LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN I. Lí LUẬN CƠ BẢN, PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG 4
CHƯƠNG I: Lí LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC TIỀN LƯƠNG 4
I. TIỀN LƯƠNG VÀ BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG. 4
1. Các quan điểm về tiền lương. 4
2. Vai trũ, chức năng của tiền lương. 6
3. Các nguyên tắc trả lương. 8
II. CÁC HèNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ 9
1. Cỏc hỡnh thức tiền lương. 9
2. Quỹ tiền lương. 11
3. Các qũy và các khoản trích theo lương. 12
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG
TRONG CÔNG TY 15
I. THỦ TỤC TIỀN LƯƠNG TRONG CÔNG TY 15
II. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG 16
1. Tài khoản 334 16
2. Tài khoản 338, Phải trả phải nộp khỏc. 17
III. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN 19
1. Hạch toán chi tiền lương: 19
2. Hạch toán tổng hợp tiền lương. 21
IV. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH ĐỂ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY. 26
1. Hỡnh thức nhật ký chung. 26
2. Hỡnh thức nhật ký sổ cỏi 26
3. Hỡnh thức nhật ký chứng từ. 27
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC. 29
I. TèNH HèNH VÀ ĐẶC ĐIỂM. 29
1. Lịch sử phỏt triển của Cụng ty. 29
2. Nhiệm vụ của cụng ty. 32
3. Bộ mỏy quản lý của cụng ty: 33
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy công ty. 33
4. Quy trỡnh sản xuất 36
II. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
THỰC PHẨM MIỀN BẮC. 37
1. Cỏc hỡnh thức trả lương và chế độ tiền lương tại công ty thực phẩm miền bắc. 37
2. Hạch toỏn chi tiết. 46
3. Hạch toỏn tổng hợp 57
III. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC 60
1. Tổ chức hạch toỏn khi tớnh cỏc khoản trích theo lương 60
2. Hạch toỏn tổng hợp. 63
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CễNG TÁC TỔ CHỨC HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC 64
I. CÁCH ĐẶT VẤN ĐỀ. 64
1. Về mụ hỡnh quản lý hoạch toỏn. 65
2. Phương pháp hoạch toán. 65
3. Về tính chất lao động. 66
4. Về hỡnh thức trả lương. 66
5. Sử dụng hợp lý chớnh sỏch lương, thưởng và các khoản trích
theo lương đối với người lao động. 67
II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC 68
1. Trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch. 68
2. Phân bổ tiền lương và BHXH. 69
3. Hoàn thiện phương pháp phân bổ và cách ghi chép phân bổ lương
và cách ghi chếp phân bổ lương, các khoản trích theo lương cho từng sản phẩm của Cụng ty Cụng ty thực phẩm miền bắc. 69
4. Sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi đúng qui định, đúng mục đích. 70
KẾT LUẬN 71
73 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác tổ chức kế toán lao động tiền lương và các khoản tính theo lương tại công ty thực phẩm miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính chính xác số BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ quy định.
+ Kiểm tra và giám sát chặt chẽ tình hình chi trên các khoản này
+ Thanh toán kịp thời BHXH, BHYT,KPCĐ cho người lao động cũng như với các cơ quan quản lý cấp trên.
a. Hạch toán chi tiết.
Căn cứ vào chế độ tính các khoản trích theo tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ
Mức trích các khoản Tổng số tiền lương thực Tỷ lệ trích
tiền lương tế phải trả hàng tháng các khoản
=
=
Trích 19% vào chi phí và 6% vào lương.
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ.
BHXH: trích 15% vào chi phí và trừ 15% vào lương
BHYT: Trích 2% vào chi phí và trừ vào 1% vào lương
KPCĐ: Trích 2% vào chi phí
Theo nguyên tắc phân bổ các khoản trích theo lương, ta lập bảng phân bổ kinh phí công đoàn BHXH, BHYT – Bảng phân bổ này dùng chung cho bảng phân bổ tiền lương.
Sau khi tính xong, trích BHXH phải chi người lao động có chứng từ “phiếu nghỉ hưởng BHXH” do cơ quan y tế cấp.
b. Hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng (6411).
