Đề tài Công tác trả lương tại nhà máy I – Công ty TNHH Minh Trí

Các cá nhân trong bảng lương trên xét theo cùng số công lao động trong tháng là như nhau (bao gồm số công chính và tăng ca, làm thêm giờ) cho mỗi cá nhân; chất lượng các sản phẩm tạo ra đảm bảo đủ yêu cầu chất lượng. Bảng trên cho thấy sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tiền lương sản phẩm trực tiếp:

- Theo quy định của Công ty thì mức lương định mức ở mỗi bộ phận khác nhau được trình bày như bảng 15, qua đó mức lương này sẽ tác động tới đơn giá sản phẩm cao hay thấp cho mỗi bộ phận riêng, và định mức sản phẩm cho từng công đoạn khác nhau.

- Mặt khác, sản lượng lao động thực tế của công nhân tác động trực tiếp đến tiền lương; với bảng trên thì 2 công nhân may cùng làm công đoạn giống nhau song sản lượng khác nhau do đó lương cao hơn tương ứng với sản lượng cao hơn. Điều đó có thể cho thấy năng lực của cá nhân, tay nghề lao động, thành thạo công việc là không giống nhau, nó là yếu tố quyết định tới sản lượng làm ra.

- Bên cạnh đó, sản lượng các bộ phận là khác nhau do yêu cầu công việc và đặt điểm của công việc đó mà quyết định sản lượng tương ứng; minh hoạ cho bộ phận là hoàn thiện 1 sản phẩm và may các bán thành phẩm mà số lượng khác nhau; đơn giá cũng khác nhau.

Hiện nay nhà máy đang áp dụng trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân kết hợp với thưởng hàng tháng. Quy định và căn cứ để có mức thưởng nhằm khuyến khích cá nhân làm được nhiều sản phẩm thực tế là dựa vào đơn giá tiền lương trung bình một ngày trong tháng giữa kế hoạch (mức lương định mức) và thực tế người lao động đạt được. Theo quy định chung của Công ty mức thưởng được quy định theo bảng sau:

 

doc17 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Công tác trả lương tại nhà máy I – Công ty TNHH Minh Trí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Là khoản tiền trả cho lao động ngoài tiền lương cơ bản, nó bổ sung bù đắp thêm khi người lao động làm việc trong điều kiện công việc có nhiều yêu cầu không thuận lợi mà lương cơ bản chưa tính đến. Các khoản phụ cấp: phụ cấp đi lại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp kiêm việc, phụ cấp thâm niên, tiền thưởng hàng tháng, phụ cấp khácĐể xác định các loại phụ cấp này thường căn cứ vào mức độ đóng góp của công việc hay yêu cầu của vị trí, tay nghề lao động, phụ thuộc một phần vào ngày công đi làm thực tế của lao động. Mỗi bộ phận khác nhau, hình thức trả lương khác nhau mà khoản phụ cấp này phụ thuộc vào điều kiện: Theo ngày công thực tế đi làm Ngày công thực tế đi làm đạt 80% trở lên ngày công quy định hưởng 100% phụ cấp Ngày công thực tế đi làm đạt 70% - 80% hưởng 80% phụ cấp Ngày công thực tế đi làm đạt 50% - 69% hưởng 50% phụ cấp Ngày công thực tế đi làm không đạt yêu cầu không được hưởng phụ cấp. Theo mức độ hoàn thành công việc (xếp loại lao động) Lao động loại A hưởng 100% phụ cấp Loại A1 hưởng 80% phụ cấp Loại A2 hưởng 60% phụ cấp Loại B hưởng 30% phụ cấp Loại C không được hưởng phụ cấp. 2.1.2.3 Tiền thưởng, tiền ăn ca Tiền thưởng là khoản tiền với mục đích kích thích vật chất cho người lao động, có tác động rất tích cực trong việc phấn đấu làm tốt công việc hơn. Trong Công ty hình thức thưởng: thưởng hoàn thành công việc, thưởng về thâm niên công tác, tận tâm với Công ty. Cách tính thưởng có cách xác định riêng đối với từng bộ phận, cá