Lời cảm ơn 1
Phần thứ nhất: Đặt vấn đề 2
Phần thứ hai: Nội dung nghiên cứu 6
I. Tình hình cơ bản của xã Minh Tân và cơ cấu tổ chức bộ máy của ban tài chính xã Minh Tân 6
1. Tình hình cơ bản của xã Minh Tân 6
1.1. Một số kết quả về tình hình vị trí địa lý, đất đai, dân số, VHXH của Minh Tân(MT) 6
1.2. Tình hình phát triển kinh tế trong 2 năm 2001, 2002 và ước thực hiện 2003 8
1.3. Phương hướng phát triển kinh tế của xã Minh Tân trong năm 2004 10
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất và tình hình hoạt động của ban tài chính xã Minh Tân-huyện Phú Xuyên -tỉnh Hà Tây 11
2.1. Cơ cấu tổ chức của UBND xã Minh Tân 11
2.2. Cơ cấu tổ chức của ban tổ chức của xã Minh Tân. 13
2.3. Cơ sở vật chất của Ban tài chính xã Minh Tân. 16
II. Thực trạng công tác quản lýý ngân sách cấp xã ở xã Minh Tân - Huyện Phú Xuyên - Tỉnh Hà Tây. 16
1. Chu trình quản lýý ngân sách xã Minh Tân tuân thủ các bước luật ngân sách đã quy định. 16
1.1. Khâu chuẩn bị của Ban tài chính cho công việc lập dự toán. 16
1.2. Lập dự toán ngân sách xã. 17
2. Tổ chức chấp hành dự toán ngân sách xã Minh Tân. 19
2.1. Tình hình tổ chức công tác quản lýý ngân sách cấp xã ở xã Minh Tân - Phú Xuyên - Hà Tây. 19
2.2. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của Ngân sách xã. 20
63 trang |
Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 806 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác tổ chức quản lý ngân sách cấp xã tại xã Minh Tân huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i khoản của đơn vị nộp thuế để nộp vào ngân sách tại Kho bạc Nhà nước huyện, kho bạc hạch toán, thu ngân sách Nhà nước.
(8) Kho bạc Nhà nước huyện thông báo với ban tài chính xã chính số tiền đã thu được vào Kho bạc Nhà nước để Bộ tài chính có cơ sở điều hành ngân sách.
* Đối với các khoản thu thuộc vụ thu của ban tài chính xã thì ban tài chính xã thu, viết giấy nộp tiền và mang tới Kho bạc Nhà nước huyện để quyết toán biên lai thu với cơ quan cung cấp biên lai.
2.4. Mô hình thực hiện chi ngân sách xã Minh Tân.
Cấp phát ngân sách xã thực hiện bằng lệnh chi tiền.
ã Sinh hoạt phí
(1) Chi tiền mặt ã Mua sắm nhỏ
ã Chi lặt vặt.
UBND xã
Ban tài chính
Kho bạc
nhà nước
(1) lệnh chi + giấy xin rút tiền mặt
(2) Cấp tiền mặt (căn cứ vào doanh thu)
(3) cuối tháng + qúy
Thanh toán + Bảng kê, chứng từ chi
(2) Chi bằng chuyển khoản.
ã Mua sắm tài sản.
ã Thanh toán lao vụ, dịch vụ.
UBND xã
Ban tài chính
Kho bạc
Nhà nước
Đơn vị cung ứng lao vụ, dịch vụ
Ngân hàng, kho bạc phục vụ đơn vị cung cấp lao vụ, dịch vụ
(4) Ngân hàng đơn vị bán báo cáo
cho đơn vị mua
(5) Kho bạc gửi báo cáo nợ
cho ban tài chính
(2) lệnh chi bằng tiền chuyển khoản, đề nghị, kho bạc thanh toán
(1) cung cấp lao vụ, dịch vụ
(3) Trích chuyển
Cấp phát ngân sách xã chi dùng hình thức lệnh chi tiền, trên lệnh chi tiền phải ghi rõ cụ thể, chương, loại, khoản, mục theo qui định của Mục lục ngân sách Nhà nước, kèm theo bảng kê chứng từ chi, đối với các khoản chi lớn phải kèm theo tài liệu chứng minh. Trường hợp cấp phát một lần phải lập thêm bảng kê chi.
Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt phải kèm theo giấy đề nghị rút tiền mặt. Kho bạc Nhà nước kiểm tra, nếu đủ điều kiện thanh toán thì thanh toán.
Trường hợp các khoản thanh toán ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước cho các đơn vị, có tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thì được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản.
