Đề tài Công tác tổ chức lao động tiền lương

 

Lời mở đầu

Phần 1: Một số đặc điểm chung của doanh nghiệp

I. Quá trình hình thành và phát triển

II. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp trong nền kinh tế

III. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp

IV. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

V. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Phần 2: Báo cáo thực trạng tình hình quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương

I. Nêu một số vấn đề lý luận chung về lao động tiền lương

II. Thực trạng tình hình quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương

A. Công tác tổ chức lao động

1. Tổ chức lao động

1.1. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp

1.2. Bảng đánh giá lao động

2. Công tác định mức lao động

3. Công tác bảo hộ lao động

4. Các biện pháp bảo đảm an toàn cho công nhân

B. Công tác tổ chức tiền lương

1. Khái niệm tiền lương

2. Hình thức trả lương theo thời gian

3. Hình thức trả lương theo sản phẩm

4. Cách tính tiền thưởng, BHXH, BHYT

5. Định mức tiền lương

5. Công tác kế hoạch lao động tiền lương

Kết luận

Tài liệu tham khảo.

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác tổ chức lao động tiền lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
d- Ngành nghề chính của công ty. Ngành kinh doanh chính của công ty là các sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp và nông sản. Mặt hàng kinh doanh chính của công ty: các loại phân như phân lân, phân đạm, UREA, KALI, NPK, ..., bao bì, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng ... e- Phương thức tiêu thụ hàng hoá của công ty. Công ty tham gia cả hai hoat động kinh doanh: - Kinh doanh xuất nhập khẩu - Kinh doanh nội địa Theo cách nhìn khác, công ty tham gia cả hai phương thức kinh doanh là bán buôn và bán lẻ. Điều này là dễ hiểu bởi trong chủ trương mở rộng tự do, tự chủ kinh doanh hiện nay, cũng như sự ra đời của luật doanh nghiệp năm 99, hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều áp dụng đầy đủ các phương thức hoạt động kinh doanh thu lãi từng đồng một. V. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ bộ máy kế toán Trưởng phòng kế toán Tổ tài chính - Kế toán vốn bằng tiền - Kế toán tiêu thụ - Kế toán bán hàng - Kế toán vật tư - Kế toán công cụ + BTP - Kế toán tiêu thụ sản phẩm - Kế toán lương - Kế toán ngân hàng Tổ hạch toán - Kế toán xưởng máy công cụ - Kế toán xưởng cơ khí lớn - Kế toán xưởng ánh răng và thuỷlực - Kế toán tổng hợp kiêm kế toán xưởng đúc Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu tập trung, mọi công việc chung trong phòng kế toán đều do trưởng phòng kế toán chỉ đạo. Còn những công việc cụ thể được giao cho từng bộ phận đảm nhiệm: * Tổ tài chính làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh về cấp phát thanh toán và tiêu thụ sản phẩm, tình hình vốn và sử dụng vốn gồm: Một kế toán ngân hàng theo dõi tiền gửi ngân hàng về thu chi hàng ngày qua báo cáo uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, theo dõi tình hình vay ngắn hạn, dài hạn, tính toán tiền lãi ngân hàng. - Một kế toán vốn bằng tiền làm nhiệm vụ viết phiếu thu chi tiền mặt hàng ngày, quản lý quỹ tiền mặt, định khoản và hạch toán theo nội dung chứng từ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc. - Kế toán bán