nhân. Tiền thưởng theo tháng được tính vào khoản phụ cấp theo tháng, tiền thưởng theo năm sẽ được trả vào cuối năm. Tiền ăn giữa ca trả theo ngày công thực tế đi làm của nhà máy là 5000đồng/người/ngày trong năm 2007 và 6000đồng/người/ngày từ ngày 01 tháng 01 năm 2008). Như vậy, cùng với sự thay đổi về lương, giá cả thị trường, mức tiền ăn ca đã tăng lên để nhằm đảm bảo sức khoẻ, đáp ứng sức tái sản xuất sức lao động. 2.1.3 Chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Theo quy định chung của Nhà nước thì mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định hiện nay áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 là 620000đồng/tháng; nhà máy áp dụng mức đó để tính ra số tiền bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho từng cá nhân. Mức chi phí đó được tính: Mức đóng BHXH = Mức lương tối thiểu x Hệ số bậc lương x Tỉ lệ đóng BHXH (a1) Về phía Công ty sẽ tính là 1 khoản chi phí tính vào lương cho người lao động là 15% cho BHXH và 2% cho bảo hiểm y tế; còn lại người lao động sẽ nộp 6%, như vậy người tổng người lao động phải nộp cho Nhà nước là 23%. Phần 23% này Công ty sẽ đóng hộ cho người lao động do đó khi trả lương thực lĩnh của người lao động sẽ giảm trừ đi khoản này. Căn cứ để nộp các loại bảo hiểm này dựa vào thang lương của Công ty áp dụng riêng theo hệ số lương mà Minh Trí đăng kí với sở lao động thương binh xã hội căn cứ Nghị định 114/2002/NĐ-CP và Thông tư số 13/2003/TT-BLĐTBXH; Thông tư số 28/2007/TT-BLĐTBXH ngày 5/12/2007 sửa đổi bổ sung. Đối với Minh Trí thì hệ số bậc lương trong thang bảng lương sẽ liên quan đến khoản đóng bảo hiểm xã hội và quyền lợi, lợi ích liên quan đến lao động. 2.2 Thực trạng công tác trả lương tại nhà máy I – Công ty TNHH Minh Trí 2.2.1 Tình hình biến động tiền lương Công tác tiền lương tại nhà máy được quyết toán hàng tháng, hàng quý do bộ phận tiền lương đảm nhận và báo cáo với ban lãnh đạo, cũng như phòng kế toán. Quỹ lương thực hiện dựa trên số lượng thực tế phải chi trả bởi nhà máy chưa có quỹ lương kế hoạch hàng tháng hay hàng quý, năm. Bảng 12. Quỹ lương thực hiện tại nhà máy giai đoạn năm 2004 – 2007 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 LĐBQ 850 985 874 1150 VTH 722500 940675 1006250 1610000 Tốc độ tăng (%) 130,20 106,98 160,00 Doanh thu 30870225,189 34300250,21 63809266,466 70190193,11 VTH/DT (%) 2,34 2,74 1,57 2,29 TNBQLĐ 850 955 1150 1400 Trong đó: LĐBQ: Lao động bình quân (người) VTH: Tổng lương thực hiện (1000đồng) Doanh thu (1000đồng) TNBQLĐ: Thu nhập bình quân lao động (nghìn đồng/tháng) +Về tổng quỹ lương thực hiện năm 2005 so với năm 2004 tăng 130,20%, doanh thu tăng, số lao động tăng cho thấy quỹ lương thực hiện tăng cùng với doanh thu, quỹ lương được sử dụng hiệu quả. Năm 2006 số lao động giảm so với 2005; quỹ lương tăng, doanh thu tăng cho thấy hiệu quả sử dụng lao động tốt, lương người lao động nâng lên. + Về tỉ lệ quỹ lương trên doanh thu: Năm 2005 % tổng lương trên doanh thu đạt 2,34% thì năm 2006 giảm xuống là 1,57% . Trong năm tiếp theo tỉ lệ này tăng lên là 2,29%. Như vậy tình hình sử dụng quỹ lương thực hiện tao ra giá trị có sự biến động khác nhau giữa các năm. Năm 2006 sau khi có sự sắp xếp lao động cho sự mở rộng quy mô sản xuất xuống Thái Bình đã tinh giảm và thuyên chuyển một số lao động cho các bộ phận. Doanh thu và quỹ lương thực hiện tăng phản ánh hiệu quả sử dụng tiền