Đề tài Công tác xây dựng Đảng 5 năm qua và những bài học kinh nghiệm qua 20 năm đổi mới

 

MỤC LỤC

I - CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG 5 NĂM QUA VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUA 20 NĂM ĐỔI MỚI 1

1 - Khái quát một số nét về tình hình Đảng: 1

2 - Công tác xây dựng Đảng 1

3 - Bài học kinh nghiệm chủ yếu qua 20 năm đổi mới về công tác xây dựng Đảng. 4

II - NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG. 5

1 - Về bản chất của Đảng và cách diễn đạt về Đảng. 5

2 - Vấn đề Đảng viên làm kinh tế tư nhân. 7

III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐẢNG TRONH NHIỆM KỲ 2006- 2010 8

A - Phương hướng, mục tiêu. 8

B - Nhiệm vụ và giải pháp lớn. 9

1 - Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, hoàn thiện đường lối đổi mới và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện. 9

2. Tăng cường công tác tư tưởng; rèn luyện phẩm chất, đạo đức cách mạng. 10

3. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng lãng phí. 10

4. Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. 11

5 – Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ. 12

6 – Xây dựng và củng cố các tổ chức cơ sở Đảng; nâng cao chất lượng đảng viên. 13

7. Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát 14

8. Xây dựng và tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân. 15

9. Đổi mới và hòan thiện phương thức lãnh đạo của Đảng. 16

IV - VỀ BỔ SUNG, SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ ĐẢNG 17

A - Quan điểm chỉ đạo 17

B - Những điểm bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng 17

10. Về kiểm tra, giám sát trong Đảng. 20

11. Về trách nhiệm và thẩm quyền thi hành kỷ luật Đảng viên của Chi bộ. 20

12. Về công tác cán bộ. 20

 

 