hàng mở sổ theo dõi tình hình doanh thu hàng ngày và viết hoá đơn bán hàng. - Kế toán tiêu thụ lập các bảng kê và nhật ký chứng từ theo dõi công nợ của khách hàng đồng thời theo dõi nghiệp vụ thanh toán với người bán về cung cấp vật tư, sản phẩm, lao vụ, hàng hoá. - Kế toán vật tư quản lý tình hình nhập xuất - vật tư cả về chủng loại, giá cả và số lượng. - Một kế toán kho bán thành phảm, kho phôi liệu và kho công cụ dụng cụ lao động chịu trách nhiệm về việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất nhập kho công cụ, dụng cụ, bán thành phẩm. - Một kế toán lương mở sổ theo dõi quỹ tiền lương, việc thanh toán lương và trích nộp các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. - Kế toán TSCĐ đảm nhiệm việc mở sổ sách theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, lập kế hoạch trích nộp khấu hao, trích nộp sửa chữa lớn, phụ trách công tác xây dựng cơ bản, phụ trách thanh toán phân xưởng mộc mẫu, xưởng cán thép ngoài ra còn kiêm công tác thống kê của công ty. * Tổ hạch toán gồm bốn người phụ trách công tác kế toán chi phí của các xưởng: xưởng máy công cụ, xưởng cơ khí lớn và kết cấu thép, xưởng bánh răng và xưởng thuỷ lực, xưởng đúc kiêm kế toán tổng hợp. Các kế toán viên của tổ hạch toán có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi hàng tháng các khoản chi phí phát sinh, tập hợp, tính toán, phân bổ chi phí cho từng phân xưởng và từ đó tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, hoặc hợp đồng đã hoàn thành nhập kho. Riêng kế toán tổng hợp thì tiến hành tổng hợp toàn bộ các chi phí phát sinh của các phân xưởng, tổng hợp các khoản thu chi, tính toán lãi lỗ của toàn công ty, tính toán các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính. Nhìn chung công tác tổ chức sản xuất cũng như công tác kế toán của Công ty Cổ Phần XNK Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản tuy chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng trong điều kiện hiện nay thì có cũng đã góp phần hoàn thiện hơn công tác quản lý, giúp cho ban lãnh đạo công ty ra quyết định kịp thời đảm bảo nâng cao tính hiệu quả của bộ máy kế toán nói riêng và bộ máy quản lý nói chung. Phần 2 Báo cáo thực trạng tình hình quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương I. Nêu một số vấn đề lý luận chung về lao động tiền lương Trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào, một nền sản xuất cũng phải có ba yếu tố cơ bản là sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Nhờ sức lao động của con người sử dụng tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Chính vì vậy công tác tổ chức lao động trong công ty là một vấn đề vô cùng quan trọng và phức tạp nhất là nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong cơ chế thị trường, các đơn vị hạch toán kinh tế. Để đáp ứng được mọi nhu cầu của xã hội và phù hợp với nhịp độ phát triển kinh tế của thời đại nền kinh tế không ngừng được phát triển và tiến lên những bước mới. Bên cạnh đó việc tổ chức lao động ngày càng hoàn hảo hơn, phù hợp hơn với điều kiện sản xuất hiện tại nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và tăng tích luỹ. Việc tổ chức lao động khoa học hợp lý tạo cho người lao động có điều kiện thích hợp lôi cuốn và hấp dẫn đối với công việc mình tham gia và từ đó tạo điều kiện cho người lao động tự giác làm việc