Đề tài Công tác trả lương tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Nghệ An

 Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc là công tác cung cấp cho nơi làm việc của người lao động các loại phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục và hiệu quả cao. Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc là công tác không thể thiếu trong bất cứ quá trình sản xuất nào.

 Trong công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc trang thiết bị đóng vai trò quan trọng. Nó đảm bảo cho từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp luôn ở trạng thái hoạt động tốt. Khi máy móc thiết bị hoạt động tốt thì người lao động có điều kiện hoàn thành định mức lao động đặt ra, tiền lương theo sản phẩm của họ được đảm bảo.

 Đặc điểm kinh doanh của công ty là chế biến sản phẩm đông lạnh sử dụng phần lớn máy móc, thiết bị để đông lạnh sản phẩm đặc biệt là sản phẩm chưa tiêu thụ kịp. Ngoài ra công ty còn sử dụng máy móc để bảo quản nguyê liệu được tươi sống đảm bảo chất lượng, số lượng khi đưa vào chế biến. Vì vậy công tác tổ chức, phục vụ, bảo dưỡng máy móc là rất quan trọng. Máy móc, thiết bị của công ty phải chạy thường xuyên trong 24h và khoảng 6 tháng hoặc một năm mới bảo dưỡng một lần nên ccông ty phải chuẩn bị kế hoạch bảo dưỡng máy móc, thiết bị rất tỉ mỉ, cẩn thận để đảm bảo máy móc được hoạt động thường xuyên từ đó năng suất lao động mới ổn định không bị ngừng hoạt động kinh doanh.

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác trả lương tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đánh giá là quan trọng nhất và là yếu tố quyết định 3 phần còn lại. Như vậy nếu công ty có một lực lượng lao động có trình độ cao thì đây là điểm mạnh mà công ty phải tận dụng và phát huy. Bảng6: Bảng thể hiện trình độ đội ngũ lao động Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Số lượng +/- Số lượng +/- Số lượng +/- ĐạI học 20 22 2 24 2 20 -4 Cao đẳng 10 11 1 14 3 15 1 Trung cấp 10 7 -3 2 -5 12 10 CN bậc cao 100 120 20 150 30 130 -20 CN phổ thông 260 290 30 280 -10 223 -77 Tổng 400 450 460 400 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Nhìn bảng trên ta thấy lao động có trình độ cao rất ít so với tổng lao động còn lao động phổ thông là chủ yếu.Công ty cần xem xét lại chính sách thu hút nhân tài, lao động giỏi của công ty vì số lượng lao động trình độ đại học, công nhân bậc cao giảm xuống ở năm 2007 so với năm 2006. Cụ thể năm 2006 có 24 lao động trình độ đại học nhưng đến năm 2007 còn 20 người còn số lượng lao động giảm xuống, năm 2006 có tổng lao động là 460 người nhưng sang năm 2007 còn lại 400 lao điềutương đương với công nhân phổ thông giảm xuống 77 người. Điều này phán ánh hoạt động kinh doanh của công ty giảm sút từ đó lao động giảm do không đảm bảo mức thu nhập.Vì vậy công ty cần hạch toán tiền lương cho phù hợp. Đối với lao động trình độ cao thì lương và thưởng cần được nâng cao để thu hút lao động giỏi, còn lao động trình độ thấp thì có các chính sách đào tạo nâng cao trình độ. * Cơ cấu lao động Bảng7: Cơ cấu độ tuổi lao động Chỉ tiêu 2004 Tỷ trọng 2005 Tỷ trọng 2006 Tỷ trọng 2007 Tỷ trọng Trên 20 tuổi 38 9,5 68 15 68 15 48 12 20-29 200 50 200 44 200 43 200 50 30-39 120 30 120 27 130 28 120 30 40-49 22 5,5 32 7 32 7 22 