doc32 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7534 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác xây dựng Đảng 5 năm qua và những bài học kinh nghiệm qua 20 năm đổi mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cách mạng bắt nguồn từ việc Đảng đã giải quyết hài hoà lợi ích và kết hợp chặt chẽ vấn đề giai cấp với dân tộc. - Sự gắn kết máu thịt giữa Đảng với giai cấp và dân tộc được thể hiện ngay từ nguồn gốc, qui luật ra đời của Đảng ta. Đây là đặc thù của Việt nam, là sáng tạo của Chủ tịch Hồ CHí Minh. Nhiều lần Hồ Chí Minh đã khẳng định Đảng là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là đội tiền phong của dân tộc. Ba là, vấn đề lợi ích. - Đảng ta không có mục đích nào khác ngoài mục đích phục vụ lợi ích của nhân dân và của dân tộc. Đảng đại biểu trung thành và chăm lo cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của toàn dân tộc. Trong cách mạng dân tộc, dân chủ, Đảng ta nêu khẩu hiệu và thực hiện, bảo vệ lợi ích “độc lập dân tộc” và “ Người cày có ruộng”. Trong giai đoạn hiện nay Đảng đề ra mục tiêu: dân giàu, nước mạnh,, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. Đó là sự thống nhất lợi ích giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của toàn dân tộc. Đảng có uy tín sâu rộng, được toàn dân tộc thừa nhận là lãnh tụ chính trị, là “Đảng ta”, Đảng của dân tộc. - Hồ Chí Minh luôn giải quyết đúng đắn, kết hợp chặt chẽ lợi ích nhân dân lao động và toàn dân tộc, không chỉ là lãnh tụ của Đảng mà còn là lãnh tụ của nhân dân, của dân tộc. - Trong điều kiện Đảng cầm quyền, (duy nhất cầm quyền) phát huy sức mạnh của toàn dân tộc để xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc thì Đảng càng phải chịu trách nhiệm, chăm lo cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. Bốn là, diễn đạt như trên vừa thể hiện rõ bản chất giai cấp công nhân, không lẫn lộn bản chất Đảng, vừa khẳng định rõ vai trò lãnh tụ chính trị, mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với giai cấp và toàn dân tộc. Điều đó thể hiện sự trung thành của Dảng ta đối với nguyên lý xây dựng Đảng của chủ nghĩa Mác- Lê nin, đồng thời thể hiện sự phát triển sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh, phù hợp với thực tế, đặc thù của Việt nam, đáp ứng tình cảm, nguyện vọng của nhân dân. 2 - Vấn đề Đảng viên làm kinh tế tư nhân. Đây là vấn đề nhạy cảm, hệ trọng,liên quan đến quan điểm, đường lối, mục tiêu lý tưởng của Đảng, được đặt ra từ nhiều năm nay. TW đã chỉ đạo Hội đồng lý luận TW, các cơ quan nghiên cứu, điều tra khảo sát, tổng kết, hội thảo, trao đổi ý kiến với nhiều đồng chí lãnh đạo ở các địa phương. Riêng BCH TW đã thảo luận qua 4 kỳ Hội nghị.Tuy nhiên, đây là vấn đề hệ trọng, nhạy cảm, cho nên có những ý kiến khác nhau, sự lo lắng của một số cán bộ, đảng viên về sự tha hoá, biến chất của Đảng là chính đáng, rất cần lưu tâm. Theo yêu cầu của Hội đồng lý luận TW, Trung tâm nghiên cứu dư luận XH, Ban Tư tưởng – Văn hoá TW đã tiến hành thăm dò dư luận XH về “vấn đề đảng viên làm kinh tế tư bản, tư nhân”. Đối tượng điều tra là: Cán bộ lãnh đạo, quản lý ( Chủ yếu từ cấp vụ trở lên) ở một số cơ quan TW, thành phố Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh; chủ doanh nghiệp tư nhân; cán bộ giảng dạy, nghiên cứu khoa học; cán bộ hưu trí. Kết quả cho thấy: - 98% cho rằng hành động làm giàu đúng pháp luật, đóng góp nhiều của cải cho đất nước, giải quyết nhiều công ăn việc làm cho XH đang có sức lôi cuốn mọi người noi theo. - 72% cho rằng làm chủ doanh nghiệp tư nhân, kể cả tư bản tư nhân mà chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nước, không áp bức người lao động thì không phải là bóc lột. - 67% cho rằng làm kinh tế tư bản tư nhân đã được coi trọng dưới góc độ pháp luật nhưng cần được coi trọng cả dưới góc độ đạo đức, không nên coi làm kinh tế tư bản tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là bóc lột. - 64% cho rằng đạo đức và pháp luật trong chế độ XHCN là thống nhất với nhau, cái gì hợp pháp, cái đó hợp đạo đức. Cần đổi mới quan niệm đạo đức về kinh tế tư bản tư nhân trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. - 77% cho rằng việc Đảng cộng sản Trung quốc cho phép kết nạp vào Đảng những người là chủ doanh nghiệp tư nhân là bước đổi mới, phát triển tư duy lý luận quan trọng của Đảng cộng sản Trung quốc. - 70% cho rằng việc Đảng cộng sản Trung quốc cho phép kết nạp vào Đảng những người là chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển trở thành cường quốc