tích cực hơn. Tổ chức lao động khoa học hợp lý sẽ khai thác được mọi khả năng tiềm tàng tính sáng tạo, tích cực của người lao động. Ngược lại tổ chức lao động không khoa học, không có kế hoạch thì sẽ gây cho người lao động chóng mệt mỏi, chán nản, không có hứng thú trong lao động sẽ làm cho năng suất giảm, thu nhập tiền lương kém sẽ ảnh hưởng lớn tới đời sống cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty. Vì vậy tổ chức lao động tốt còn tạo điều kiện thuận lợi để hạn chế tới mức tối thiểu tác hại của môi trường, bảo vệ và duy trì khả năng làm việc bền bỉ, dẻo dai của người lao động. Do đó đảm bảo được hiệu quả sản xuất, áp dụng những phương pháp lao động tiên tiến sắp xếp đúng khả năng làm việc và chức năng nghề nghiệp của công nhân. Tổ chức lao động tốt còn góp phần giảm bớt những lao động lãng phí, thời gian lãng phí, tiết kiệm được lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình sản xuất. Nhận rõ được tầm quan trọng của công tác tổ chức quản lý lao động nên ban lãnh đạo công ty rất chú trọng quan tâm đến việc tổ chức là lao động trong công ty. II. Thực trạng tình hình quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương A. Công tác tổ chức lao động 1. Tổ chức lao động 1.1. Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp Theo số liệu thống kê, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 95 người. Bảng đánh giá trình độ lao động của công ty Trình độ Đại học và trên đại học Đội ngũ cán bộ là Đảng viên Đội ngũ công nhân bậc cao (4/7) Đội ngũ trung cấp (3/7) Số người 150 250 360 290 Tỷ lệ % 14,2% 23,8% 34,2% 27,8% Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Vật Tư Nông Nghiệp và Nông Sản là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản với quy mô lớn nên đòi hỏi công ty phải cần một lượng lao động nhất định. Lao động trực tiếp chiếm phần đông và chủ yếu sản xuất tại các xưởng trình độ lao động trong công ty ngày càng cao. Công ty liên tục mở các lớp đào tạo nhằm nâng cao hơn nữa tay nghề của CNV. So với mấy năm trước đây, công ty đã có một đội ngũ công nhân trẻ năng động sáng tạo, họ đã góp một phần lớn trong sự trưởng thành của công ty. Công tác tổ chức lao động trong công ty nhìn chung là khoa học, hợp lý, tận dụng triệt để khả năng của cán bộ công nhân viên. Phòng tổ chức : 7 người Phòng kế hoạch : 15 người Phòng kế toán : 16 người Kinh doanh : 20 người (10 nam, 10 nữ) Nhập khẩu : 20 người Ban lãnh đạo : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 1 trợ lý giám đốc. Phòng bảo vệ : 5 người (5 nam) * Cơ cấu công nhân viên trong công ty nhìn chung là hợp lý. Đa số công nhân viên trong công ty hiện nay có trình độ Cao Đẳng trở lên. Những công việc khó yêu cầu tính chuyên môn cao được giao cho những nhân viên có trình độ cao, còn những nhân viên có trình độ thấp làm những công việc phục vụ đơn giản. Do những khó khăn và thuận lợi trên việc hình thành các trạm vật tư mạnh, đảm nhận công việc nhận vật tư và bán vật tư là điều cần thiết. Vì thế công ty đã hình thành các trạm vật tư có đủ năng lực và công nhân, cán bộ, trang thiết bị... và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác giao việc cho những cửa hàng này. Đó là những cửa hàng nòng cốt cho công việc tiếp nhân và tiêu thụ hàng hoá của công ty. Hình thức tổ chức của công ty theo chiều hướng chủ yếu sau: - Định mức