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
· Nộp BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi:
Nợ TK338 – Phải trả phải nộp khác (3383,3384,3382)
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – TGNH
· BHXH và KPCĐ vượt chi cấp bù
Nợ TK 111: Tiền mặt
Nợ TK 112: TGNH
Có TK 338 – phải trả, phải nôp khác (3382,3383)
· BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên ghi
Nợ TK 338 – Phải trả phải nôp khác (3382,3383, 3384)
Có TK 334 phải trả công nhân viên
*. BHXH, BHYT trừ vào lương
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 – Phải trả phải nôp khác (3382,3383, 3384)
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ
334
111, 112
338 (2,3,4)
622,627, 641,642, 241,
334
111, 112
BHXH phải trả CNV trích BHXH, BHYT
KPCĐ
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ BHXH, BHYT
Trừ vào lương
Chi BHXH, BHYT
Tại D N BHXH, KPCĐ
được cấp bù
IV. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH ĐỂ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY.
Tuỳ vào đặc điểm, quy mô của mỗi doanh nghiệp mà kế toán thực hiện ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức sau.
1. Hình thức nhật ký chung.
Căn cứ vào chứng từ gốc là bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng và BHXH và các chứng từ khác có liên quan, kế toán ghi sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kết toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi số ccác tài khoản liên quan (TK 334,TK338).
*Trình tự ghi sổ:
Chứng từ
các chứng từ thanh toán
Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, TK338
Hình thức này đơn giản,dễ làm, công việc phân bổ đều trong tháng do có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp.
2. Hình thức nhật ký sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kinh tế tổng hợp duy nhất là sổ ký, sổ cái.
Hình thức này đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu song không thích hợp với các doanh nghiệp lớn vì kết cấu sổ lớn và không cùng một lúc, Hệ thống sổ chi tiết tách rời sổ tổng hợp.
Hình thức này, thích hợp các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nội dung đơn giản, sử dụng ít tài khoản là kế toán tí.
Sơ đồ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Nhật ký sổ cái
3. Hình thức nhật ký chứng từ.
Đặc điểm:Tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài sản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng.
Kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ tiền lương và BHXH) căn cứ vào các chứng từ gốc và số liệu của bảng phân bổ số 1 để ghi chép vào nhật ký chứng từ số 7 (ghi có các tài khoản 334, TK 338) nhật ký chứng từ số 10 (ghi có các TK 338, 141,333…) ghi nhật ký chứng từ số 1,2 (Ghi có các TK 111,112) Ghi nợ các tài khoản 334,TK 338, dựa trên các chứng từ thanh toán cuối cùng, tổng hợp từ các bảng kê và nhật ký – chứng từ để ghi sổ các tài khoản 224,338
SƠ ĐỒ GHI SỔ
Chứng từ gốc
Chứng tù thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số 1,2
Nhật ký chứng từ số 1,10
Sổ cái TK 334,338
Hình thức này thuận lợi cho các doanh nghiệp có quy mô lớn nhưng sử dụng kế toán thủ công. Hình thức này giảm bớt đáng kể công việc ghi chép hàng ngày do đó có thể nâng cao năng suất lao động củ người làm kế toán.
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC.
I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM.
1. Lịch sử phát triển của Công ty.
Công ty thực phẩm miền bắc có tên giao dịch quốc tế là NORTHIERN FOODSTUFF COMPANY(FONEXM) là một doanh nghiệp nhà nước, trược thuộc bộ thương mại, kinh doanh trên cả 3 lĩnh vực là sản xuất kinh doanh dịch vụ. Công ty là đơn vị hoạch toán độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoãn tại ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và được sử dụng con dấu riêng theo quy dịnh cuả nhà nước.
Công ty có trụ sở chính đặt tại 203 - Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.Có thể tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của công ty thực phẩm miền bắc như sau:
- Năm 1991 hợp nhất công ty miền bắc và công ty rau quả nội thành công ty thực phẩm rau quả, trực thuộc tổng công ty thực phẩm và được đăng ký kinh doanh nghiệp theo nghị định 388/CP của Chính phủ.