5,5 Trên 50 20 5 30 7 30 7 10 2,5 Tổng 400 100 450 100 460 100 400 100 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty là chế biến thủy sản. Đặc điểm này không đòi hỏi ở người lao động năng lực cao mà chỉ đòi hỏi sự nhanh nhẹn, linh hoạt, cẩn thận. Nhìn vào bảng biểu, ta thấy số lượng lao động từ 20-29 tuổi và từ 30-39 tuổi chiếm phần lớn, độ tuổi này đáp ứng được nhu cầu công việc nhanh nhẹn, linh hoạt. Cụ thể năm 2007, độ tuổi từ 20-29 chiếm 50%, còn độ tuổi từ 30-39 chiếm 30% và vẫn giữ ở mức cao qua các năm. Bảng8: cơ cấu lao động Bộ phận Số lượng Tỷ lệ BP.quản lý, phụ trợ 66 16,5% PX.Chế biến 36 9% Công nhân chế biến 144 36% Công nhân hợp đồng 134 33,5% Công nhân hợp đồng đóng CP 20 5% Nguồn: Phòng tổ chức hành Chính Nhìn vào bảng trên ta thấy công nhân hợp đồng là chủ yếu chiếm 38% trong tổng số lao động. Công nhân thay đổi ảnh hưởng tới cơ cấu lao động, năng suất lao động và có thể thiếu hụt lao động khi có việc làm. Tuy đặc điểm của công ty là sản xuất theo vụ mùa nhưng công ty cũng phải chủ trọng vào một lượng lớn lao động ổn định tránh trình trạng thiếu lao động làm ngưng công việc kinh doanh. Thực trạng công tác trả lương tại công ty 2.1. Các nguyên tắc trả lương 2.1.1. Nguyên tắc chung Công ty XNKTSNA trả lương cho người lao động căn cứ các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc trả lương theo cấp bậc công việc, chức vụ thực tế đảm nhiệm tại công ty được xây dựng trên cơ sở nội dung lao động, mức độ phức tạp, tính nặng nhọc, độc hại khi thực hiện công việc. - Nguyên tắc tiền lương cấp bậc, chức vụ theo quy định tại Nghị Định 205/2004/NĐ - CP làm cơ sở để nộp BHXH, BHYT trả các khoán thanh toán cho người lao động khi nghỉ làm được hưởng lương như: Nghỉ phép, lễ, tết.. 2.1.2. Nguyên tắc cụ thể - Tiền lương của người lao động phụ thuộc hoàn toàn vào quỹ lương theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh . - Công ty căn cứ vào lao động thực tế hao phí, năng suất thực tế đạt được để trả lương cho người lao động đủ và đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể. Những người thực hiện các công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được trả lương cao. - Việc trả lương cho người lao động phải tôn trọng hệ số lương cấp bậc công việc và phụ cấp của từng người theo quy định hiện hành của nhà nước. - Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp, không sử dụng vào mục đích khác. - Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động được ghi vào Sổ lương của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 15/LĐTBXH - TT ngày 10/4/1997 của Bộ lao động - Thương binh và xã hội. - Tiền lương phải được sử dụng như một đòn bẩy, biện pháp kinh tế kích thích sản xuất phát triển đồng thời tạo động lực để người lao động phấn khởi, hăng say trong lao động góp phần vào hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. 2.2. Xác định quỹ lương 2.2.