kinh tế, tiêu chuẩn sản phẩm, chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia liên quan. - Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất nhập khẩu. * Công tác quản lý lao động: lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất nên việc quản lý sử dụng lực lượng là ảnh hưởng tích cực đến quá trình sản xuất và kết quả của họ. Quản lý lao động được thể hiện qua hai mặt chất lượng lao động và thời gian lao động. Trong công tác này công ty đã có những biện pháp quản lý chặt chẽ, hàng ngày cán bộ công nhân viên đi làm có ghi vào bảng chấm công đầy đủ để cán bộ quản lý nộp lên phòng lao động tiền lương. Sau đó cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công để tính lương cho mỗi công nhân. * Công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho cán bộ và công nhân được thực hiện hàng năm, công ty đã có qui chế về công tác này: - Đối với cán bộ: Công ty thường xuyên gửi đi học ở các trường lớp chuyên môn, trường lớp quản lý, ngoại ngữ, vi tính để nâng cao năng lực làm việc của cán bộ. Không chỉ có thế mà công ty xuất nhập khẩu các đợt tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên tại công ty đã làm, kèm cặp lẫn nhau để cùng tiến bộ. Đó là những gì mà công ty đã làm được về công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động. 1.2. Bảng đánh giá lao động a. Tình hình tuyển người, đào thải người của công ty - Hàng năm Công ty CP XNK Vật Tư NN & NS thường nhận thêm hàng trăm công nhân có tay nghề từ bậc 3/7 trở lên. Phần lớn số công nhân này được đào tạo tại trường trung học cơ khí Hà Nội do công ty lập ra. Nhưng sinh viên học ở trường này đều được thực tập và thử tay nghề ngay tại các phân xưởng của công ty. Cuối mỗi kỳ thực tập những sinh viên đạt kết quả tốt được giữ lại ký hợp đồng và làm việc tại công ty. Nếu trong thời gian hợp đồng những công nhân đó không đáp ứng được yêu cầu như vi phạm nội quy giờ giấc làm việc, vô kỷ luật, không mặc quần áo bảo hộ khi đi làm... thì sẽ bị loại khỏi công ty. Ngoài việc tuyển chọn công nhân của trường, công ty còn cho đăng báo tuyển những kỹ sư cơ khí có bằng đại học và trên đại học để giám sát, tư vấn và nâng cao tay nghề cho những công nhân của công ty. Năm 1997 công ty chú trọng đầu tư nhân lực. Vấn đề sử dụng con người đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công ty. Công ty tiến hành sắp xếp lại tổ chức, bố trí đúng người đúng việc, công ty đã bổ nhiệm, đề bạt 21 lượt cán bộ và miễn nhiệm 9 lượt cán bộ, đề nghị Tổng công ty bổ nhiệm 2 phó giám đốc, tiếp nhận 78 lao động (trong đó có 26 kỹ sư). Công ty còn giải quyết chế độ được 72 trường hợp nghỉ không lương dài hạn. Mức thu nhập bình quân tăng 25,6%. b) Bảng đánh giá lao động - Tổng công nhân viên của doanh nghiệp là toàn bộ lực lượng lao động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Toàn bộ công nhân viên của doanh nghiệp được chia thành hai loại “công nhân viên trong danh sách” và “công nhân viên ngoài danh sách”. Công nhân viên trong danh sách là những người trực tiếp sản xuất kinh doanh bao gồm cả những người nghỉ phép, ốm đau, đi công tác... Công nhân viên ngoài danh sách là những người tham gia làm việc tại doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền quản lý lao động và trả lương hay sinh hoạt phí của doanh nghiệp. Bảng đánh giá lao động dưới đây giúp