2.5. Mối quan hệ giữa ban tài chính xã với Kho vạc Nhà nước huyện và phòng thuế huyện.
Ban tài chính xã
Chi cục thuế
Kho bạc Nhà nước huyện
Ban tài chính xã, chi cục thuế và Kho bạc Nhà nước huyện có mối quan hệ qua lại tác động với nhau, tạo điều kiện cho nhau cùng hoạt động cụ thể:
Chi cục thuế trực tiếp là đội thuế xã phối hợp với ban tài chính xã có nhiệm vụ lập dự toán các khoản thu hàng năm, là nơi trực tiếp quản lý các nguồn thu, đôn đốc các hộ kinh doanh nộp thuế hàng ngày, nộp thuế thu được vào Kho bạc Nhà nước huyện.
* Kho bạc Nhà nước huyện căn cứ vào số thu do các đối tượng nộp và số bổ sung từ ngân sách cấp trên báo ban tổ chức biết để điều hành, cấp phát cho nhu cầu chi tiêu của bộ phận sử dụng ngân sách xã. Ban tài chính có chức năng phân phối và giám sát kinh phí cho các bộ phận.
Ban tài chính xã mở tài khoản "Tiền gửi Ngân sách" tại kho bạc nn huyện, mọi khoản thu, chi ngân sách xã phải được thông báo qua Kho bạc Nhà nước huyện đồng thời phải thường xuyên giữ được mối quan hệ tốt với phòng thuế Khoa bạc Nhà nước huyện như thế nào ban tài chính mới nắm bắt được các nguồn thu của từng lĩnh vực từ đó tham mưu với UBND xã có biện pháp đầu tư, khuyến khích nuôi dưỡng nguồn thu nhằm tăng thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu ủa mà mình được chi tiêu.
Tuy nhiên việc phối hợp giữa các cơ quan còn một số khó khăn như: ban tài chính là cơ quan chuyên môn thực thuộc UBND xã, phòng thuế là cơ quan trực thuộc ngành dọc quản lý, do đó nhiều văn bản hướng dẫn chinhs ách chế độ không được đồng bộ kịp thời Song những khó khăn trên từng bước đang từng bước được khắc phục. Thực hiện quản lý ngân sách được tốt hơn, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm nộp thuế của các đơn vị, tổ chức cá nhân vào ngân sách vào ngân sách Nhà nước kịp thời đảm bảo đúng chế độ quy định.
III. Tình hình thực hiện thu chi ngân sách cấp xã - trên địa bàn xã Minh Tân năm 2002 - 2003.
1. Cơ cấu thu ngân sách - xã Minh Tân - năm 2002 - 2003.
Biểu 2: Cơ cấu các khoản thu xã Minh Tân
Năm 2002 - 2003
Năm
Chỉ tiêu
Thực hiện năm 2002
ước thực hiện năm 2003
Giá trị
(tr-đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
(tr-đ)
Cơ cấu
(%)
1
2
3
4
5
Tổng thu
762,504
100
707,167
100
(1) Các khoản thu 100%
472,929
62
413,710
58,5
(2) Thu phân chia
102,395
13,5
59,948
8,5
(3) Thu bổ sung
187,18
24,5
233,509
33
Qua biểu 2 ta thấy.
Tổng thu ngân sách xã của xã Minh Tân năm 2002 thực hiện đạt 762,504 triệu đồng thì năm 2003 ước thực hiện đạt 707,167 triệu đồng giảm 55,337 triệu đồng so với ước thực hiện năm 2003.
Xét về tổng số ước thực hiện thu năm 2003 so với tổng thu năm 2002 thì tổng thu năm 2003 cao hơn năm 2002. Xét về cơ cấu các khoản thu 100% các khoản thu phân chia theo tỉ lệ % ước thực hiện năm 2003 lại giảm so với năm 2002.
Sở dĩ các khoản thu 100% năm 2002 thực hiện cao hơn ước thực hiện năm 2003 là do chế độ chính sách thay đổi, các qui định về trình tự và thủ tục cấp phát phải đảm bảo đúng qui định các công việc thuộc nhiệm vụ chi ngân sách năm trước chưa đủ để cấp phát phải chuyển sang năm sau để thanh toán cho nên số tồn động quĩ của năm 2001 chuyển sang lớn hơn (từ đó làm cho các khoản thu điều lệ 100% năm 2002 lớn hơn năm 2003 mặt khác năm 2003 có chính sách thay đổi tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách.