lương hợp lí và lương của lao động tăng lên. + Về thu nhập bình quân của lao động trên tháng tăng đều qua các năm. 2.2.2 Hình thức trả lương theo thời gian 2.2.2.1 Đối tượng áp dụng Hình thức trả lương này được áp dụng cho các đối tượng sau: - Lao động quản lí: Giám đốc, phó giám đốc - Lao động gián tiếp: Trưởng phòng, nhân viên các phòng hành chính, các đội phục vụ sản xuất như tổ vệ sinh, tổ bảo vệ, tổ cơ điện, tổ làm mẫu, tổ bảo dưỡng, vận chuyển, kho vải, kho phụ liệu, Do các công việc này không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất do đó khó xác định được mức khối lượng cụ thể nhưng lại ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hoạt động của nhà máy. Tiến độ công việc của các bộ phận này sẽ tiến hành song song với quá trình sản xuất. Đó là lí do tại sao cần lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian. 2.2.2.2 Cách tính và trả lương theo thời gian Cán bộ nhân viên trong nhà máy khi thanh toán tiền lương theo thời gian căn cứ vào 3 điều kiện sau: Căn cứ vào bậc lương, hệ số lương đã được xếp Căn cứ vào hệ số chức vụ chuyên môn Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế Công thức tính lương tháng: TLt = TLtg + PC (a2) TLtg = TLmin x Ntt Ncd (a3) Trong đó: TLt: Tiền lương tháng mà người lao động được lĩnh PC: Các khoản phụ cấp tuỳ thuộc chức danh người lao động (bao gồm cả tiền ăn ca) TLtg: Tiền lương thời gian TLmin: Tiền lương chính áp dụng trong Công ty (do sự thoả thuận giữa người lao động và Công ty) Ncd: Ngày công theo chế độ (26 ngày/tháng) Ntt: Ngày công thực tế đi làm của lao động Hiện tại công ty đang áp dụng mức lương thử việc cho lao động hành chính trình độ trung cấp là 720000đồng/tháng, bậc đại học là 960000đồng/tháng. Mức lương chính này sẽ tăng lên phụ thuộc vào thâm niên công tác, mức đóng góp của cá nhân, yêu cầu công việc khác nhau khó hay dễ. Nếu làm thêm ngoài giờ theo tiêu chuẩn thì Công ty phải trả lương làm thêm giờ theo cách tính sau: Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thời gian x 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm (a4) Trong đó: Tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương chính thoả thuận trong hợp đồng của tháng mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác). Mức 150%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường. Mức 200%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần (ngày chủ nhật). Mức 300%, áp dụng đối với giờ thêm vào ngày lễ (trong mức 300% có 100% được trả theo mức lương cấp bậc bản thân và 200% trả theo mức lương giờ thực trả). Bảng 13. Tiền lương chính của nhân viên giai đoạn 2004 – 2007 Đơn vị:nghìn đồng/tháng Họ và tên Chức danh Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lê Văn Hà NV IT 860 960 1200 1600 Hà Thị Thu NV quẹt thẻ 650 740 960 1025 Lại Thị Thuỷ Phó phòng 1025 1200 1400 1200 Lê Hoàng NV kế toán 960 1025 1200 1420 Nguyễn Nhâm NV đơn hàng 960 1025 1200 1420 Tiêu Nam Hà NV bảo vệ 720 960 1025 1200 Lê Hà Anh Trưởng phòng 1200 1420 1600 2000 Hoàng Yến NV vệ sinh 720 860 960 1000 Mức lương trung bình của mỗi nhân viên trong một năm là khác nhau có thể do rất nhiều yếu tố tác động như: tăng ca, làm thêm giờ, phụ cấp, bảo hiểm xã hội do hệ số bậc lương là khác nhauDo đó có một mức nhận xét đánh giá chung cho mức lương cao hay thấp tuỳ vào công việc đóng góp thì dựa vào mức lương chính mà Công ty quy