thế giới của Trung quốc. - 72% cho rằng nên cho phép Đảng viên làm kinh tế tư nhân nhưng ngoài việc chấp hành các qui định pháp luật, phải chấp hành thêm một số điều kiện khác do Đảng qui định. Đại hội khẳng định chủ trương: “ Đảng viên làm kinh tế tư nhân phải gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành điều lệ và qui định của BCH TW” ( có 87,6% đại biểu tán thành; BCH TW Khoá IX 88,35%; Đại hội Đảng bộ cấp tỉnh, thành có 85% số đại biểu tán thành). Cần thống nhất nhận thức trên những vấn đề sau: - Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đất nước còn nghèo, phải tập trung phát triển lực lượng sản xuất, làm ra nhiều của cải cho XH. Muốn thế phải huy động mọi nguồn lực, khai thác mọi tiềm nắng, phát huy sức mạnh của toàn dân tộc, của mọi thành phần kinh tế, tất cả vì dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đảng viên phải lãnh đạo và gương mẫu thực hiện chủ trương này. - Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo, chúng ta không xem kinh ấê tư nhân là gắn với chủ nghĩa tư bản mà Đảng lanhzx đạo kinh tế tư nhân phát triển theo định hướng XHCN. Vì vậy, Đảng viên có thể làm kinh tế tư nhân trên cơ sở chấp hành pháp luật, điều lệ Đảng và qui định của BCH TW. - Hiện nay số Đảng viên làm chủ doanh nghiệp tư nhân ở nước ta còn ít, qui mô rất nhỏ. Phần đông họ đã từng làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, bộ đội, công an đã về hưu, về mất sức được Đảng, Nhà nước đào tạo, bồi dưỡng. Dư luận XH chưa băn khoăn nhiều về đảng viên làm chủ doanh nghiệp tư nhân. Vì họ đã giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân, làm tăng của cải cho XH, đóng góp ngân sách cho nhà nước, đối xử tốt với người lao động. - Theo luật pháp hiện hành, những cán bộ, đảng viên trong biên chế Nhà nước, tại chức, tại ngũ không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân. - Cho Đảng viên làm kinh tế tư nhân, nhưng với những qui định bảo đảm vừa phát huy khả năng làm kinh tế của đảng viên, vừa giữ được tư cách đảng viên không làm biến chất Đảng, không chỉ làm theo pháp luật mà còn phải làm theo nghĩa vụ, trách nhiệm của đảng viên, chấp hành điều lệ Đảng và những qui định cụ thể của Đảng. - Đại hội X phân định các thành phần kinh tế như sau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Với cách phân định này, kinh tế tư nhân đã bao gồm kinh tế tư bản tư nhân, do đó, việc ghi “không giới hạn về qui mô” không còn cần thiết nữa. III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐẢNG TRONH NHIỆM KỲ 2006- 2010 A - Phương hướng, mục tiêu. Đại hội X khẳng định: “ Tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có tầm trí tuệ cao, có phương thức lãnh đạo khoa học, luôn gắn với nhân dân.” Cần chú ý hai vấn đề: Một là, vấn đề tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng - Cương lĩnh năm 1991 đã ghi: “ Đảng phải thường xuyên đổi mới, tự chỉnh đốn”. - Nghị quyết Đại hội VII, Đại hội VIII đều ghi: “ đổi mới, chỉnh đốn Đảng”. - Từ hội nghị TW 6 (Lần 2) Khoá VIII đến nay chỉ còn cụm từ: “xây dựng, chỉnh đốn Đảng”. Vì vậy Đại hội X khẳng định lại cụm từ: “tiếp tục tự đổi mới, tự chỉnh đốn Đảng” là đúng với quan điểm ghi trong Cương lĩnh, phù hợp với thực trạng Đảng ta và để biểu thị quyết tâm đổi mới của Đảng ta. Hai là: XD Đảng thực sự trong sạch vững mạnh được Đảng ta nhìn nhận một cách toàn diện trên nhiều khía cạnh khác nhau: Về Chính trị, tư tưởng, về bản lĩnh chính trị đạo đức cách mạng, về trí tuệ và phương thức lãnh đạo, về mối quan hệ gắn bó với nhân dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc. B - Nhiệm vụ và giải pháp lớn. 1 - Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, hoàn thiện đường lối đổi mới và nâng cao năng lực tổ chức thực hiện. - Cụ thể hoá, pháp luật hoá và tổ chức thực hiện cương lĩnh, chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội. - Nắm vững, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại, tri thức mới của thời đại, nâng cao năng lực trí tuệ; xuất phát từ thực tiễn đất nước; tiếp tục đổi mới mạh mẽ tư duy lý luận, kiên định về nguyên tắc, chiến lược, linh hoạt, sáng toạ về sách lược, phương pháp; chống giáo điều, bảo thủ, trì trệ hoặc đổi mới vô nguyên tắc, chủ quan nóng vội. - Phát huy quyền làm chủ của nhân dân tham gia xây dựng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nâng cao hiệu quả tổ chức đường lối; tăng cường kiểm tra gia giám sát; kịp thời tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện và phát triển đường lối. - Nghiên cứu