Hơn nữa năm 2002 có phương pháp quản lý và AD các biện pháp thu thích hợp cho nên, tổng số các khoản thu phân chia theo tỉ lệ % ch ngân sách xã năm 2002 lớn hơn năm 2003 xét về cơ cấu giảm 13,5% năm 2002 xuống còn 8,5% năm 2003. Do các khoản thu xã hưởng 100% và các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%). Năm 2003 ước thực hiện giảm so với năm 2002.
Mà chính sách và chế độ chi tiêu cho bộ máy thì không ngừng thay đổi và tăng lên, thì việc phải tăng số bổ sung từ ngân sách cấp trên là lẽ đương nhiên, có như vậy mới đảm bảo cân bằng thu, chi đáp ứng được nhu cầu chi tiêu phục vụ cho bộ máy cấp xã duy trì hoạt động.
Cụ thể xét về cơ cấu các khoản thu này như sau:
* Các khoản thu xã hưởng 100%.
Năm 2002 thực hiện đạt 62% trong tổng số thu ngân sách xã nhưng sang năm 2003 ước thực hiện giảm xuống chỉ chiếm 585% trên tổng thu ngân sách xã.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%).
Năm 2002 đạt 13,5% trên tổng thu ngân sách xã, thì đến năm 2003 đạt 8,5% trên tổng thu ngân sách xã và giảm tương ứng với số tiền là 42,447 triệu đồng.
* Số bổ sung.
Năm 2002 chiếm 24,5% trong tổng số thu ngân sách xã đến năm 2003 chiếm 33% trong tổng thu ngân sách xã.
ị Như vậy: Tổng thu ngân sách xã năm sau thấp hơn năm trước. Xét về cơ cấu các khoản thu thì các khoản thu xã hướng 100% và thu điều tiết giảm còn các khoản thu bổ sung lại tăng lên.
Để hiểu rõ thêm về các nguồn thu này ta cần đi sâu vào phát triển nghiên cứu kết quả của từng nguồn thu cho ngân sách cấp xã trên địa bàn xã Minh Tân như sau:
1.1. Kết quả thu của xã Minh tân.
(Các khoản thu 100% và thu bổ sung cho ngân sách cấp xã)
Biểu 3: Tình hình thực hiện thu ngân sách các khoản thu 100% và bổ sung trên địa bàn xã Minh Tân
(Các khoản thu 100% và thu bổ sung)
Năm
Chỉ tiêu
Thực hiện 2002
Ước thực hiện 2003
So sánh 2002/2003 (%)
DT
(tr-đ)
TH
(tr-đ)
TH/DT
(%)
DT
(tr-đ)
TH
(tr-đ)
TH/DT
(%)
1
2
3
4=3/2
5
6
7=6/5
8 =6/3
Tổng số
664,993
660,109
99
620,303
647,219
104
98
1. Các khoản thu 100%
463,993
472,929
101,9
389,580
413,710
106
87
- Thuế môn bài bậc 4-6
5,7
6,011
105
2,8
3,429
122
57
- Phí lệ phí
4,0
5,23
130
14
15,311
109
292
- Thu từ quỹ đất công ích, Hoa lợi công sản
312,102
320,101
102
201,312
221,402
109
69
- Thu từ hoạt động kinh tế, sự nghiệp
40,1
39,6
99
50
50,717
101
128
- Thu đóng góp tự nguyện
70,799
69,658
98
102,867
103,618
100,9
168
-Thu đóng góp theo quy định pháp luật
15,0
14,118
94
15,209
15,231
100
107
- Thu kết dư
5,992
5,992
100
1,121
1,121
100
18,7
- Thu phạt, tịch thu khác
10,3
12,219
1,2
1,09
17
155
13,9
2. Thu bổ xung
201
187,18
93,1
230,723
233,509
100
125
Nhìn vào biểu 3 ta thấy.
Tổng thu ngân sách xã thực hiện năm 2002 là 660,109 triệu đồng đạt 99% dự toán, đến năm 2003 ước thực hiện đạt 647,219 trđ đạt 104% dự toán bằng 98% so với cả năm 2002.
Trong đó:
- Các khoản thu 100% cho ngân sách xã là:
Năm 2002 thực hiện là 472,929 triệu đồng đạt 101,9% dự toán thì đến năm 2003 ước thực hiện 413,710 triệu đồng đạt 106% dự toán và bằng 87% so với năm 2002. Như vậy so sánh tổng số ước thực hiện năm 2003 với năm 2002 giảm 13% tương ứng giảm 50,283 triệu đồng.
Nhìn vào bảng số thu và thực hiện thu của các khoản thu 100% của năm 2002 và năm 2003 đều đạt và vượt.