định chung cho mỗi nhân viên. Qua bảng lương chính trên cho thấy: Tiền lương chính của các nhân viên ở các phòng ban đều tăng qua các năm dựa vào thâm niên công tác, cũng như nhiệm vụ làm chính hay phụ. Mặt khác, tính chất công việc với mức đóng góp công sức lao động trí óc và chân tay là khác nhau. Bộ phận quẹt thẻ là bộ phận phụ giúp công tác trả lương, và bộ phận vệ sinh không cần sử dụng nhiều về trí óc như bộ phận IT, kế toán, đơn hàng, các trưởng phòng, do đó mức lương chính được hưởng thấp hơn rất nhiều giữa hai loại lao động này. Chức vụ khác nhau thì sẽ có một khoản phụ cấp theo quy định chung của Công ty mà nhà máy áp dụng và được hưởng phụ cấp theo quy định chung đã trình bày ở trên. Để thấy được sự chênh lệch thu nhập và các khoản phụ cấp khác nhau theo dõi trên bảng thanh toán lương trong tháng 03 năm 2008 như sau: Bảng 14. Bảng thanh toán lương cho nhân viên tháng 03 năm 2008 Đơn vị:đồng Họ và tên HS cấp bậc Lương thời gian Các khoản phụ cấp Bảo hiểm Tổng Lương Khoản phải trừ Thực lĩnh Phụ cấp Ăn ca BHXH BHYT B C Lại Thị Thuỷ 2,34 1420000 1300000 156000 217620 29016 3102636 333684 2788952 Hà Thị Thu 1,05 990154 400000 156000 98550 13140 1433844 151110 1482734 Lê Văn Hà 2,34 1587692 1300000 156000 217620 29016 3290328 333684 2956644 Lê Hoàng 2,34 1420000 800000 156000 217620 29016 2602636 333684 2288952 Nguyễn Nhâm 2,34 1860000 700000 180000 217620 29016 2598000 333684 2406316 Như vậy, trả lương cho các cá nhân ở nhiệm vụ khác nhau, chức năng công việc khác nhau phù hợp với hình thức trả lương theo thời gian. 2.2.3 Định mức lao động và xác định đơn giá sản phẩm 2.2.3.1 Định mức lao động Định mức lao động là cơ sở để thực hiện nguyên tắc trả công theo lao động bởi nó sẽ đảm bảo nguyên tắc công bằng, hợp lí, tiền lương là động lực quan trọng trong việc kích thích lao động hăng hái tham gia lao động sản xuất kinh doanh. Hiện nay ở nhà máy I Công ty TNHH Minh Trí quy định số lượng sản phẩm định mức là số lượng sản phẩm hoàn chỉnh hoặc bán thành phẩm mỗi công nhân được yêu cầu làm trong một ngày 8h lao động; tháng lao động tính 26 ngày. Sản phẩm định mức gọi tắt là định mức. Hệ thống định mức lao động lao động của nhà máy được xây dựng dựa trên phương pháp định mức lao động tổng hợp trên một đơn vị sản phẩm. Áp dụng theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP: Mức lao động tổng hợp tính theo công thức sau: Tsp = Tcn + Tpv + Tql (a5) Trong đó: Tsp: Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (đơn vị tính là giờ - người/đơn vị sản phẩm); Tcn: Mức lao động công nghệ; Tpv: Mức lao động phụ trợ, phục vụ Tql: Mức lao động quản lý Tcn, Tpv , và Tql xác định như sau: a) Mức lao động công nghệ (Tcn): được tính bằng tổng thời gian lao động thực hiện các nguyên công công nghệ sản xuất sản phẩm trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật xác định. b) Mức lao động phụ trợ, phục vụ (Tpv): được tính bằng tổng thời gian thực hiện các nguyên công phụ trợ, phục vụ sản xuất sản phẩm trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật xác định. Tpv tính từ mức thời gian phụ trợ, phục vụ theo từng nguyên công hoặc tính bằng tỷ lệ % so với Tcn. c) Mức lao động quản lý (Tql): được tính bằng tổng thời gian lao động quản lý sản xuất sản phẩm. Tql tính từ quỹ thời gian lao động quản lý hoặc tính bằng tỷ lệ % so với mức lao động công nghệ cộng với mức lao động phụ trợ, phục vụ (Tcn + Tpv). Ngoài ra nhà máy còn áp dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm cho sản phẩm sản xuất thử. Định mức lao động trong nhà máy sử dụng là định mức sản phẩm. Cách thực hiện để xây dựng định mức: Bước 1: Xác định tổng số sản phẩm định mức cần sản xuất Bước 2: Xác định tổng số thời gian hao phí để tạo ra sản phẩm Bước 3: Xác định định mức bằng công thức ĐMsp = Tổng số sản phẩm định mức Tổng thời gian Nhìn chung việc xác định định mức này mang tính thủ công, do đó khi hoàn thành công việc đòi hỏi sự kiểm tra kĩ lưỡng trước khi đưa vào sản xuất, đồng thời để đảm bảo công bằng cho các cá nhân tuỳ vào năng lực sẽ có hệ số điều chỉnh thời gian để công nhân hoàn thành được công việc. Bên cạnh đó có những công đoạn mức độ yêu cầu kĩ thuật khó sẽ có thể gây ra định mức chậm so với kế hoạch. Và có thể do số lượng các công đoạn của một mã hàng là rất lớn (khoảng hơn 40 công đoạn khác nhau), nên có thể làm công tác xác định định mức chậm. 2.2.3.2 Đơn giá sản phẩm Khi đã xác định được định mức sản phẩm, cán bộ tiền lương sẽ tính đơn giá sản phẩm dựa vào mức lương định mức mà Công ty trả cho công nhân ở mỗi bộ phận khác nhau. Bảng 15. Mức lương định mức cho lao động sản xuất Đơn vị tính: đồng/người STT Bộ phận Mức lương định mức Công nhân may, thêu, thu hoá 800.000 Công nhân phục vụ là 720.000 Công nhân là 960.000 Công nhân bó hàng tổ cắt 720.000 Công nhân trải vải 856.800 Công nhân cắt, đóng thùng 960.000 Nhân viên thống kê tổ 960.000 Tổ phó 1.000.000 Tổ trưởng 1.320.000 Nguồn: Phòng Tổ chức lao động – Hành chính Trên thực tế thì mức lương định mức mà Công ty quy định thực chất là mức lương quy định ghi trên hợp đồng lao động cho từng bộ phận. Mặt khác nó đảm bảo rằng mức lương đó không thấp hơn mức lương tối thiểu quy định của Nhà nước (thời điểm áp dụng là 450000đồng/tháng). Từ mức lương sẽ xác định đơn giá sản phẩm của từng công đoạn theo công thức: ĐGsp = TLdm Ncd x G x ĐMsp (a6) Trong đó: TLdm: Tiền lương định mức do quy định của nhà máy Ncd: Ngày công lao động trong tháng theo chế độ áp dụng (26 ngày) G: Số giờ làm việc trong trong ngày theo chế độ (8h) ĐMsp: Định mức sản phẩm hoàn thành trong thời gian tính theo giờ Như vậy thì có thể thấy, định mức sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào mức lương định mức quy định này. Nếu như đảm bảo mức lương này trong suốt thời gian hoạt động của người lao động trong nhà máy trong khi các yếu tố khác về đảm bảo cuộc sống vật chất thì không tạo động lực khuyến khích lao động. Và như thế thì định mức sản phẩm của mỗi sản phẩm tương ứng của một bộ phận chỉ thay đổi khi mức lương này thay đổi. Thực tế áp dụng tại nhà máy thì mức lương định mức này thay đổi qua từng đợt điều chỉnh lương của Nhà nước, lí do đưa ra là nhằm đáp ứng sự phù hợp với tình hình tăng lương chung của tất cả các hình thức doanh nghiệp. Mỗi khi có điều chỉnh tăng lương thì có quyết định cũng như phụ lục hợp đồng tăng lương của lãnh đạo Công ty. Trong quá trình sản xuất, nhà máy I phải tính đơn giá cho rất nhiều các công đoạn khác nhau cho một sản phẩm hoàn chỉnh. Như vậy mỗi công đoạn khác nhau sẽ tiến hành xây dựng định mức và đơn giá khác nhau, do đó sẽ làm tăng một lượng thời gian hao phí để thực hiện công việc đó. Ví dụ một số đơn giá sản phẩm theo định mức đối với một số công đoạn may của mã hàng 271118 hàng TEHAMA - áo phông