- Tháng 10/1992 hợp nhất công ty thục phẩm rau quả và công ty thực phẩm công nghệ miền bắc thành công thành công ty thực phẩm miền bắc trược thuộc tổng công ty thực phẩm.
- Tháng 8/1996 Bộ Thương mại quyết định sát nhập các công ty Bánh kẹo Hựu Nghị Công ty Thược phẩm xuất khẩu Nam Hà, Công ty thực phẩm miền bắc và các đơn vị thuộc tổng công ty thực phẩm miền bắc thành công ty thực phẩm miền bắc (theo quyết định số 699/TM_TCCB).
Bộ Thương Mại
Công ty thực phẩm miền bắc
Chi nhánh thực phảm tại hà nội
Xí nghiệp thực phẩm thăng long
Công ty thực phẩm xuất khẩu nam hà
Trạm chăn nuôi thái bình
Công ty báng kẹo hữu nghị
Đặc điểm của công ty thực phẩm miền bắc những ngày đầu mới thành lập đã góp không ít khó khăn làm ẳnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty như: là tiền vốn ít trang bị vật chất nghèo nàn, lao động kỷ thuật ít lại chưa được đào tạo lại số lao động phổ thông dư thừa nhiều ngánh nặng nợ nần do công ty để lại lớn ảnh hưởng không nhỏ đến nền tài chính của công ty.
Nhưng bù lại công ty lại được kế thừa kinh nghiệm kinh doanh hàng thực phẩm qua các năm để lại với đội ngụ lao động lâu năm trong nghề hiện nay công ty đang mở rộng quy mô hoạt động trên cả 3 lỉnh vực đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và thế giới với sự cố gắng của ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty hiện nay công ty thực phẩm miền bắc có 28 đơn vị trực thuộc ở các tỉnh thành trong cả nước bao gồm:
1. Xí nghiệp chế biến thực phẩm tông đản - hà nội.
2. Xí nghiệp thực phẩm thái bình.
3. Trung tâm thuốc lá.
4. Trung tâm rượu bia.
5. Khách sạn nam phương.
6. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp 203 - minh khai.
7. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 2.
8. Chi nhánh lào cai.
9. khách sạn hà nội.
10. Chi nhánh thành phố hồ chí minh.
11. Chi nhánh việt trì.
12. Chi nhánh hải phòng.
13. Chi nhánh nghệ an.
14. Chi nhánh thanh hoá.
15. Trạm kinh doanh thực phẩm nam định.
16. Trạm kinh doanh thực phẩm ninh bình.
17. Trạm kinh doanh thực phẩm bắc giang.
18. Chi nhánh thực phẩm qoảng ninh.
19. Cửa hàng thực phẩm hòn gai.
20. Cửa hàng thực phẩm tổng hợp số 3.
21. Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu nghị.
22. Trung tâm thực phẩm tây nam bộ.
23. Trung tâm thương mại thực phẩm.
24. Trung tâm kinh doanh thực phẩm tổng hợp.
25. Trung tâm nông sản thực phẩm.
26. Trung tâm KCS.
27. Chi nhánh quỳ nhơn.
28. Văn phòng công ty.
Bằng việt mở rộng quy mô hoạt động như trên, chứng tỏ công ty thực phẩm miền bắc đã có sự việc trước mắt. đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trên kinh tế thị trường, công ty đã có những chính sách nhạy bén và linh hoạt trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của mình. được uy tín vững chắc với người tiêu dùng các sản phẩn.mang thương hiệu hữu nghị do công ty sản xuất như: bánh kẹo,rượu bia.. được người tiêu dùng ưa chộng.Đặc biệt các sản phẩm hữu nghị của công ty. đã đạt tiêu chẩn hàng việt nam chất lượng cao năm 2001 trong số 372 doanh nghiệp việt nam được ngươì tiêu dùng chọn (do báo sài Gòn tiếp thị tổ chức). Các sản phẩm kinh doanh của công ty như: đường các loại, sữa các loại, rượu,bia, thuốc lá cao su... cũng góp phần không nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Bên cạnh đó hoạt động dịch vụ của công ty ngày càng phát triển, doanh thu năm sau cao hơn năm trước,cùng với hoạt động sản xuất và hoạt động kinh doanh tạo nên sự toàn diện của công ty.
Với sự cố gắn vượt bậc đó, Công ty thực phẩm đã được chính phủ, bộ thương mại,tổng liên đoàn lao động việt nam tặng nhiều bằng khen,cờ luân lưu... do có nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, góp phần cho sự phát triển nói chung của các doanh nghiệp nhà nước trong những năm qua.
Tuy nhiên, các năm qua công ty không tránh khỏi những khó khăn đó là:
- Một số chế độ chính sách còn bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế trong sản xuất kinh doanh dịch vụ. Tình trạng buôn lậu hàng giả và cạnh tranh không lành mạnh trong nền kinh tế
- Những năm bị thiên tai lũ lụt nặng nề, giá cả một số mặt hàng tăng cao và đột biến do ảnh hưởng của thị trường thế giới dẫn đến chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ tăng chậm sức mua giảm sút.
- Công ty trên cả ba lĩnh vực: sản xuất – kinh doanh – dịch vụ, các đơn vị trực thuộc của công ty nhiều, phạm vi phân bố rộng, khối lượng công việc lớn, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức quản lý đạt hiệu quả cao..
2. Nhiệm vụ của công ty.
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch và sản suất kinh doanh. Suát nhập kkhẩu, dịch vụ du lịch khách sạn, lliên doanh đấu tư từ tronh và ngoài nước... ttheo đunnngs pháp luật hiện hành của nhf nước và hướng dẫn của bộ thương mại.
- Tổ vhức sản suất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiếnn bộ kkha học kỷ thuật, cải ttến công nghệ, nâng cao chất llượng sản phẩm pphù hợp với thi hiệu cuủa khách hàng.
- Chấp hành luật pháp của nhà nước, thực hiện chế độ, chính sách về quản lý vốn, vật tư, tầi sản, nguồn lực, bảo toần và phát triển vốn, thực hiện nhiệm vụ với nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký với các đơn vị trong và ngoài nước.
- Quản lý tố đội ngũ cán bộ nhân ciên theo phân cấp quản lý của cán Bộ Thương mại.Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ nhân viên, phát huy quyền làm chủ tập thể, khả nâưng chế tạo trong kinh doanh, không ngừng nâng cao trình độ căn hoá chuyên môn kkỷ thuật cho người lao động, phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động một cách công bằng hợp lý.
3. Bộ máy quản lý của công ty:
Công ty thực phẩm miền bắc là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập hoạt động sản xuát kinh doanh theo đúng pháp luật, theo đúng chế độ quy định, cônh ty tổ chức bộ máy tài chính theo mô hính của một doanh nghiệp thương mạy – sản xuất, giảm đốc là người đướng đầu chịu thách nhiệm tài chính, thông qua các bộ phân ké toán giám đốc nắm được tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, của các đơn trực thuộc hàng tháng và hàng tuần để tạp hợp chung và sổ cái của phòng. các thông tin kinh tế tài chính xem khi được phan tích xữ lý tại bộ phận kế toán sẽ được đưa lên giám đốc có thể nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của các đôn vị trực thuộc và từ đó có nhưngx quyết định xữ lý:
Kế toán trưỡng
Ban giám đốc
Phó phòng
Kế toán và công nợ nội bộ
Kế toán vốn và khoản tiền
Kế toán mua bán và thống kê
Kê toán TSCĐchi phí công cụ L Đ
Thủ qũy
Các tổ kế toán trực thuộc công ty
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy công ty.
Hiện nay công ty đang hoạt động trên cả 3 lĩnh vực chính đólà: kinh doanh hàng hoá kinh doanh dịch vụ và sản xuất.