So với dự toán, chứng tỏ những năm qua xã đã chú trọng đầu tư nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu này.
+ Thuế môn bài (bậc 4-6).
Năm 2002 thực hiện 6,011 triệu đồng, đến năm 2003 ước thực hiện là 3,429 triệu đồng so với dự toán, nhưng chỉ bằng 57% so với năm 2002 giảm 43%. Điều này là do năm 2003 số hộ kinh doanh thuộc diện nộp thuế môn bài giảm so với năm 2002. Các hộ kinh doanh trong xã ngày càng có doanh thu cao hơn. Do vậy họ phải chịu mức thuế môn bài cao hơn. Do đó dẫn đến bậc thuế môn bài bậc 4-6 của xã ngày càng ít đi.
+ Các khoản phí, lệ phí.
ở xã Minh Tân có các loại phí sau:
Lệ phí khai sinh, khai từ, lệ phí hộ khẩu, hộ tịch, phí đăng ký hôn, phí địa chính.
Năm 2002 thực hiện đạt 5,23 triệu đồng đạt 130%, dự toán năm 2003 ước thực hiện 15,311 triệu đồng đạt 109% doanh thu và bằng 292% so với năm 2002.
Năm 2003 tăng so với năm 2002 là do trong tháng 2 năm 2003 tổ chức đo lại đất ở các hộ gia đình trong xã nên thu được khoản lệ phí địa chính để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình làm cho khoản thu về phí, lệ phí tăng lên.
+ Thu từ quĩ đất công ích và hoa lợi công sản: Đây là khoản thu chủ yếu của xã Minh Tân và đều được thực hiện vượt dự toán. nhưng năm 2003 ước thực hiện chỉ bằng 69% so với năm 2002 là do bộ phận dự toán đất công của xã Quang Lãng những năm trước do xã quản lý nay do phân định lại danh giới số dự toán đất đó thuộc về xã Quãng Lãng. Do vậy làm cho khoản thu này giảm hơn năm trước.
- Thu từ hoạt động kinh tế và sự nghiệp gồm các khoản thu thì hoạt động của trạm y tế, trường mầm non và hoạt động quản lý bến đò của xã, hàng năm khoản thu này đều thực hiện thu vượt dự toán và ngày càng tăng lên.
- Các khoản thu đóng góp của dân bao gồm. ở xã các khoản đóng góp theo qui định của pháp luật như đóng góp quĩ an ninh quốc phòng quĩ phòng chống lụt bão, lao động công ích các khoản đóng góp theo qui định của HĐND xã để xây dựng cơ sở hạ tầng trong xã như: thu đóng góp xây kiến cố hoá kênh mương nội đồng, thu đóng góp để nâng cấp đường giao thông liên thôn và các khoản đóng góp tự nguyện khác của dân như thu đóng góp của nhân dân để xây dựng nhà tình nghĩa tặng cho các gia đình chính sách. Qua 2 năm ta thấy tình hình thực hiện các khoản này đều đạt và vượt dự toán. Khoản thu này của 2 năm đều rất lớn. Do bắt đầu từ năm 2001 đến năm 2005 thực hiện nghị quyết của Đảng, HĐND, UBND xã về nhiệm vụ kiến cố hoá kênh mương kênh mương nội đồng do xã quản lý. Do đó mà đã có thêm khoản huy động đóng góp của nhân dân để kiên cố hoá kênh mương. Mức thu do HĐND qui định thu là 10.000đ/khẩu và bắt đầu thực hiện khoản thu này từ năm 2001. Nhưng do nhưng năm đầu mới thực hiện người dân chưa hiểu rõ về mục đích các khoản thu nên một số hộ dân không nộp đủ còn nợ đọng dẫn đến năm 2002 thu được ít hơn số thu ước thực hiện năm 2003.
Năm 2003 ước thực hiện của khoản thu này đạt 10,618 triệu đồng bằng 168% so với năm 2002 có được kết quả trên một phần là do có biện pháp thu thích hợp, cộng với sự giải thích hợp tình, hợp lý của cán bộ thu thuế để người dân hiểu được mục đích của các khoản thu này.
- Thu kết dư: Qua 2 năm đều thực hiện đúng như dự toán. Năm 2002 kết dư ngân sách cao hơn năm 203 là do năm 2002 được thanh toán một số khoản thuộc nhiệm vụ chi của năm 2001 chuyển sang làm cho số kết dư ngân sách xã năm 2002 lên tới 5,992 triệu đồng.