nam tay ngắn (tất cả có 42 công đoạn). Bảng 16. Đơn giá và định mức sản phẩm mã hàng 27118 hàng TEHAMA STT CÁC CÔNG ĐOẠN ĐMsp (chiếc/8h) ĐGsp (đồng/chiếc) Kiểm phôi - Chấm dấu nẹp + khoét cổ TT,TS, khoét nách, sửa đáp 125 246,15 Ép mex nẹp 1000 30,77 Ép mex cổ (ép 1 lá chính) 480 64,10 Kẻ vẽ xung quanh cổ (lá ép mex) 4400 6,99 Quay cổ + đặt chỉ lộn đầu cổ 4000 7,69 Kẻ vẽ xung quanh cổ (lá ép mex) 900 34,19 Quay cổ + đặt chỉ lộn đầu cổ 320 96,15 Thùa khuyết nẹp (3 khuyết) 670 45,92 Cắt chỉ + lộn xếp 200 153,85 May đáp cổ sau vào TS 2 đường 300 102,56 May hoàn tất các đường ở nẹp 220 139,86 Cắt chỉ + lộn xếp 200 153,85 Ép nhiệt mác tay 1000 30,77 Nguồn: Phòng Kĩ thuật 2.2.4 Hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp 2.2.4.1 Đối tượng áp dụng Nhà máy áp dụng hình thức trả lương này cho bộ phận sản xuất: Bộ phận cắt, may, là, thu hoá, đóng thùng. Ở mỗi bộ phận, đơn vị trong nhà máy có những yêu cầu riêng về yêu cầu tính chất công việc khác nhau, do đó trả lương theo cá nhân mang tính chất độc lập, phản ánh được năng lực của lao động. 2.2.4.2 Cách tính và trả lương theo sản phẩm Công thức tính: TLi = ĐGsp x Qtt + PCi (a7) Trong đó: TLi: Tiền lương tháng của công nhân sản xuât thứ i ĐGsp: Đơn giá sản phẩm Qtt: Sản lượng thực tế mà người lao động thứ i đã thực hiện PCi: Phụ cấp của người thứ i Nếu làm thêm giờ ngoài giờ tiêu chuẩn thì Công ty phải trả lương làm thêm giờ theo cách tính: Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương SP giờ thực trả x 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm (a8) Trong đó: Tiền lương sản phẩm giờ thực trả được xác định trên cơ sở lương sản phẩm đạt được của tháng mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền thưởng và các khoản phụ cấp khác). Tiền lương sản phẩm giờ thực trả = Tổng lương sản phẩm trong tháng Tổng giờ làm việc thực tế trong tháng Mức 150%; 200%; 300% được áp dụng cho thời gian làm thêm vào các ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần, ngày lễ như quy định đối với trả lương theo thời gian. Trên bảng lương thực tế cột tiền lương sản phẩm đã bao gồm 100% tiền lương sản phẩm của thời gian làm thêm, phần tiền chênh lệch trả thêm (50% cho ngày thường và 100% cho ngày chủ nhật) được thể hiện trong cột lương làm thêm. Theo công thức (a7) thì phần lương sản phẩm trực tiếp trả cho công nhân dựa vào số lượng công việc mà người đó thực hiện được ở nhiều công đoạn ở một sản phẩm hoặc nhiều sản phẩm khác nhau. Bảng 17. Bảng tiền lương sản phẩm lao động các bộ phận tháng 01 năm 2008 STT Họ tên Bộ phận Công đoạn Tổng sản lượng (sản phẩm) Tiền lương (đồng) 1 Nguyễn Thị Quỳnh May 1 May nẹp 3500 1102336 2 Phạm Duy Thiêm Cắt Tay áo 2652 1535000 3 Hà Tuyết Nhung May 2 May nẹp 3621 1352062 4 Vũ Văn Quy Đóng thùng Hoàn thiện 652 956802 5 Lê Văn Tuấn Là Hoàn thiện 852 1960000 Các cá nhân trong bảng lương trên xét theo cùng số công lao động trong tháng là như nhau (bao gồm số công chính và tăng ca, làm thêm giờ) cho mỗi cá nhân; chất lượng các sản phẩm tạo ra đảm bảo đủ yêu cầu chất lượng. Bảng trên cho thấy sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tiền lương sản phẩm trực tiếp: - Theo quy định của Công ty thì mức lương định mức ở mỗi bộ phận khác nhau được trình bày như bảng 15, qua đó mức lương này sẽ tác động tới đơn giá sản phẩm cao hay thấp cho mỗi bộ phận riêng, và định mức sản phẩm cho từng