ta xác định được trình độ nghiệp vụ, chức vụ của mỗi lao động để từ đó ta có thể điều chỉnh mức lương hợp lý. Mặt khác việc phân công lao động cũng không bị sai lệch. Nhờ có bảng đánh giá và xếp loại lao động ta có hướng phân công mỗi người lao động làm việc phù hợp với trình độ và khả năng của họ. 2. Công tác định mức lao động * Phương pháp định mức lao động của doanh nghiệp phần lớn các định mức của công ty giao cho xí nghiệp là các định mức của ngành và nhà nước. Đó là các định mức có tính chất tổng hợp, nhưng trong quá trình kinh doanh không phải lúc nào cũng thực hiện được đối với các định mức chi tiết mà nhà nước và ngành nông nghiệp và nông sản xuất đề ra quản lý theo phương pháp chung có tính đến các yếu tố thực tế trong quá trình sản xuất. * Định mức lao động trong các doanh nghiệp nhà nước là cơ sở để kế hoạch hoá lao động tổ chức sử dụng lao động phù hợp với quy trình công nghệ, nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp là để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương gắn liền với chất lượng kết quả công việc của người lao động. Các sản phẩm dịch vụ trong doanh nghiệp nhà nước phải có định mức lao động khi thay đổi kỹ thuật, công nghệ sản xuất kinh doanh thì phải điều chỉnh định mức lao động. Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm định mức biên chế lao động tổng hợp định mức biên chế lao động tổng hợp của doanh nghiệp phải hình thành từ định mức nguyên công, định mức biên chế của từng bộ phận cơ sở và lao động quản lý. Khi xây dựng định mức chung doanh nghiệp đồng thời phải xác định độ phức tạp lao động và cấp bậc công việc bình quân theo phương pháp gia quyền. Căn cứ vào năng suát lao động của một công nhân viên trong công ty thực hiện trong hai năm gần đây (2000-2001), Công ty CP XNK vật tư nông nghiệp và nông sản với thu nhập bình quân là 700.000đ/tháng. * Đánh giá tình hình thực hiện định mức của doanh nghiệp có định mức lao động thì người lao động sẽ nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của mình. Đảm bảo được thời gian lao động và nâng cao hiệu quả, năng suất, chất lượng công việc. Từ đó tiền lương trả cho nhân viên cũng sẽ được đảm bảo hơn. Người quản lý lao động khi có định mức lao động thì việc điều hành quản lý cũng được thuận lợi hơn. Khi đó ta có thể căn cứ được số lượng, chất lượng sản phẩm đánh giá được kết quả lao động của công nhân. 3. Công tác bảo hộ lao động Trong quá trình lao động con người là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của sản xuất. Nếu điều kiện lao động không được đảm bảo theo đúng qui định sẽ là nguyên nhân gây ra tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho công nhân, gây thiệt hại cho người lao động và cho cả công ty. Vì vậy muốn phòng ngừa tai nạn lao động và hạn chế bệnh nghề nghiệp xảy ra, công ty đã rất quan tâm đến công tác bảo hộ lao động. Hàng năm công ty có tiêu chuẩn bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên. Cán bộ quản lý được cấp trang bị văn phòng. Công nhân được cấp quần áo bảo hộ lao động, găng tay, ủng, đối với thợ rèn thì được trang bị thêm kính và các dụng cụ lao động tốt để tạo điều kiện cho họ làm việc một cách thoải mái nhất. Bên cạnh đó công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách qui định về bảo hộ lao động. 4. Các biện pháp thực tế công ty đã áp dụng để đảm