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương Tổng quỹ lương của công ty được hình thành từ các nguồn sau: - Tổng doanh thu đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh. - Quỹ lương dự phòng đạt được từ năm trước chuyển sang . - Các cổ phần do các cổ đông đóng góp. - Qũy tiền lương khác: Qũy tiền lương này được tính theo chế độ quy định từ doanh thu, từ các hoạt động xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị và các dịch vụ khác. 2.2.2. Sử dụng quỹ tiền lương Tổng quỹ lương = Lương theo đơn giá + Lương theo thời gian. Bảng9: Quỹ tiền lương Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Quỹ lương 2.719.619.000 2.733.917.000 2.866.900.800 2.584.936.800 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính. Nhìn bảng ta thấy, quỹ tiền lương các năm từ 2004-2006 tăng lên đều đặn nhưng đến năm 2007 quỹ tiền lương của công ty giảm đảng kế do tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng sa sút vì vậy công ty cần có biện pháp để khắc phục. Bảng10: Quỹ lương theo đơn giá tháng 11 năm 2007 Sản phẩm Sản lượng Đơn giá Thành tiền Cá khô các loại 20.823 8500 176.998.000 A2P 15.0173 5161 7.601.800 A2CR tái chế 879 2960 2.430.700 Ghẹ mảnh 1.060,5 2292 16.498.200 Tôm sú N/con 10.555,5 1563 2.737.700 Tôm A2T 1595,4 1716 337.800 Chả cá thì là 215 1571 18.047.000 Chả rể tôm 9.574 1885 19.323.400 Cá đông 60.385,6 320 320.700 Mực ống nguyên con 517,2 620 31.200.000 Tổng 278.326.100 Nguồn: Phòng tài vụ Bảng11: Phân bổ quỹ lương năm 2004 - 2005 Đơn vị: 1000 đồng Bộ phận 2004 Tỷ trọng 2005 Tỷ trọng Quản lý, phụ trợ 580.864 21 565.957 21 PX chế biến 337.218 12 465.375 17 CN chế biến 975.302 36 903.564 33 CN hợp đồng 723.340 27 702.346 26 CNHĐ đóng cổ phần 102.895 4 105.675 3 Tổng 2.719.619 100 2.733.917 100 Nguồn: Phòng tài vụ. Bảng12: Phân bổ quỹ lương năm 2006 - 2007 Đơn vị: 1000 đồng Bộ phận 2006 Tỷ trọng 2007 Tỷ trọng Quản lý, phụ trợ 531.696 18 575.784 22 PX chế biến 270.960 9 347.448 14 CN chế biến 996.048 35 812.724 31 CNHĐ 940.972 33 733.228 28 CNHĐ đóng cổ phần 127.224 5 115.752 5 Tổng 2.866.900 100 2.584.936 100 Nguồn: Phòng tài vụ. Trích 70% quỹ lương cho lao động được tính lương theo đơn giá còn 30% trích cho lao động tính lương theo điểm. 2.3.Các hình thức trả lương tại công ty 2.3.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm * Đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào kết quả lao động mà người lao động đã hoàn thành. Hình thức trả lương theo sản phẩm chỉ phù hợp với những công việc mà ở đó dây chuyền sản xuất đảm bảo được liên tục, các công việc có thể định mức được, có tính chất lặp đi lặp lại và không đòi hỏi trình độ lành nghề cao, năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào sự nỗ lực của người lao động và tăng năng suất không gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Do những đặc điểm này nên công ty XNKTSNA đã áp dụng cho các lao động thuộc phân xưởng chế biến và công nhân chế biến. Ở đây đơn giá sản phẩm rõ ràng, việc kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm cỏ thể thực hiện một cách cụ thể và riêng biệt cho từng người lao động. Muốn hình thức trả lương theo sản phẩm phát huy đầy đủ tác dụng, đem lại hiệu quả kinh tế cao khi tiến hành thì cần có những điều kiện cơ bản sau: - Phải xác định được các mức lao động có căn cứ khoa học, điều này tạo điều kiện để tính toán các đơn giá trả công chính xác. Công tác này được thực hiện bởi 3 người ở phòng tổ chức hành chính và một số người ở phân xưởng chế biến cùng đảm nhiệm thực hiện. - Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Kết quả hoàn thành mức lao động một ca làm việc, ngoài sự cố