công đoạn khác nhau. - Mặt khác, sản lượng lao động thực tế của công nhân tác động trực tiếp đến tiền lương; với bảng trên thì 2 công nhân may cùng làm công đoạn giống nhau song sản lượng khác nhau do đó lương cao hơn tương ứng với sản lượng cao hơn. Điều đó có thể cho thấy năng lực của cá nhân, tay nghề lao động, thành thạo công việc là không giống nhau, nó là yếu tố quyết định tới sản lượng làm ra. - Bên cạnh đó, sản lượng các bộ phận là khác nhau do yêu cầu công việc và đặt điểm của công việc đó mà quyết định sản lượng tương ứng; minh hoạ cho bộ phận là hoàn thiện 1 sản phẩm và may các bán thành phẩm mà số lượng khác nhau; đơn giá cũng khác nhau. Hiện nay nhà máy đang áp dụng trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân kết hợp với thưởng hàng tháng. Quy định và căn cứ để có mức thưởng nhằm khuyến khích cá nhân làm được nhiều sản phẩm thực tế là dựa vào đơn giá tiền lương trung bình một ngày trong tháng giữa kế hoạch (mức lương định mức) và thực tế người lao động đạt được. Theo quy định chung của Công ty mức thưởng được quy định theo bảng sau: Bảng 18. Hệ số thưởng theo kế hoạch sản xuất STT Mức thưởng Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất Hệ số thưởng k 1 Mức 1 105% trở lên k = 0,15 2 Mức 2 95% - 104% k = 0,12 3 Mức 3 80% - 94% k = 0,10 4 Mức 4 70% - 79% k = 0,05 5 Mức 5 dưới 70% k = 0 Với hình thức trả lương kết hợp này thì tiền lương thực tế hàng tháng của lao động ngoài các yếu tố phân tích ở trên còn phụ thuộc vào mức thưởng với hệ số tương ứng đưa ra. 2.2.5 Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể 2.2.5.1 Đối tượng áp dụng Hình thức trả lương này áp dụng cho nhà máy trong bộ phận phục vụ như phục vụ là. Các cá nhân trong tổ vẫn được trả lương theo sản phẩm, tuy nhiên đơn giá tiền lương của mỗi cá nhân tính theo đơn giá của cả tập thể. Lí do chọn hình thức trả lương sản phẩm tập thể cho bộ phận này vì để phục vụ cho tổ là chính thì tổ làm rất nhiều chi tiết, bán thành phẩm dở dang khác nhau, và có sự đóng góp của nhiều thành viên, kết quả của bộ phận này phụ thuộc nhiều vào sự đóng góp của cả nhóm. 2.2.5.2 Công thức tính TLbq = Tổng lương cả tổ m (a9) TLj = TLbq x Nj (a10) Trong đó: TLbq: Tiền lương bình quân cả tổ trong tháng M: số công nhân trong tổ TLj: Tiền lương của công nhân j trong tháng Nj: Số công đi làm thực tế của lao động j trong tháng Tổng lương cả tổ trong tháng được tính theo đơn giá nhân với số sản phẩm hoàn thành tương ứng với đơn giá khác nhau đó. Hình thức trả lương này cho bộ phận phục vụ là là phù hợp song liệu có phải là phương pháp phản ánh đúng năng lực của lao động hay không? Xét sự biến động của số lượng lao động bình quân qua các năm và tiền lương bình quân để thấy rõ sự tác động của chúng. Bảng 19. Tình hình tiền lương bộ phận phục vụ là qua các năm 2004 – 2007 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 LĐBQ (người) 63 58 49 36 TLbq (1000đ) 795 850 910 1015 Tốc độ tăng TLbq(%) 106,92 107,06 111,53 Số liệu trên cho thấy, tốc độ tăng lương bình quân của bộ phận là qua các năm là tăng đều liên tục (năm 2005 so với 2004 tăng 106,92%; 2006 so với 2005 tăng 1007,06%; 2007 tăng 111,53% so với 2006). Trong khi đó số lượng lao động lại giảm dần và giảm nhiều ở năm 2007, như vậy có thể thấy số lao động trong bộ phận này được tinh giảm đi hoặc thuyên chuyển sang bộ phận khác để nâng cao năng lực cho lao