- Các khoản tiền phạt tịch thu và thu khác:
Cả 2 năm đều thực hiện vượt dự toán song xét về số lượng khoản thu này năm 2002 cao hơn năm 2003. Đó là do năm 2002 tình hình an ninh, trật tự trong xã không ổn định, công an xã bắt rất nhiều vụ cờ bạc, đành nhau làm làm cho số thu khoản này tăng lên cao. Nhưng đến năm 2003 do có sự sử phạt nghiệm minh hơn năm 2002 nên tình hình an ninh tốt hơn. Các vụ cờ bạc, vi phạm an ninh trật tự không còn, nhưng khoản thu này chiếm tỉ trọng nhỏ nên không ảnh hưởng nhiều đến tổng thu.
+ Như vậy: Nhìn vào biểu ta thấy các khoản thu xã hưởng 100%. Năm 2003 ước thực hiện thấp hơn so với năm 2002. Nhưng có những khoản lại rất cao như thu phí, lệ phí năm 2002 chỉ thực hiện được là 5,23 triệu đồng đến năm 2003 ước thực hiện là 15,311 triệu đồng tăng 10,081 triệu đồng. Nhưng bên cạnh đó khoản thu từ thu phạt, tịch thu và thu khác lại giảm so với năm 2002. Do đó xét về tổng các khoản thu xã hưởng 100% thì năm 2003 ước thực hiện giảm so với năm 2002. Trong khi đó nhu cầu chi thì lớn hơn nhiều hơn so với số thu được, đặc biệt là nhu cầu chi cho bộ máy chính quyền ngày càng lớn. Do đó các khoản thu từ ngân sách cấp trên ước thực hiện năm 2003 cao hơn so với năm 2002. Năm 2002 thực hiện là 187,18 triệu đồng thì năm 2003 số bổ sung là 233,509 triệu đồng bằng 125% so với năm 2002.
Nhìn vào nguồn thu ngân sách năm 2003 so với năm 2002 không những không tăng mà còn giảm, các nguồn thu chủ yếu của ngân sách xã ngày bị thu hẹp ở một số các khoản thu như thuế môn bài, thu từ quĩ đất công ích và thu hoa lợi công sản.
Trong khi chế độ chính sách chi cho con người như tiền lương, phụ cấp lại ngày một tăng. Đòi hỏi các cấp chính quyền xã Minh Tân phải tích cực đầu tư hơn nữa, có chính sách quản lý khai thác nguồn thu trên địa bàn xã, đáp ứng nhu cầu chi tiêu và hạn chế thu bổ xung từ ngân sách cấp trên ngoài ra có thể đề nghị với cấp trên (tỉnh) phân định lại nguồn thu cho ngân sách xã, như thuế môn bài có thể để cho ngân sách xã thu từ bậc 1 đến bậc 6.
1.2. Kết quả thu tại xã Minh Tân - các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm (%).
Biểu 4: Tình hình thu ngân sách
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % trên địa bàn xã Minh tân
Năm
Chỉ tiêu
Thực hiện 2002
Ước thực hiện 2003
So sánh 2002/2003 (%)
DT
(tr-đ)
TH
(tr-đ)
TH/DT
(%)
DT
(tr-đ)
TH
(tr-đ)
TH/DT
(%)
1
2
3
4=3/2
5
6
7=6/5
8 =6/3
Tổng doanh thu
79,667
102,395
128
54,523
59,948
109
58
Thuế sử dụng đất NN
58,811
76,482
130
30,664
35,545
115
46
Thuế nhà đất
14,220
18,787
132
16,749
16,876
100
89
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3,536
3,526
99,7
4,11
3,987
97
113
Thuế GTGT
3,1
3,6
116
3,0
3,54
118
98
Căn cứ luật ngân sách Nhà nước, UBND tỉnh Hà Tây quy định phân cấp nguồn thu và tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho ngân sách cấp xã. Xã Minh Tân có các khoản thu điều tiết sau:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thuế nhà đất.
- Thuế GTGT.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh phát sinh trên địa bàn xã (ở xã Minh Tân thu các khoản thuế này của các HTX của hộ sản xuất và kinh doanh đồ mộc, sản xuất gạch) phương pháp tính thuế GTGT ở xã là tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu. Do các hộ kinh doanh cá thể và tập thể, chưa có điều kiện thực hiện mở sổ sách kế toán. Vì trình độ của các hộ kinh doanh còn hạn chế mà họ chỉ mới sản xuất ở qui mô vừa và nhỏ.