gắng của người lao động còn do trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc quyết định. Tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc, hạn chế đến mức tối đa thời gian không làm theo sản phẩm sẽ tạo điều kiện để hoàn thành và hoàn thành vượt mức quy định. Công tác này do bộ phận vệ sinh của công ty và một số người ở bộ phận phân xưởng cơ điện đảm nhiệm thực hiện - Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm sản xuất ra. Do thu nhập phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quy định đã sản xuất ra và đơn giá. Vì vậy muốn trả công chính xác cần phải tổ chức tốt công tác. Công tác này do trưởng phân xưởng chế biến và một số người ở phân xưởng chế biến đảm nhiệm thực hiện. - Công tác tính toán trả lương theo sản phẩm. *Công tác xây dựng định mức lao động. Định mức lao động là lượng lao động hao phí lớn nhất được quy định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó đúng tiêu chuẩn chất lượng trong các điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế, và xã hội nhất định. Định mức lao động là cơ sở để thực hiện phân công lao động, xây dựng các kế hoạch lao động, đánh giá kết quả lao động, thực hiện khuyến khích vật chất đối với từng cá nhân, bộ phận và từng doanh nghiệp. - Công ty chỉ có một loại định mức lao động đó là định mức sản lượng Định mức sản lượng quy định số lượng sản phẩm tổi thiểu phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian với các điều kiện tổ chức, kỹ thuật, kinh tế và tâm sinh lý. Bảng định mức sản lượng cho một số loại sản phẩm Bảng13: Định mức sản lượng cho một số sản phẩm STT Tên sản phẩm Định mức( tấn/ ngày) 1 Cá thu nguyên con 2 2 Tôm sắt A2 1 3 Mực ống nguyên con 3 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính. - Về cán bộ định mức: Cán bộ định mức quyết định trực tiếp đến các định mức lao động được xây dựng trong công ty. Để thực hiện tốt công tác định mức thì cần những cán bộ chuyên sâu về công tác định mức lao động và hiêu về quy trình sản xuất kinh doanh nên bộ phận làm công tác này gồm ba người ở phòng Tổ chức hành chính và một số người ở bộ phận chế biến. - Phương pháp xây dựng định mức lao động Công tác xây dựng định mức lao động trong công ty được phòng nghiệp vụ thực hiện. Phương pháp xây dựng định mức lao động được sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp bấm giờ + Phương pháp bấm giờ: Là phương pháp nghiên cứu cụ thể hao phí thời gian khi công nhân thực hiện một bước công việc nào đó tại một nơi làm việc. Bước 1: Chọn đối tượng để bấm giờ và chuẩn bị các dụng cụ. Bước 2: Tiến hành thực hiện bấm giờ 20 lần Bước3: Phân tích và chỉnh lý số liệu Bước 4: Tính định mức Phương pháp bấm gìơ chính xác hơn phương pháp thống kê kinh nghiệm vì phương pháp này được thực hiện nhiều lần và so sánh các lần và được tính toán cận thân trên sổ sách. + Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Là phương pháp xây dựng định mức lao động trên cơ sở phân tích chuỗi sổ liệu thống kê kết hợp với kinh nghiệm của các cán bộ xây dựng định mức. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, đỡ tốn kém nhưng hạn chế là thiếu chính xác, dễ mang tính chủ quan và có thể chứa đựng cả nhân tố lạc hậu. Vì vậy công ty đã kết hợp hai phương pháp . *Công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm Trong hình thức trả lương theo sản phẩm, lương của người lao động phụ thuộc trực tiếp vào sản lượng sản phẩm tạo ra và đơn giá sản phẩm. Để đảm bảo việc trả lương cho người lao động được công bằng và phù hợp với hao phí sức lao động họ đã bỏ ra công tác này cần được tỉ mỉ, chính xác. Sản phẩm của công ty rất nhiều loại( cá, mực, tôm…), đơn vị đo sản phẩm cũng đa dạng( liếp, gói, kg..). Mặt khác cách tính lương theo sản phẩm cho người lao động được thống kê theo từng ngày làm việc, cỏ thể cho từng người hoặc cho từng tổ, từng nhóm. Vì vậy nên công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm rất phức tạp. Đặc biệt để tạo ra sản phẩm phải qua rất nhiều giai đoạn như xử lý, bóc, nõn, bảo quản, phơi khô, đông…nên việc công tác kiểm kê thật sự khó khăn. Nhưng ở công ty công tác này chưa được chú trọng, công tác này chỉ được thực hiện qua kinh nghiệm, phương tiện, kỹ thuật còn đơn giản, chưa có kế hoạch, chưa có sự quản lý của các phòng ban do đó kết quả chưa thật sự chính xác, chưa khoa học. Vì thế đã ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. *Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc là công tác cung cấp cho nơi làm việc của người lao động các loại phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết và tạo điều kiện thuận lợi để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục và hiệu quả cao. Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc là công tác không thể thiếu trong bất cứ quá trình sản xuất nào. Trong công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc trang thiết bị đóng vai trò quan trọng. Nó đảm bảo cho từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp luôn ở trạng thái hoạt động tốt. Khi máy móc thiết bị hoạt động tốt thì người lao động có điều kiện hoàn thành định mức lao động đặt ra, tiền lương theo sản phẩm của họ được đảm bảo. Đặc điểm kinh doanh của công ty là chế biến sản phẩm đông lạnh sử dụng phần lớn máy móc, thiết bị để đông lạnh sản phẩm đặc biệt là sản phẩm chưa tiêu thụ kịp. Ngoài ra công ty còn sử dụng máy móc để bảo quản nguyê liệu được tươi sống đảm bảo chất lượng, số lượng khi đưa vào chế biến. Vì vậy công tác tổ chức, phục vụ, bảo dưỡng máy móc là rất quan trọng. Máy móc, thiết bị của công ty phải chạy thường xuyên trong 24h và khoảng 6 tháng hoặc một năm mới bảo dưỡng một lần nên ccông ty phải chuẩn bị kế hoạch bảo dưỡng máy móc, thiết bị rất tỉ mỉ, cẩn thận để đảm bảo máy móc được hoạt động thường xuyên từ đó năng suất lao động mới ổn định không bị ngừng hoạt động kinh doanh. Sản phẩm của công ty là chế biển sản phẩm thực phẩm, ăn uống vì vậy chất lượng là yếu tố hàng đầu khi khách hàng lựa chọn sản phẩm. Sản phẩm tiêu thụ nhiều làm tăng doanh thu từ đó đảm bảo được thu nhập cho người lao đông. Sản phẩm được đảm bảo chất lượng trước hết phải làm tốt công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc. Đó là công ty cần quan tâm đến công tác an toàn, sạch sẽ, có kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm xem sản phẩm có đạt chất lượng không trước khi đưa ra tiêu thụ. Công tác này được thực hiện bởi bộ phận KSC và hang năm công ty phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác an toàn, vệ sinh lao động, kiểm tra chất lượng. Đặc điểm