4.1. Về hoạt động kinh doanh
Mặt hàng chủ yếu của công ty đó là: đường, sữa, dầu ăn, bột mì, bánh kẹo các loại thuốc lá cao su các loại công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thụ tăng điểm bán hàng từ hơn chục đầu mối với 700 điểm bán hàng khi mới thành lập đến nay công ty đã có 28 đơn vị cơ sở bao gồm ch nhánh trung tâm cửa hàng nhà máy, xí nghiệp, trạm kinh doanh ở khắp các tỉnhcả nước với hơn 15000 điểm bán hàng.
Công ty đã áp dụng biện pháp đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh với cac mặt hàng truyền thống như đường sửa bia rượu bánh kẹo đến nay công ty đã kinh doanh thuốc lá ngô sắn gạo tấm cám lạc đạu cao su xi măng và các mặt hàng khác với số lượng lớn.
Bên cạnh dó công ty đã mua sắm phương tiện vạn tải, xây dựng kho bãi từ 2 chiếc xe từ năm 1996 đến nay công ty đã có hơn bốn chục đầu xe với năng lực vận tải hàng trăm tấn hàng hoá khi mới thành lập công ty năm 1996 chỉ mới 9000m2 kho chủ yếu tập trung tại hà nội đến nay diện tích kho đã lên đến 15000m2 ở tại các vùng trong nước.
Trong hoạt động kinh doanh công tác mở rộng thị trường ngoài nước luôn được công ty hết sức chú trọng trong những năm qua công ty đã tăng cường xuất khẩu ra nước ngoái với lượng hàng hoát lớn năm 1996 công ty chỉ có quan hệ với 4 thị trường xuất khẩu chính đó là trung quốc nhật bản ấn độ pháp với bốn năm mặt hàng xuát khẩu đến năm 2001công ty đã có quan hệ buôn bán với gần 20 nước và vungf lãnh thổ với số lượng vài chục mặt hàng khác nhau.
4.2. Về hoạt động sản xuất
Công ty đã củng cố sắp xếp lại các đơn vị sản xuất theo chuyên môn hoá từng ngành hàng nhóm hàng đến năm 1998 các xí nghiệp sản xuất của công ty đã sắp xếp lại theo từng nhóm hàng chủ yếu sau đây sản xuất, bia, rượu, sản xuất thực phẩm nguội, sản xuất bánh kẹo, sản xuất mì sợi, sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc...
Công ty đã cải tạo nâng cấp và đầu tư trang thiết bị mở rộng quy mô sẩn xuất khi mới thành lập doanh nghiệp mới chỉ có 5 xưởng sẩn xuất bia 1 xxí nghiệp chế biến mì sợi, một xí nghiệp sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc 1 xưởng chế biến thực phẩm nguội, 1 xí nghiệp sản xuất bánh kẹo, nhưng các thiết bị sản xuất đều cụ kỷ lạc hậu năng suất thấp, sản phẩm sản xuất ra khônh phù hợp với người tiêu dùng.
Từ năm 1996 - 1998 đơn vị đã sát nhập các phân xưởng sản xuất bia làm một đồng thời đầu tư mới và nâng cấp mơí và nâng cấp các thiết bị sản xuất nâng cao công suất lên 4 - 5 lần so với dây chuyền cũ đặc biệt từ năm 1997 công ty đã khánh thành nhà máy chuyên sản xuất bánh kẹo nương kho với dây chuyền thiết bị tien tiến của liên bang đức công suất 3000 nghìn tấn / năm,năm 1999 công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất rượu vang cao cấp với công suất 5 triệu lít / năm dầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất thực phẩm nguội.
Bên cạnh đó công tác thị trường với các phương pháp linh hoạt, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại để tăng sức canh tranh với hấp dẩn của sản phẩm đồng thời thường xuyên cải tiến mẩu mã các sản phẩm nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng để tăng khả năng tiêu thụ và năng lực với sản xuất các mặt hàng hiện có.
4.3. Về hoạt động dịch vụ
Bên cạnh hạot động kinh doanh và hoạt động sản xuất hoạt động dịch vụ cũng được công ty hết sức chú trọng. công ty đã đầu tư xây dựng mới, nâng cao thiết bị phòng ở khách sạn số lượng phòng khách sạn tăng từ 40 phòng 1996 lên 80 phòng 2001 mở dịch vụ ăn uống...Năm 2001 doanh thu của công ty trong hoạt động dịch vụ đạt 6 tỷ đồng.