bảo an toàn cho công nhân - Về điều kiện việc làm: đảm bảo nơi làm việc cho người lao động đạt tiêu chuẩn cao. Nơi làm việc phải đạt tiêu chuẩn về không gian ánh sáng độ thông thoáng, không gây độc hại, nóng, ẩm, thấp... Các yếu tố độc hại đó được định kỳ kiểm tra và lập hồ sơ lưu trữ. Hàng năm công ty có tổ chức khám sức khoẻ cho công nhân. Căn cứ vào tiêu chuản sức khoẻ quy định để bố trí cho họ từng loại công việc phù hợp. - Trước khi nhận công nhân vào công ty người công nhân đó phải được huấn luyện về công tác an toàn lao động. Sau đó căn cứ vào công việc của từng người đảm nhạn mà hướng dẫn các biện pháp đảm bảo an toàn vẹe sinh phù hợp và phải được kiểm tra thực hành chặt chẽ. Phòng y tế của công ty có đầy đủ trang bị phương tiện kỹ thuật y tế thích hợp như bông, băng, thuốc men, xe cấp cứu... Có phương án dự phòng các sự cố có thể xảy ra. - Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất công ty cũng lập kế hoạch biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Có chế độ khen thưởng tốt đối với những công nhân chấp hành tốt công tác bảo hộ lao động và kỷ luật nghiêm khắc đối với những công nhân lơ là trong công tác bảo hộ lao động mà nhà nước và công ty đã đề ra. Công nhân và cán bộ đều được huấn luyện về công tác an toàn và bảo hộ lao động khi thi công công trình, khi sản xuất máy móc, thiết bị, - Biện pháp kỹ thuật: định kỳ kiểm tra tu sửa máy móc dụng cụ làm việc. - Nhờ có công tác bảo hộ lao động tốt mà trong những năm gần đây (2000-2001) ở công ty không xảy ra vụ tai nạn nào lớn cả và không có tình trạng người lao động mắc bệnh nghề nghiệp. B. Công tác tổ chức tiền lương 1. Khái niệm tiền lương Trong bất kỳ chế độ nào việc tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao động của con người và tiền lương là biểu hiện của sức lao động con người bỏ ra. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà công ty trả cho người lao động trong thời gian làm việc theo thời gian, theo khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho công ty. Mặt khác tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do công ty tạo ra. Công ty CP XNK hiện nay đang áp dụng 2 hình thức trả lương: + Hình thức trả lương theo thời gian + Hình thức trả lương theo sản phẩm 2. Hình thức trả lương theo thời gian - Đối với công nhân trực tiếp: gồm các loại BHXH, phép, học, họp việc riêng có lương và các công tác phục vụ nằm ngoài lương khoán được thanh toán theo đúng quy định đã ban hành của nhà nước. Cơ sở để xác định: + Căn cứ vào thời gian làm việc + Căn cứ vào mức lương cấp bậc. - Đối với cán bộ quản lý: cơ sở để xác định: + Dựa vào bảng chấm công để xác định ngày làm việc thực tế. + Dựa vào các khoản phụ cấp mà cán bộ được hưởng. + Dựa vào mức lương cơ bản. 3. Hình thức trả lương theo sản phẩm Cơ sở xác định đơn giá: + Dựa vào định mức lao động + Dựa vào thang bảng lương nhà nước quy định + Dựa vào khối lượng công việc + Dựa vào đơn giá một khối lưọng công việc * Lương cấp bậc của công nhân được quy định theo hệ thống thang lương của nhà nước. Hệ thống thang lương Nhóm mức lương Bậc I II III IV V VI VII Nhóm I - Hệ số 1,35 1,47 1,62 1,78 2,18 2,67 3,28 - Mức lương 194,4 211,7 233,2 256,3 313,9 384,5 472,3 Nhóm II - Hệ số 1,40 1,55 1,72 1,92 2,33 2,84 3,54 - Mức lương 201,6 223,2 247,7 276,5 335,5 409,0 496,8 Nhóm III - Hệ số 1,47 