Qua biểu 4 ta thấy:
Về các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % cho ngân sách xã năm 2002 thực hiện là 102,395 triệu đồng đến năm 2003 ước thực hiện là 59,948 triệu đồng bằng 58% so với năm 2002 giảm 42% tương ứng giảm 42,447 triệu đồng. Sở dĩ ước thực hiện các khoản thu này giảm là do năm 2003 tỷ lệ điều tiết thuế sử dụng đất nông nghiệp có thay đổi. Từ năm 2001 trở về trước do xã còn nhiều khó khăn nên ngân sách xã rất khó có thể tự cân đối được. nên UBND tỉnh quyết định để lại cho ngân sách xã hưởng 100% về thuế sử dụng đất nông nghiệp nhưng đến năm 2003 thì tỷ l này thay đổi chỉ còn 50% cho ngân sách xã. Chính vì vậy mà làm cho tổng số các khoản thu phân chia theo tỷ l % ước thực hiện năm 2003 ít hơn năm 2002.
Cụ thể như sau:
+ Về thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2002 thực hiện là 76,482 triệu đồng thì đến năm 2003 ước thực hiện là 35,545 triệu đồng = 46% so với năm 2002.
+ Các khoản khác do tỷ lệ điều tiết không thay đổi nên năm 2002 và năm 2003 đều thực hiện ổn định và vượt dự toán.
ị Kết luận về thu ngân sách.
Về tình hình thực hiện thu ngân sách cấp xã của xã Minh Tân huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây qua 2 năm (năm 2002 và ước thực hiện năm 2003) cho ta thấy cả 2 năm xã đều thực hiện thu đủ và vượt so với dự toán. Nhưng thu ngân sách xã năm sau ít hơn năm trước. Do có sự phân định lại nguồn thu và sự thay đổi lại tỉ lệ điều tiết các khoản thu phân chia làm cho năm 2003 ước thực hiện thấp hơn năm 2002. Do đó các cấp chính quyền xã cần phải quan tâm đầu tư nuôi dưỡng và mở rộng nguồn thu hơn nữa (nhất là các khoản thu 100%) để giảm bớt bổ sung từ ngân sách cấp trên tiến tới sự cân đối ngân sách.
Biểu 5: Tổng hợp quyết toán thu
ngân sách cấp xã minh tân năm 2002
Nội dung thu
Số dự toán
(triệu đồng)
Số quyết toán
(triệu đồng)
So sánh
QT/DT (%)
Tổng thu
744,66
762,504
102
I. Các khoản thu 100%
463,993
472,929
101
- Thuế môn bài bậc 4-6
5,7
6,011
105
- Phí, lệ phí
4,0
5,23
130
- Thu từ qũi đất, CI, HLCS
312,102
320,101
102
- Thu từ HĐ kinh tế và sự nghiệp
40,1
39,6
98
- Thu đong góp tự nguyện
70,799
69,658
98
- Thu đóng góp theo quy định PL
15,0
14,118
94
- Thu kết dư ngân sách năm trước
5,992
5,992
100
- Thu khác
10,3
12,219
118
II. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ (%)
79,667
102,395
128
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
58,811
76,482
130
- Thuế nhà đất
14,220
18,787
132
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
3,536
3,526
99
- Thuế GTGT
3,1
3,6
125
III. Thu bổ sung
201
187,18
93
Qua biểu 5 ta thấy: Tổng thu ngân sách số quyết toán năm 2002 đạt 102% tăng 2% so với dự toán cả năm. Điều đó chứng tỏ rằng nghị quyết của Đảng bộ xã Minh Tân là đúng đắn, phù hợp với tình hình tại xã. Nó đánh giá đúng mức sự quyết tâm của xã về xây dựng Ngân sách xã ngày càng vững mạnh, thực hiện luôn luôn cao hơn năm trước.
Đối với tổng các khoản thu 100% số quyết toán năm 2002 đạt 101% tăng 1% so với dự toán năm tăng do nguyên nhân khách quan đem lại là do năm 2002 xã đã thực hiện đúng theo nghị quyết của HĐND đề ra là phải thu đúng, thu đủ và phải tận thu. Do đó đây là một biểu hiện đáng mừng, đáng khen ngợi của UBND xã, BTC xã và các tổ chức đoàn thể đã thực hiện được nghị quyết của HĐND.
Trong các khoản thu xã hưởng 100% có 3 khoản thu cao nhất là thu thuế môn bài bậc 4 - 6 và thu từ quỹ đất công ích và đất công.
