đó đảm nhận.
Bảng thanh toán TL của tổ máy RO96 Tháng 2/2000 - Đơn vị : đồng
STT
Họ và tên
N. lương thực tế
Hệ số quy đổi
N. công quy đổi
Đ. giá tiền lương
Tiền lương
1
Đặng Anh Dũng
24
1,20
28,8
33.789,1
973.385,28
2
Trần Tấn Đạt
24
1,15
27,6
33789,1
932.827,56
3
Nguyến Hồng Hạnh
24
1,10
26,4
33789,1
892.269,84
4
Nguyễn Bích Lan
24
1,00
24,0
33789,1
811.154,4
Cộng
3.609.637,5
Người lập Kế toán
Đối với phân xưởng chế bản và phân xưởng cũ ảnh vi tính thì kế toán tính lương theo giờ công định mức theo công thức:
Tiền lương của 1 nhân công
Trong đó:
=
Số giờ công định mức
x
Đơn gía 1 giờ công định mức
x
Hệ số chênh lệnh cấp bậc
+ Đơn giá 1 giờ công định mức có thể xây dựng cho thợ bậc 2 hoặc bậc 4.
+ Hệ số chênh lệnh cấp bậc tuỳ thuộc vào cấp bậc được chọn để tính ggơn giá cho toàn bộ giờ công định mức.
Toàn bộ tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp cho bảng 12S sau đó kê chứng từ ghi sổ số 12. Nợ TK 622, Có TK 334. Ngoài ra kế toán tiền lương còn làm nhiệm vụ tính toán các khoản mà Nhà in phải trích nộp cho người lao động trực tiếp như BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ quy định và các khoản cá nhân phải đóng góp khác được hạch toán trên chứng từ ghi sổ số 13.
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK 338 (chi tiết cho từng phân xưởng)
Cụ thể kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ theo định khoản sau:
a) Nợ TK 622: 82.346.750
Chi tiết: PX chữ ảnh vi tính: 25.470.000
PX chế bản: 12.186.000
PX in : 44.690.750
Có TK 622: 82.346.750
b) Nợ TK 622 : 15.645.882,5
Chi tiết: PX chữ ảnh vi tính: 4.839.300
PX chế bản: 2.315.340
PX in : 8.491.242,5
Có TK 338: 15.645.882,5
Chi tiết:
3382: 1.646.935
3383: 12.352.012,5
3384: 1.646.935
Do Nhà in hoạnt động sản xuất 3 ca liên tục nên việc sắp xếp công nhân sản xuất trong dây truyền công nghệ là rất chặt chẽ. Vì vây, thời gian ngừng làm việc hoặc trả tiền nghỉ phép, nghỉ lễ cho công nhân là không đáng kể nên Nhà in đã không tiến hành việc trích trước tiền lương nghỉ pháp của công nhân trực tiếp sản xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng lương, phiếu chi lương kế toán lên bảng phân bổ tiền lương, phân bổ cho các đối tượng sử dụng vào sổ chi tiết sau đó lên chứng từ ghi sổ, vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 622.
Chứng từ ghi sổ
Nhà in báo NDHN
Số 12
15 Hàng Tre- HN
Ngày 28/02/2000
ĐVT: Đồng
Chứng từ
diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
- Tiền lương nhân công trực tiếp sx PX chữ ảnh vi tính
622
334
25.470.000
Tổng Nợ TK 622: 82.346.750
Tổng Có TK 334: 82.346.750
- Tiền lương nhân công trực tiếp sx PX chế bản
622
334
12.186.000
- Tiền lương nhân công trực tiếp sx PX in
622
334
44.690.750
Tiền lương của bộ phận QLDN
642
334
40.528.500
Cộng
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Chứng từ ghi sổ
Nhà in báo NDHN
Số 13
15 Hàng Tre- HN
ĐVT: Đồng
Chứng từ
diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sx
622 PXI
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0218.doc