1,64 1,83 2,04 2,49 3,05 3,73 - Mức lương 211,7 236,2 263,5 293,8 358,6 439,2 537,1 Nhóm IV - Hệ số 1,57 1,75 1,95 2,17 2,65 3,23 3,94 - Mức lương 236,1 252,0 280,8 312,5 331,6 465,1 567,4 * Cơ sở để xác định đơn giá tiền lương Căn cứ vào chế độ tiền lương hiện hành, căn cứ vào định mức lao động mà công ty đang áp dụng để tính đơn giá, yêu cầu của việc tính đơn giá phải chính xác đầy đủ. Công thức để tính đơn giá: ĐG = hoặc ĐG = Các loại phụ cấp được tính vào đơn giá + Phụ cấp khu vực: 20% + Phụ cấp lưu động: 20% Các loại phụ cấp được tính vào mức lương tối thiểu. Trong đó: MLi : Mức lương PC: Phụ cấp các loại Mtg : Mức thời gian MSL : Mức sản lượng * Cách xác định lương sản phẩm cá nhân trực tiếp LSPCN = ồSLi x ĐGi SLi : sản lượng sản phẩm hợp qui cách ĐGi: đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm thứ i * Cách xác định lương sản phẩm tập thể LSPTT = x ĐGi Khi tính đơn giá tiền lương cho hình thức lương sản phẩm tập thể đưa vào tính đơn giá phải tính lương bình quân. Nếu áp dụng công thức tính đơn giá tiền lương thì mức sản lượng sẽ là mức chung cho cả tổ hoặc nhóm. Chia lương theo sản phẩm tập thể có 2 phương pháp: + Phương pháp 1: Chia theo ngày hệ số + Phương pháp 2: Tính cho từng người Cơ sở để chia: căn cứ vào số công thực tế của từng công nhân và hệ số cấp bậc tiền lương của họ quy đổi ra ngày hệ số. Ngày hệ số = Hệ số cấp bậc x Số ngày Từ đó tính tiền lương cho ngày hệ số = Tính lương cho từng người: = x Dựa vào bảng tính lương ta tính lương cụ thể cho công nhân như: Theo lương thời gian: x = x Lương lễ = Lương lễ x Học họp = Lương học họp Ta tính lương cho đồng chí Nguyễn Khắc Bằng - Lương chế độ = x 14 = 356.000 (đồng) - Lương lễ tết = x 14 = 127.000 (đồng) - Lương học họp = x 6 = 152.000 (đồng) * Tính thưởng cho công nhân viên chức - Số ngày làm việc thực tế từ 25 đ 26 ngày được xếp loại A nhân hệ số 1,1 - Số ngày làm việc thực tế 24 ngày xếp loại B nhân hệ số 0,85 Đồng chí: Hoàng Minh Tuấn Lương cấp bậc x Hệ số thưởng 394.560 x 1,1 = 442.000 (đồng) Tổng lương 1 cấp bậc = Lương chế độ + thưởng + lương ngày lễ + lương học họp + lương trách nhiệm + ăn ca = 919.000 (đồng) Đồng chí Nguyễn Khắc Bằng Lương cấp bậc x Hệ số thưởng 662.400 x 0,85 = 570.000 (đồng) Hình thức tính lương theo sản phẩm Sau đây là bản hợp đồng khoán của Công ty cơ khí Hà Nội giao cho đồng chí Trần Văn Vinh làm quản đốc phân xưởng sản xuất chính nhận làm một lô hàng để thành những bộ phận của máy tiện T630. Với nội dung công việc như vậy đồng chí Vĩnh đã giao cho một nhóm công nhân ở ba phân xưởng làm, thời gian trong vòng một tháng và đồng chí Vĩnh làm quản đốc phó (tổ trưởng). Hợp đồng khoán Đơn vị: Công ty cơ khí Hà Nội Quản đốc phó: Nguyễn Xuân Tùng Nội dung công việc: làm bộ phận của máy tiện T630 Thời gian 1 tháng (từ 1-3 đến 31-3 năm 2001) Ngày tháng năm (ký tên) Đại diện Quản đốc: Nguyễn Đức Lâm Sau khi đã nhận xong bản hợp đồng khoán tổ trưởng tập trung công nhân của mình lại tiến hành triển khai công việc bắt đầu từ ngày 1-3-2001 với số lượng công việc như: Hợp đồng nhận khoán Số TT Nội dung công việc Đơn vị Giao khoán Thực hiện KL ĐG (đ) Thời gian bắt đầu Thời gian kết thúc Khối lượng Thành tiền 1 Đưa thép vào thùng đúc Kg 20 30.000 1.302 31.302 600.000 2 Lấy thép đã đúc đến phân xưởng rèn Kg 17 40.000 680.000 3 Đem thép đã đúc, rèn đi