Năm 2001 nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng giảm nhưng những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế nước ta. kinh tế vĩ mô vẩn ổn định, nền sản xuất trong nước phát triển các cơ chế chính sách đang vận hành phát huy tác dụng. tuy nhiên ở một số lĩnh vực của nền kinh tế tốc độ tăng trưởng đã chửng lại, chỉ số giá hàng hoá nông sản thực phẩm giảm chỉ số lảm phát thấp đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động sản suất kinh doanh của nền kinh tế và của đơn vị nói riêng.
Phạm vi hoạt động của công ty tương đối rộng bao gồm nhièu đầu mối ở khắp các tỉnh trong cả nước, đồng thời năm 2001 bộ thương mại đã sát nhập công ty thực phẩm tây nam bộ của công ty thực phẩm miền bắc. do đó có thể thấy rõ là khối lượng công việc mà công ty đảm nhận tương đối lớn. ở một số lĩnh vực trình độ quản lý chưa đồng đều do đó ảnh hưởng đến kết quả chung của công ty
Cùng sản xuất kinh doanh các mặt hàng về thực phẩm còn có nhiều công ty đơn vị cùng hoạt động đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất các mặt hàng như bánh kẹo rượu bia... trên thị trường xuất hiện nhiều chủng loại mẫu mã do các công ty bạn sản xuất một phần do nhập từ nước ngoài vào mặc dù công ty đã tạo được sự uy tín thương hiệu sản phẩm cao song công ty củng chịu cạnh tranh gay gắt làm ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sẩn phẩm của công ty
Trước những khó khăn đó, đòi hỏi công ty phải có biện pháp tích cực phát huy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua những biện pháp cũ thể đó là:
+ Đa dạng hoá kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau
+ Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
+ Đầu tư phát triển sản xuát chế biến nông sản thực phẩm để giúp cho sự phát triển một cánh bền vựng
+ Kinh doanh khối lượng hàng háo lớn để chi phối thị thường
+ Bám sát thị trường áp dụng phương thưc kinh doanh linh hoạt cơ động
+ Chuẩn bị tốt mạng lưới và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật sân kho, bến bãi...
+ Đào tạo nâng cao trình độ quản lý trình độ kỷ thuật cho cán bộ công nhân viên trong công ty một cách có hiệu quả đoàn kết nội bộ tạo nên sức mạnh để thực hiiện mục tiêu đề ra.
4. Quy trình sản xuất
Quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để chất lượng sản phẩm của mình cạnh tranh với đối thủ cậnh tranh với đối thủ kinh doanh chiếm được cảm tình của khách hàng nâng cao chất lượng uy tín của khách hàng nâng cao uy tín thơưng hiệu của sản phẩm để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động cần thiết phải nắm và hiêụ kỹ quy trình công trình sản xuất sản phẩm.
Trong lĩnh vực sản xuất: bấnh kẹo rượu bia thực phẩm nguội... mổi sản phẩm tương ứng với một quy trình công nghệ sản xuất khác nhau trong đó quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty là tiêu biểu nhất, cới sản phẩm rượu vang mang thương hiệu hựu nghị đã có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước được ngời tiêu dùng tín dụng.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất rượu vang của công ty:
Các nguyên liệu sản xuất rượu vang:
- Qủa mơ tươi - Cồn tinh chế.
- Cồn, dịch quả - Nước mền a xit cicic.
- Đường tinh trắng - Màu thực phẩm
Quy trình sản xuất rượu vang:
Qủa mơ tươi được rửa sạch, sau đó ngâm cồn trong một thời gian nhất định (khoảng 30 ngày) để tạo ra dịch quả. Kết hợp với kính trắng, nước mềm axit circi kết hợp đẻ pha chế rượu, rượu được pha chế được tàn trử để lên men, sau đó được lọc trong và đóng chai trên dây truyền hiện đại sau đó chuyển qua bộ phận KCS để kiẻm tra chất lượng sản phẩm đạt chất lượng được đóng gói nhập kho thành phẩm
Rửa sạch
Ngâm cồn
Dịch quả
Qủa mơ tươi
Đường kính trắng cồn tinh chế
Pha chế rượu
Nước mềm axit ciric
Tàng trữ
Lọc trong
Đóng chai
KCS
Nhập kho thành phẩm
II. CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC.
1. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương tại công ty thực phẩm miền bắc.