của ngành chế biến là người lao động phải tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu chế biến, phải tiếp xúc với nước cả ngày nên công ty phải đảm bảo được các phương tiện bảo hộ bảo đảm sức khoẻ cho người công nhân. Mặt khác lao động của công ty chủ yếu là nữ giới vì vậy công ty đã tạo môi trường làm việc thoái mái, tiện lợi cho người lao động làm việc cả ngày như ăn uống, vệ sinh, nơi ngủ….Công tác này được thực hiện tốt thì người lao động có điều kiện làm việc tốt từ dấy nâng cao năng suất lao động. Tuy vậy công tác này còn rất nhiều nhược điểm đó là công ty còn sử dụng phương tiện lao động thủ công, đơn giản như khay, cân đo….Nguyên vật liệu cần được bảo quản thật tốt nhưng công ty chưa thực hiện tốt nên nhiều khi công ty không đủ nguyên liệu để sản xuất hay nguyên liệu không đảm bảo khi đưa vào chế biển vì thế chất lượng sản phẩm chưa thật sự đạt tiêu chuẩn. Từ đó ảnh hưởng đến môi trường làm việc của người lao động, giảm cạnh tranh, giảm doanh thu, thu nhập của người lao đông từ đó cũng giẩm xuống nên công ty cần chú ý tới công tác này nhiều hơn. *Công tác tính toán lương theo sản phẩm Tiền lương người lao động sẽ căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm thực tế làm được và đơn giá tiền lương sản phẩm, các khoán khẩu trừ vào lương (như BHXH, BHYT). TLi = TLCB - ( BHXH + BHYT ). TLCB = ĐG x NCĐ ĐGcv x ∑SPN ĐG = NCĐ Trong đó: TLi: Tiền lương cơ bản. ĐG: Đơn giá tiền lương cho một ngày công. ∑SPN: Tổng sản phẩm các ngày làm trong tháng. NCĐ: Số ngày làm trong tháng. ĐGcv: Đơn giá từng công việc làm. BHXH, BHYT: Các khoán khẩu trừ vào lương. Bảng14: Bảng thanh toán tiền lương của công nhân chế biến các tổ Hương, Liên, Thủy tháng 11/2007 TT Họ và tên Bộ phận Công Thành tiền BHXH BHYT Được lĩnh 1 Nguyễn Thị Hương Tổ Hương 24 765 38 7 720 2 Nguyễn Thị Tuyết “ 26 834 41 8 785 3 Cao Thị Thìn “ 24 760 38 7 715 4 Trương Thị Thắm “ 27 684 34 7 643 5 Hoàng Thị Mão “ 26 676 34 7 635 6 Phạm Thị Huyền “ 28 900 45 9 846 7 Lê Thị Anh Tổ Liên 27 749 37 7 705 8 Lê Thị Thơm ” 24 675 33 6 636 9 Nguyễn Thị Liên “ 27 804 40 8 756 0 Nguyễn Thị Hoa “ 28 826 41 8 777 11 Nguyễn Thị Hạnh “ 22 687 34 7 646 12 Trần Thị Huyền “ 23 637 31 6 600 13 Nguyễn Thị Hoàn “ 25 741 37 7 697 14 Nguyễn Thị Nhật “ 26 637 31 6 600 15 Nguyễn Thị Vân “ 24 699 35 7 657 16 Nguyễn Thị Yến “ 24 677 34 6 637 17 Nguyễn Thị Nguyệt Phạm Thủy 28 797 39 7 751 18 Nguyễn Thị Việt “ 26 667 33 7 627 19 Nguyễn Thị Hà “ 23 650 32 6 612 20 Phạm Thị Thủy “ 29 836 42 8 786 21 Mai Thị Nhuận “ 24 654 32 6 616 22 Nguyễn Thị Hương “ 24 641 32 6 603 23 Nguyễn Thị Hương “ 23 637 31 6 600 24 Phạm Thị Liễu “ 22 730 36 7 687 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính. Bảng 15: Bảng thanh toán tiền lương của công nhân chế biến các tổ Nhung, Nguyệt, cấp đông tháng 11/2007 TT Họ và tên Bộ phận Công Thành tiền BHXH BHYT Được lĩnh 25 Nguyễn Thị Nhung Tổ Nhung 25 818 41 8 769 26 Nguyễn Thị Bun “ 27 685 34 7 644 27 Nguyễn Thị Dung “ 24 727 36 7 684 28 Phan Thị Nhung “ 25 802 40 8 754 29 Hồ Thị Hằng “ 22 755 37 7 711 30 Nguyễn Thị Hậu “ 25 679 34 7 638 31 Hoàng Thị Thu “ 29 958 48 9 901 32 Phan Thị Hằng “ 29 937 47 9 881 33 Trương Thị Hiền “ 24 753 37 7 709 34 Đậu Thị Thủy “ 20 675 34 7 634 35 Nguyễn Thị Huyền “ 24 638 