+ Với thuế môn bài bậc 4 - 6 số quyết toán năm 2002 đạt 105% tăng 5% so với dự toán cả năm. Tăng là do năm 2002 số hộ gia đình có nhu cầu mở cửa hàng, cửa hiệu tăng hơn các năm trước.
+ Với khoản thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản số quyết toán năm 2002 đạt 102% tăng 2% so với dự toán năm là do nguyên nhân khách quan do khoản thu này có sự chuyển đổi từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn để họ trồng cây ăn quả, cây lâu năm
+ Với khoản thu phí, lệ phí số quyết toán năm 2002 đạt 130% tăng 30% so với dự toán năm. Nguyên nhân là do năm 2002 xã mở chợ ở Thôn Bái Vàng làm cho khoản thu phí, lệ phí về đò, bến, chợ và cầu kéo theo tăng lên.
Đối với tổng các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %.
Năm 2002 số quyết toán đạt 128% tăng 28% so với dự toán năm. Trong đó như:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp, số quyết toán năm 2002 đạt 130% tăng 30% so với dự toán.
Thuế nhà đất, số quyết toán năm 2002 đạt 132% tăng 32% so với dự toán.
Thuế GTGT số quyết toán năm 2002 đạt 125% tăng 25% so với dự toán năm.
Đối với các khoản thu thấp như thu đóng góp tự nguyện năm 2002 số quyết toán đạt 98% giảm 2% so với dự toán năm. Nguyên nhân giảm do nhân dân trong xã chưa nắm bắt, hiểu biết về chủ trương của Đảng bộ xã, nên một số hộ dân chưa nộp đủ còn nợ đọng dẫn đến số quyết toán giảm.
Tóm lại: Qua phân tích một số chỉ tiêu ở biểu 5 ta thấy.
- Khâu lập dự toán nói chung là việc lập dự toán thu ngân sách ở cơ sở là đã dần bám sát vào thực tế với tình hình mới thì đã kịp thời nắm bắt các yêu cầu nhiệm vụ thu.
- Khâu chấp hành dự toán nói chung là tốt đã kết hợp các phòng ban để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Cơ cấu chi ngân sách của xã Minh Tân trong 2 năm 2002 - 2003.
Biểu 6: Cơ cấu chi ngân sách
xã Minh Tân huyện Phú Xuyên tỉnh Hà Tây.
Năm
Chỉ tiêu
Thực hiện 2002
Ước thực hiện 2003
Giá trị
(tr.đ)
Cơ cấu (%)
Giá trị
(tr.đ)
Cơ cấu
(%)
1
2
3
4
5
Tổng chi
761,383
100
704,716
100
1) Chi thường xuyên
464,183
61
388,896
55
2) Chi đầu tư phát triển
297,2
39
315,82
45
Qua biểu 6 cho ta thấy:
Năm 2002 thực hiện chi ngân sách là 761,843 triệu đồng. Đến năm 2003 với thực hiện chi là 704,716 triệu đồng.
Nhìn vào tổng chi, ước thực hiện năm 2003 thấp hơn chi ngân sách xã năm 2002 xét về cơ cấu các khoản chi thì tỷ trọng của chi thường xuyên có xu hướng giảm còn tỷ trọng của chi đầu tư phát triển tăng lên cụ thể.
* Về chi thường xuyên: Năm 2002 thực hiện là 464,643 triệu đồng chiếm 61% trên tổng chi năm 2002 thì đến năm 2003 ước thực hiện là 388,896 triệu đồng chiếm 55% trên tổng chi so chi thường xuyên của năm 2003 đã giảm so với năm 2002. Đó là do thu ngân sách năm 2003 ít hơn năm 2002 thực hiện việc lường thu để mà chi nên ngân sách xã phải giảm bớt chi về một số khoản chi như: Chi sự nghiệp văn hoá thông tin, sự nghiệp thể dục thể thao nhưng vẫn đảm bảo chi đúng, chi đủ các khoản chi về sinh hoạt phí, phụ cấp cán bộ xã chi về đảm bảo an ninht rật tự xã hội, chi cho y tế.
Nhưng việc giảm chi không phải là một giải pháp, mà ngân sách xã nên tổ chức lại nguồn thu, khai thác triệt để các nguồn thu sẵn có, không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, tăng thu ngân sách, có như vậy mới đảm bảo được các nhu cầu chi tiêu cho xã và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
* Về chi đầu tư phát triển: Năm 2002 thực hiện là 297,2 triệu đồng chiếm 39% trên tổng chi. Đến năm 2003 ước thực hiện là 315,82 triệu đồng chiếm 45% trên tổng chi. Mặc dù năm 2003 nguồn thu ngân sách hạn hẹp hơn năm 2002. Tổng thu ngân sách năm 2003 ít hơn năm 2002 nhưng việc thực hiện chi đầu tư xây dựng vẫn được thực hiện. Không những giảm mà còn tăng lên như việc kiên cố hoá kênh mương và xây dựng cơ sở hạ tầng trong xã đã được thực hiện tốt.
Tóm lại: Năm 2003 ước thực hiện chi thấp hơn năm 2002 nhưng xét về cơ cấu các khoản chi thì: các khoản chi thường xuyên giảm, chi đầu tư tăng. Đây là một sự chuyển biến rất tuy nhiên chỉ được giảm chi về chi thường xuyên của một số khoản chi không cần thiết, cần phải chi tiêu tiết kiệm hơn như chi hội nghị, chi tiếp khách nhưng riêng khoản chi sinh hoạt, phụ cấp cho cán bộ xã mang tính chế độ, chính sách thì vẫn phải đảm bao chi đúng chi đủ có như vậy sự hoạt động của bộ máy Nhà nước cấp xã mới diễn ra bình thường.
2.1. Kết quả thực hiện chi ngân sách cấp xã tại mã Minh Tân trong 2 năm (2002 - 2003) các khoản chi thường xuyên.
Biểu 7: tình hình thực hiện chi ngân sách
các khoản chi thường xuyên ở xã minh tân.
Năm
Chỉ tiêu
Thực hiện 2002
Ước thực hiện 2003
So sánh 2002/2003 (%)
DT
(tr-đ)
TH
(tr-đ)
TH/DT
(%)
DT
(tr-đ)
TH
(tr-đ)
TH/DT
(%)
1
2
3
4=3/2
5
6
7=6/5
8 =6/3
Tổng các khoản chi
435,73
464,183
105
363,720
338,896
106
85
1. Sự nghiệp xã hội
41,5
48,423
116
31,5
40,366
128
83
2. Sự nghiệp giáo dục
29,4
36,86
125
22,66
28,513
126
86
3. Sự nghiệp y tế
22,9
27,67
120
15,9
21,29
133
77
4. Sự nghiệp VH-TT
14,3
15,33
107
6,0
7,32
122
47
5. Sự nghiệp TDTT
10,0
14,0
140
3,1
3,9
125
28
6. Sự nghiệp kinh tế
38,0
43,82
115
34,438
37,10
107
85
7. Chi quản lý Nhà nước
228,03
228,17
100,6
220,401
220,437
100
96
8. Chi dân quân tự vệ- ATXH
37,6
34,61
92
27,021
28,7
106
82
9. Chi khác
14,0
15,3
109
2,7
1,3
48
85
Nhìn vào biểu 7 ta thấy.
Năm 2002 tổng các khoản chi thường xuyên thực hiện được là 464,643 triệu đồng đạt 105% so với dự toán, đến năm 2003 ước thực hiện là 388,896 triệu đồng đạt 106% dự toán và bằng 85% so với năm 2002. Như vậy nhìn một cách tổng thể cả năm 2002 và ước thực hiện năm 2003 về chi thường xuyên, thực hiện đều đạt vượt so với dự toán nhưng so sánh giữa 2 năm thì tổng các khoản chi thường xuyên năm 2003 ít hơn năm 2002. Do năm 2003 ở một số các khoản chi ước thực hiện chi giảm hơn so với năm 2002. Cụ thể từng khoản như sau:
- Chi cho sự nghiệp xã hội: Năm 2002 thực hiện chi cho đảm bảo xã hội là 48,423 triệu đồng đạt 116% dự toán, đến năm 2003 chi đảm bảo xã hội ước thực hiện là 40,336 triệu đồng đạt 128% so với dự toán và = 83% so với năm 2002. Điều này công tơ 2002 sự quan tâm của Đảng bộ và chính quyền xã đến các giai đoạn chính sách, các cán bộ già yếu nghỉ việc, các đối tượng xã hội khác tốt hơn năm 2003.
+ Chi sự nghiệp giáo dục và y tế: ngân sách xã luôn đảm bảo chi 2 khoản chi này như đã dự toán, hơn thế nữa nhờ vào thu ngân sách cao nên hàng năm ngân sách xã đã có điều kiện để chi cho sự nghiệp giáo dục và sự nghiệp y tế rất nhiều. Năm 2003 nguồn thu ngân sách xã ít hơn năm 2002 nhưng 2 khoản chi này vẫn được ưu tiên hàng đầu, mặc dù
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT695.doc