1.1. Các hình thức trả lương
Hiện nay Công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương
+ Trả lương theo sản phẩm
+ Trả lương theo thời gian.
*. Trả lương theo sản phẩm:
Hình thức này áp dụng công nhân trực tiếp sản xuất do có nhiều loại sản phẩm khác nhau nên tiền lương được tính cho từng khu. tiền lương sản phẩm của từng kho được tính dựa vào só lượng sản phẩm bán ra và đơn giá.
Sau đó dựa vào cấp bậc công việc và só công thực tế của từng công nhân trong kho để tiến hành tính ra số tiền phải trả từng công nhan
TLSP1kho = SL * ĐGTL1SP * HS
åMtlcb
ĐGTL1S P =
Mcb
Chia lương T L(i) = PL(i) * ĐG
HSLi * 290.000
PL(i) = *Cn i
22
TLSP1kho
ĐG =
TDL1kho
+ TLSPkho = tiền lương sản phẩm 1 kho
+ Sl: số sản phẩm thực tế bán của một kho
+ Hệ số: hệ số công ty
HS = Tổng qúy lương theo sản lượng tiêu thụ / tổng quỹ lương cơ bản
x
=
Tổng qũy lương theo số lượng sản phẩm ĐGL1S P
sản phẩm tiêu thụ tiêu thụ tương đương
Tổng tiền lương của PL x 290.000
toàn bộ công nhân phụ å
trách 1 kho 22
Tổng quỹ lương cơ bản = åhệ số lương cấp bậc công nhân x 290.000
+ ĐGL1S P : Đơn giá tiền lương một sản phẩm.
+ å Mtlcb: Tổng tiền lương cấp bậc của lao động định biên một ngày.
+ T LC N:
DLCN = Điểm lương tháng của công nhân viên.
+DG: Đơn giá 1 điểm lương.
+ HSLC N = hệ số lương do nhà nước quy định tương ứng với cấp bậc công việc của công nhân i)
+ 290.000 tiền lương tối thiểu
+ 22: Số ngày công chế độ (số ngày trong tháng trở đi, chủ nhật, lễ tết,).
+ CTT: Số ngày công thực tế của công nhân.
* Trả lương thời gian: áp dụng đối với cán bộ, công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp như nhân viên quản lý phân xưởng. Nhân viên các phòng ban nghiệp vị bộ phận…
Cách tính
Đối với các phòng ban
BLC N x 290.000
T L = x Chức năng x HS
22
+ BLCV: Bậc lương tính theo cấp bậc công việc.
+ Chức năng: số ngày công làm việc thực tế.
+ HS hệ số nhà máy.
Để đảm bảo lương gắn với kết quả lao động thì tiền lương của mỗi người của mỗi lao động được tính như sau.
BLCVx 290.000
T L = x C n x HS
22
1.2. Chế độ tiền lương và một số độ khác khi tính lương bên chanh tiền lương tính theo thời gian người lao động còn được hưởng 1 số các khoản như:
- Phụ cấp trách nhiệm: Được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban phân xưởng hoặc một số cá nhân làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau:
Phụ cấp trách nhiệm = hệ số trách nhiệm x 290.000 x hệ số
Trong đó: Hệ số công ty được quy định cho từng công việc.
+ Hệ số 0,4 đối với các trưởng phòng và giám đốc phân xưởng.
+ Hệ số 0,3 đối với các phó phòng, và giám đốc phân xưởng
+ Hệ số 0,2 đối với các trưởng ca, phụ trách bộ phận nhà ăn nhà trẻ, y tế.
+ Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng.