động, sự đóng góp tích cực của các thành viên có tinh thần trách nhiệm sẽ tạo động lực cho cả nhóm và nâng cao tiền lương bình quân cho cả nhóm. 2.2.6 Tiền thưởng Các khoản tiền thưởng áp dụng tính cho từng tháng và cho năm. Thưởng tháng thì được xếp vào là một khoản phụ cấp trong tháng, mức thưởng năm thì được xét khi hết năm, dựa và mức lương thực tế hàng tháng và số tháng đi làm được hưởng lĩnh thưởng. Mức thưởng năm áp dụng cho cả hai bộ phận khác nhau: theo sản phẩm và theo thời gian. Cách tính lương và tính thưởng có quyết định của giám đốc kèm theo và mức quy định cụ thể. Tiêu chuẩn xét thưởng năm như sau: Đối với lao động hưởng lương theo sản phẩm Xếp loại lao động đạt loại A Luôn luôn chấp hành tốt nội quy kỉ luật của Công ty Có số ngày nghỉ ốm, con ốm, nghỉ không lương trong tháng không quá 4 ngày, nghỉ phép không quá 02 ngày, nghỉ bù tối đa là 06 ngày không liên tục trong tháng hoặc 03 ngày liên tục trong tháng. Mức thưởng được tính = Lương TB tháng của CN đó 12 x Số tháng đi làm được hưởng x Hệ số thưởng Hệ số thưởng được quy định theo cấp bậc lao động và thâm niên công tác. Đối với lao động hưởng lương theo thời gian Xếp loại lao động loại A Có số ngày nghỉ ốm, con ốm, nghỉ không lương trong tháng không quá 01 ngày, nghỉ phép không quá 02 ngày, nghỉ bù tối đa là 06 ngày không liên tục trong tháng hoặc 03 ngày liên tục trong tháng Luôn luôn chấp hành tốt nội quy của Công ty. Mức thưởng được tính = Lương TB tháng của NV đó 12 x Số tháng đi làm được hưởng x Hệ số thưởng Trong đó: Lương TB tháng = Tổng lương thực tế hàng tháng Số tháng đi làm được hưởng Các trường hợp khác Cán bộ công nhân viên thuộc tổ Bảo vệ, Kho, Tổ may mẫu, Tổ may mẫu, Bảo toàn, Phục vụ,có mức lương thấp hơn 720.000đồng/tháng thì được tính như sau: Lương hàng tháng = 720.000 26 x Số công đi làm trong tháng Để khuyến khích CBCNV gắn bó với Công ty, Công ty có chế độ thưởng tuỳ vào thời gian công tác. Hệ số thưởng tương ứng với thâm niên công tác. Bảng 20. Hệ số thưởng năm áp dụng trong các năm 2004 – 2007 Thời gian làm việc liên tục tại Công ty Hệ số thưởng Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Từ 36 tháng trở lên 1,3 1,5 1,8 2,0 Từ 24 đến dưới 36 tháng 1,2 1,3 1,5 1,7 Từ 12 đến dưới 24 tháng 1,1 1,0 1,2 1,4 Từ 6 đến dưới 12 tháng 0,5 0,6 0,7 1,0 Từ 2 đến dưới 6 tháng 0,3 0,5 0,5 0,5 Số liệu trên cho thấy hệ số thưởng năm cho CBCNV trong toàn Công ty được chú trọng và điều chỉnh tăng thêm tạo điều kiện tốt hơn cho người lao động, khuyến khích sự gắn bó lâu dài với Công ty nói chung và nhà máy I nói riêng. Trong năm 2008 theo kế hoạch đề ra hệ số này có thể tăng và xét theo đề nghị của các bộ phận lao động sẽ có hệ số khác nhau giữa các bộ phận. 2.2.7 Công tác phục vụ công tác trả lương Phục vụ chính cho công tác trả lương trong toàn Công ty Minh Trí là bộ phận quản lí nhân sự và trực tiếp tham gia đó là hệ thống chấm công, theo dõi số công thực tế của người lao động. Mỗi công nhân khi vào làm việc tại nhà máy đều được cấp một thẻ từ có mã vạch riêng, đây là cơ sở để theo dõi các lao động đi làm đúng giờ và đủ công hay không. Bằng hệ thống quẹt thẻ và tự động tính công này số công thực tế sẽ chính xác tới từng giờ của lao động. Bảng chấm công thực hiện theo đúng quy định của luật kế toán hiện hành. Trên bảng chấm cô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6130.doc
Tài liệu liên quan