32 6 600 36 Trần Thị Nguyệt “ 27 723 36 7 680 37 Lê Thị Xuân “ 23.5 660 33 6 621 38 Võ Thị Tuyết “ 26 690 34 7 649 39 Lê Thị Tuyết Tổ Nguyệt 25.5 638 32 6 600 40 Nguyễn Thị Hằng “ 24.5 681 34 7 640 41 Nguyễn Thị Hải “ 27 728 36 7 685 42 Trương Thị Hà “ 25 684 34 7 643 43 Nguyễn Thị Phương “ 26 665 33 6 626 44 Phùng Thị Phương “ 24.5 663 33 6 624 45 Nguyễn Thị Thủy “ 24 643 32 6 605 46 Mai Thị Thương “ 24 651 32 6 613 47 Ngọc Anh Cấp đông 22 843 42 8 793 48 Nguyễn Thị Thanh “ 28 1861 93 20 1748 49 Nguyễn Thị Cẩm “ 27 901 45 9 847 50 Hoàng Thị Oanh “ 24 1320 66 13 1241 51 Nguyễn Khắc Hùng “ 30 1879 93 19 1767 52 Phan Anh Thái “ 26 757 37 7 713 53 Phan Hữu Thắng “ 24 728 36 7 685 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính. Tính tiền lương tháng 11/2007 cho công nhân Nguyễn Thị Hương: Tiền lương cơ bản: 31.875 x 24 = 765.000 đồng. Các khoán khẩu trừ: + BHXH: 5% x 765.000 = 38.000 đồng. +BHYT: 1% x 765.000 = 7.000 đồng. +Tổng: 45 đồng. Tổng cộng lương tháng 11/2007 của công nhân Nguyễn Thị Hương là: 765.000-(38.000+7.000) = 720.000 đồng. Những người khác tính tương tự . *Đánh giá công tác trả lương theo sản phẩm - Ưu điểm + Hình thức này đang được áp dụng rộng rãi, với nhiều chế độ linh hoạt. Hình thức này có ưu điểm là quản triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Nó gắn thu nhập về tiền công với kết quả sản xuất của mỗi người. Do đó kích thích nâng cao năng suất lao động. + Khuyến khích người lao động ra sức học tập văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức phát huy sang kiến, cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao động, sử dụng tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động. + Hình thức này góp phần thúc đẩy công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác quản lý lao động, + Công tác trả lương theo sản phẩm là công tác gắn chặt với nguyên tắc phân phối theo lao động. Nó có tác dụng khuyến khích tài chính đối với người lao động và gắn bó với công việc, vì vậy tiền lương mà họ được phụ thuộc trực tiếp vào lượng sản phẩm của họ. + Công ty đã xác định được các định mức lao động dựa trên phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp bấm giờ. Việc tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc đã giúp công ty hạn chế tối đa thời gian ngừng việc, tạo điều kiện để người lao động hoàn thành và hoàn thành vượt mức quy định. + Công ty đã làm tốt công tác giảo dục ý thức trách nhiệm đối với người lao động để tránh khuynh hướng người lao động chỉ chú ý tới sản lượng sản phẩm, sử dụng tiết kiệm nguyên liệu và bảo quản máy móc, thiết bị. + Công ty biết cách tạo ra bầu không khí thoái mái giúp người lao động làm việc hiệu quả. Môi trường làm việc sạch sẽ, điều kiện bảo hộ đầy đủ. - Nhược điểm: + Công ty vẫn sử dụng phương pháp thống kê kihn nghiệm để xác định định mức lao động, kiểm tra số lượng sản phẩm là phương pháp không có căn cứ khoa học ảnh hưởng đến chính xác của công tác. + Lương lao động của công ty tuy lớn nhưng số lượng lao động hợp đồng, lao động bổ sung, làm có thời hạn còn nhiều. Điều này ảnh hưởng đến công tác trả lương làm cho công tác này phức tạp, thay đổi mà không quản lý được số lượng lao động, hiệu quả làm việc của người lao động thấp vì vậy công ty cần tinh giảm gọn nhẹ hơn, tuyển dụng những lao động dài hạn hơn. 2.3.2.Hình thức trả lương theo thời gian * Đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác quản lý mang nhiều nhược điểm hơn so với công tác trả lương theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của mỗi người với kết quả lao động mà họ đã đạt được trong thời gian làm việc. Trả lương theo thời gian là chế độ trả công mà tiền công nhận được của mỗi người công nhân do mức lao lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định với điều kiện đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện công việc tổi thiểu đã được xây dựng trước. Hình thức trả lương này căn cứ vào thời gian có mặt của người lao động tại nơi làm việc mà trả lương cho họ. Ở công ty tiền lương theo thời gian được áp dụng trả cho công nhân viên quản lý, phụ trợ, phân xưởng cơ điện, phân xưởng chế biến. * Công tác tính lương theo thời gian Tiền lương theo thời gian hàng tháng của mỗ cán bộ công nhân viên bao gồm: lương cơ bản, các khoán khẩu trừ vào lương như BHXH, BHYT. TLi = TLCB – ( BHXH + BHYT ) Tính tiền lương cơ bản Điểm x NCĐ x i TLCB = 26 TLi: Tiền lương thanh toán cho người lao động i. TLCB :Tiền lương cơ bản BHXH,BHYT: các khoản khẩu trừ vào lương. 26 là số ngày quy định làm việc ở công ty. i: Tỉ lệ theo doanh thu được giám đốc quyết định dựa vào tình hình sản xuất của công ty Tính tiền lương cho cán bộ Hồ Thị Hằng: Lương cơ bản: 155 x 85000 x30 : 26=1520 Các khoán khẩu trừ: +BHXH: 5% x 1520= 76 đồng. +BHYT: 1% x 1520= 15 đồng. +Tổng: 91 đồng Tổng cộng lương tháng 11/2007 của cán bộ Hồ Thị Hằng là: 1520-(76+15)=1429 đồng. Tính tiền lương tháng 11/2007 cho cán bộ nhân viên Lý Hưng Thắng: Tính lương cơ bản: 95 x 8500 x 27 : 26 =839 đồng. Các khoán khẩu trừ: +BHXH: 5% x 839 =42 đồng. +BHYT:1% x839 = 8 đồng. +Tổng: 50 đồng. Tổng cộng lương tháng 11/2007 cho cán bộ nhân viên Lý Hưng Thắng: 839-( 42+ 8) =789 đồng. Những người khác tính tương tự theo cách này Bảng16: Thanh toán tiền lương tháng 11/2007 của bộ phận quản lý, phụ trợ công ty XNKTSNA Họ và tên Chức vụ Công Điểm Thành tiền BHXH BHYT Được lĩnh Hồ Thị Hằng Giám Đốc 30 155 1520 76 15 1429.000 Lý Hưng Thắng T.P.KD 27 95 839 42 8 789.000 Trần Hải Dương Thủ kho 26 100 850 42 8 800.000 Trương Thị Lành Thống kê 30 85 824 44 8 832.000 Đậu Thị Liêm T.P.TC 26 90 765 38 7 720.000 Lê kế Hiếu Bảo vệ 30 70 787 39 7 741.000 Nguyễn Minh Quế Bảo vệ 30 65 737 36 7 694.000 Nguyễn Thị Tâm T.P.Tài vụ 26 100 850 42 8 800.000 Lương Thị Nam Kế Toán 26 78 663 33 6 624.000 Hồ Văn HộI P.P.XKLĐ 26 90 765 38 7 720.000 Lê Quang Trường CN Vận hành 26 88 748 37 7 704.000 Nguyễn Thanh HảI “ 30 70 687 34 6 647.000 Lê Thành Phương QĐ PXCĐ 26 93 791 39 8 744.000 Trịnh Minh HảI CN Vận hành 30 69 677 33 6 638.000 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính. * Đánh giá công tác trả lương theo thời gian - Ưu điểm: + Là hình thức căn cứ vào thời gian có mặt cảu người lao động tại nơi làm việc để trả lương cho họ. Hình thức trả lương này có ưu điểm là dễ hiểu, dễ quản lý, tạo điều kiện cho cả người quản lý và người lao động có thể tính toán tiền lương một cách dễ dàng. + Công ty cũng được sử dụng bảng chấm điểm cho từng người. Bảng ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32957.doc
Tài liệu liên quan