Theo đặc điểm và tính chất của quy trình công nghệ của công ty và theo quy định thang lương của nhà nước, lao động các tổ, phân xưởng trong thang lương bao gồm cả tấn độc hại chỉ riêng công nhân sản xuất có. Do đó phụ cấp độc hại chỉ áp dụng cho công nhân sản xuất.
PCđh= HSpc x LCB
+ PCđh:Phụ cấp độc hại
+HSPC: Hệ số phụ cấp.
+ LCB: Lương cơ bản (Phụ cấp độc hại tính thu cấp bậc công nhâ. Do đó
LCB + BLCN x 290.000. Trong đó BLCN là bậc lương tính theo cấp bậc công nhân).
- Phụ cấp ca đơn (tính theo cấp bậc công nhân).
BLCN x 290.000 x ca
PC = x 40%
22
+PC: Phụ cấp ca đơn
+BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân
+ca: Số ca làm đơn.
-Tiền lương phép:
Số ngày nghỉ phép công nhân tăng dần theo số năm công tác tại Công ty.
+Thời gian làm việc thấp hơn 5 năm. Được tính nghỉ theo tiêu chuẩn là 12 ngày.
+Thời gian làm việc từ 5 năm đến 10 năm được nghỉ thêm 1 ngày
+ Thời gian làm việc tù 10 - 15 năm được nghỉ thêm 2 ngày.
+Thời gian làm việc từ 15 - 20 năm được nghỉ phép thêm 3 ngày.
Như vậy thêm 5 năm công tác thì số ngày nghỉ phép của người lao động tăng lên 1 ngày.
Tiền lương phép được tính theo hệ số 1 và theo cập chức năng
BLCN x 290.000
LP = x SNNP x1
22
+ Kp: tiền lương phép.
+ BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân.
+ SNNP: Số ngày nghỉ phép.
- Tiền lễ, tết: tính theo cấp bậc công nhân và theo hệ số 1.
BLCN x 290.000
TLT = x CL x1
22
+TLT: Tiền lễ, tết
+ BLCN: Bậc lương tính theo cấp bậc công nhân.
+CL: Công lễ.
+ Hệ số Công ty =1.
- Thưởng:
Thưởng được chia thành hai loại: Thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Trong đó thưởng thường xuyên là do phân xưởng thưởng, thưởng, thưởng không thường xuyên là do công ty thưởng bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thưởng thi đua …
Tại phân xưởng lấy từ số chênh lệnh có được do phân xưởng đưa ra định mức năng suất lao động cao hơn định mức của Công ty coi đó là phần đóng góp của mỗi máy. Sau khi bù đắp các sự cố, hỏng hóc do những nguyên nhân khách quan thì phần còn lại dùng làm thưởng.
Để tính hạng thưởng Công ty thường xuyên xếp hạng thưởng. Hiện nay Công ty có hai cách xếp hạng thưởng.
+ Xếp hạng thưởng theo ngày công.
Ngày công để tính thưởng là ngày công thực tế sản xuất công tác công ngày thú 7 do Công ty huy động, công đi công tác trong nước và ngoài nước, công đi học tại chức do Công ty cử đi, công việc công nghỉ 3 táng chế độ trước khi nghỉ hưu, công nghỉ bù, công nghỉ mất sức(Tổng cộng không vượt quá công chế độ).
*Những công nhân nghỉ không có lý do thì sẽ bị phạt và trừ vào số công thực tế.
Cụ thể:
- Nghỉ không có lý do từ 1đến 4 công thì cú mỗi công nghỉ bị phạt 5 cồng thực tế.
- Nghỉ không lý do từ 5 đến 9 công thì cứ mỗi công nghỉ bị phạt 5 công thực - tế.
Nghỉ không lý do từ 10 công trở lên không xét thưởng.
· Nghỉ bù nghỉ liên phiên nghỉ công nào trừ công đó những vấn giữ nguyên mức thưởng.
+ Xếp hạng theo chất lượng sản xuất công tác.
Căn cứ vào việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, Công tác. Công ty xếp hạng thưởng cho công nhân thứ tự A,B,C.
Tuỳ theo mỗi phân xưởng có cách tính thưởng khác nhau
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0092.doc