lắp ráp thành máy tiện Kg 15 45.000 675.000 Tổng cộng 1.955.000 Để tránh sự nhầm lẫn và sự thắc mắc của công nhân làm việc đồng thời tiện cho việc theo dõi ngày công thực tế của người lao động và dựa trên cơ sở đó để trả lương cho từng công nhân được chính xác, hợp lý, đồng chí Tùng đã chấm công cho từng người trong tổ qua bảng chấm công sau: Thứ tự: Ghi chú: R0: nghỉ việc 1. Nguyễn Bá Tùng : 25 công Hệ số: Bậc 4: 1,78 2. Lương Minh Ngọc: 23 công Bậc 3: 1,62 3. Lê Thị Phương : 23 công Bậc 2: 1,47 4. Hoàng Danh Bảy : 25 công 5. Nguyễn Tuân : 23 công Tính lương cụ thể cho tổ sản xuất * Hình thức lương sản phẩm tập thể LSPTT = ồ SLi x ĐGi = (20 x 30.000) + (17 x 40.000) + (15 x 45.000) = 600.000 + 680.000 + 675.000 = 1.955.000đ * Tính số ngày công qui đổi cho các công nhân trong tổ 1. Nguyễn Bá Tùng : 25 công x 1,78 = 44,5 (ngày) 2. Lương Minh Ngọc: 23 công x 1,47 = 33,81 (ngày) 3. Lê Thị Phương : 23 công x 1,62 = 37,26 (ngày) 4. Hoàng Danh Bảy : 25 công x 1,47 = 36,75 (ngày) 5. Nguyễn Tuân : 23 công x 1,62 = 37,26 (ngày) * Tính lương cho ngày qui đổi = = = 10312,26 đ/ngày * Tính lương cho 1 công nhân = Số lương ngày qui đổi x Lương 1 ngày qui đổi 1. Nguyễn Bá Tùng : 44,5 x 10.312,26 = 458.895,57đ 2. Lương Minh Ngọc: 38,81 x 10.312,26 = 400.115,68đ 3. Lê Thị Phương : 37,26 x 10.312,26 = 384.234,8đ 4. Hoàng Danh Bảy : 36,75 x 10.312,26 = 378.975,5đ 5. Nguyễn Tuân : 37,26 x 10.312,26 = 384.234,8 đ Cộng: 2.006.456,35đ Do tính chất khoán gọn nên các khoản phụ cấp và các khoản khác đều được tính vào đơn giá. Công ty trả lương theo hai kỳ: Kỳ I: Kỳ tạm ứng Kỳ II: Thanh toán số tiền còn lại. Bảng chi lương theo ngày hệ số TT Tên công nhân Cấp bậc Ngày công Ngày hệ số Tiền lương 1 ngày Tiền lương được lĩnh 1 Nguyễn Bá Tùng 4 25 10.312,26 44,5 458.895,57 2 Lương Minh Ngọc 2 23 10.312,26 33,81 400.115,68 3 Lê Thị Phương 3 23 10.312,26 37,26 384.234,8 4 Hoàng Danh Bảy 2 25 10.312,26 36,75 378.975,5 5 Nguyễn Tuân 3 23 10.312,26 37,26 384.234,8 Cộng 189,58 1.955.000 Người lập biểu (Ký tên) Trưởng phòng TC-HC (Ký tên) Giám đốc xét duyệt (Ký tên) Bảng thanh toán lương tháng 3-2001 TT Tên công nhân Hệ số Cấp bậc Lương sản phẩm Cộng lương Tạm ứng kỳ I Tạm ứng kỳ II Ký Ngày Tiền (đ) 1 Nguyễn Bá Tùng 1,78 4 25 458.895,57 458.895,57 200.000 258.895,57 2 Lương Minh Ngọc 1,47 2 23 400.115,68 400.115,68 200.000 200.115,68 3 Lê Thị Phương 1,62 3 23 384.234,8 384.234,8 200.000 184.115,68 4 Hoàng Danh Bảy 1,47 2 25 378.975,5 378.975,5 200.000 184.234,8 5 Nguyễn Tuân 1,62 3 23 384.234,8 384.234,8 200.000 178.975,5 Cộng 1.955.000 1.955.000 1.000.000 1.006.234,8 Người lập biểu (Ký tên) Trưởng phòng TC-HC (Ký tên) Giám đốc xét duyệt (Ký tên) 4. Cách tính tiền thưởng, BHXH, BHYT Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của CNV, ngoài ra họ còn được hưởng các loại hình bảo hiểm như BHXH, BHYT... khi gặp rủi ro, tai nạn, ốm đau... và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng NSLĐ, phát minh sáng chế. Tiền thưởng là số tiền người lao động nhận được ngoài mức lương được hưởng căn cứ vào kết quả công việc bao gồm hai phần chính: thưởng thường xuyên và thưởng định kỳ. - Thưởng thường xuyên là khoản tiền thưởng hàng tháng và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp nhưng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC107.doc
Tài liệu liên quan