bổ sng, phát triển cương lĩnh của Đảng phù hợp với tình hình điều kiện mới. * Đối với Đảng bộ Quân đội: - Xây dựng Đảng bộ vững mạnh về chính trị, tư tưởng, trước hét là nâng cao năng lực tham mưu cho Đảng, Nhà nước về những vẫn đề thuộc về đường lối, nhiệm vụ quân sự quốc phòng. - Nắm vững, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng HCM, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Bám sát tình hình, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phát triển khoa học nghệ thuật quân sự, kịp thời tham mưu cho Đảng, nhà nước những chủ trương, đường lối về quân sự, quốc phòng và bảo vệ TQ XHCN. - Quán triệt, tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ VIII, Nghị quyết TW 8 Khoá IX về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. 2. Tăng cường công tác tư tưởng; rèn luyện phẩm chất, đạo đức cách mạng. a. Tăng cường công tác tư tưởng. - Chủ động hơn trong công tác tư tưởng, xây dựng chiến lược công tác tư tưởng trong tình hình mới. - Đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng HCM : tuyên truyền sâu rộng đường lối của Đảng , chính sách của nhà nướpc, tính quần chúng, tính chién đấu và sức thuyết phục của công tác tư tưởng. - Tiếp tục đổi tư duy, tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, kịp thời làm sáng tỏ hơn những vấn đè bức xúc về CNXH và con đường đi lên CNXH ở nước ta. - Tiếp tục cụ thể hoá chiến lược phát triển văn hoá gắn kết với phát triển kinh tế- xã hội, làm cho văn hoá thực sự trở thành nền tảg tinh thần của XH. - Đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy và học tập lý luận, thông tin tuyên truyền cổ động, báo chí, xuất bản, vn hoá nghệ thuật. - Kiện toàn tổ chức, nâng cao phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ công tác tư tưởng lý luận. b. Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân. - Đặc biệt quan tâm giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên để họ thực sự là tấm gương sáng về phẩm chất, đạo đức, lối sống, hết lòng vì dân, vì sự nghiệp cách mạng. - Cán bộ Đảng viên phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân, tiên phong gương mẫu trong mọi công việc ; xủ lý hài hoà các lợi ích, đạt lợi ích của tổ quốc, của nhân dân lên trên hết. - Học tập,quán triệt làm theo tư tưởng và tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt đảng bộ, chi bộ ; lấy ý kiến nhận xét của nhân dân về tư cách đạo đức của cán bộ, đảng viên. Coi trọng công tác kiểm tra, kỷ luật nghiêm những cán bộ, đảng viên vi phạm phẩm chất, đạo đức, lối sống. * Đối với Đảng bộ quân đội : - Tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên vào công cuộc đổi mới ; giữ vững đoàn kết thóng nhất, củng cố tăng cường trận địa tư tưởng của Đảng trong quân đội. - Coi trong lý tưởng giáo dục cách mạng, mục tiêu, nhiệm vụ, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước cho cán bộ, đảng viên.Phát huy dân chủ, tăng cường đối thoại, kịp thời định hướng tư tưởng, làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Kiên quyết đấu tranh với những quan điểm sai trái, phản động ; chống biểu hiện trung bình chủ nghĩa, cơ hội, thực dung, mơ hồ, mất cảnh giác, giảm sút ý chí ; kiên quyết làm thất bại âm mưu ô diễn biến hoà bình ằ, bạo loạn lật đổ của cá thế lực thù địch. 3. Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng lãng phí. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác xây dựng Đảng, nhiệm vụ trực tiếp, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn hội. Các cấp uỷ, tổ chức Đảng phải nhận thức sâu sắc tính cấp thiết lâu dài, phức tạp và khó khăn của cuộc đấu tranh này ; tiến hành kiên trì, liên tục toàn diện ở mọi cấp, mọi ngành, mọ lĩnh vực ; có giải pháp đồng bộ; sử dụng sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các phương tiện thông tin đại chúng. - Cán bộ, Đảng viên, đặc biệt là cácn bộ cấp cao phải thực sự tiên phong, gương mẫu đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. - Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết TW 6 (Lần 2) Khoá VIII. - Coi trọng công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ Đảng viên, nhân rộng những tấm gương cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. - Hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật, nhất là về kinh tế, tài chính ; cơ chế, giải pháp phòng ngừa, cơ chế giám sát. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xác định rõ chế độ trách nhiệm của tổ chức và người đứng đầu trong đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. - Tăng cường chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng, hệ thống thanh tra các cấp, cơ quan bảo vệ pháp luật. - Xây dựng hệ thống chính sách phân phối thu nhập và chế độ đãi ngộ công bằng hợp lý. - Xử lý kịp thời, nghiêm minh, công khai theo kỷ luật Đảng, pháp luật nhà nước đối với cán bộ, công chức tham nhũng và bo che tham nhũng. Tịch thu tài sản có nguồn gôc từ tham nhũng. - Các cấp uỷ, tổ chức Đảng, các ngành, cơ quan đơn vị phải lãnh đạo chặt chẽ cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, không để kẻ địch lợi dụng gây rối. - Thành lập các ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng từ TW đến địa phương. 4. Đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và hệ thống chính trị. - Tiếp tục hoàn thiện, cụ thể hoá, qui chế hoá nguyên tắc tập trung dân chủ và các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng. - Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của Đảng và hẹ thống chính trị, tinh giảm biên chế theo tinh thần Nghị quyết TW 7 (Khoá VIII). - Cải tiến lề lối làm việc, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham mưu của Đảng. - Tổng kết về tổ chức, hoạt động để xem xét, quyết định mô hình, phương thức hoạt động của Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, Đảng uỷ khối. - Sắp xếp củng cố tổ chức cơ sở Đảng cho phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh mới. - Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của Quóc hội. - Kiện toàn tổ chức bộ máy của Chính phủ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, xây dựng Bộ đa ngành, đa lĩnh vực, tập trung làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước, bỏ chế độ chủ quản đối với doanh nghiệp. - Tiếp tục cải cách tư pháp, kiện toàn cơ quan tư pháp, lấy cải cách tổ chức và hoạt động xét sử làm trọng tâm. - Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và UBND các cấp. - Kiện toàn tổ chức bộ máy, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. 5 – Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công tác bảo vệ chính trị nội bộ. a – Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ. - Mục tiêu: Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí ; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn nghiệp đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH ; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý. Nhiệm vụ quan trọng nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, trước hết là cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược và người đứng đầu tổ chức các cấp, các ngành của hệ thống chính trị. - Giải pháp : + Quán triệt và thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ, đồng thời đề cao trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị và người đứng đầu tổ chức. Thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong công tác cán bộ. + Mở rộng và phát huy dân chủ, thực hiện công khai, minh bạch trong công tác cán bộ. + Đổi mới và hoàn thiện chế độ bầu cử, tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ. + Đổi mới, triển khai đồng bộ các khâu, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng, xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ. + Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển và trọng dụng nhân tài. * Đối với Đảng bộ Quân đội: Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc đường lối, quan điểm, nguyên tắc công tác cán bộ của Đảng ; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lượng cao, có tính kế thừa và phát triển. - Xây dựng đội ngũ cán bộ có số lượng, cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ kiến thức cơ bản và chuyên hoá, đạt độ tuổi theo luật định. Coi trọng công tác quy hoạch, quản lý, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ. Thực hiện dân chủ, khách quan, công tâm trong xem xét, đánh giá cán bộ, nhất là về phẩm chất đạo đức, năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, ý thức trách nhiệm, thái độ đấu tranh chống quan liêu, tiêu cực. Kiên quyết đưa ra khỏi vị trí lãnh đạo những cán bộ không đủ tiêu chuẩn. Bổ sung kịp thời những cán bộ thực sự có đức, có tài. Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy kế tiếp các cấp vững chắc, giữ gìn số cán bộ đã qua chiến đấu, khắc phục tình trạng hẫng hụt cán bộ cấp chiến dịch, chiến lược và ùn tắc cán bộ cấp chiến thuật. - Tập trung giải quyết đủ số lượng cán bộ ở cơ sở, đến năm 2008 đủ Trung đội trưởng, cán bộ chính trị đại đội, đội ngũ cán bộ chủ trì cấp chiến dịch, chiến lược. Năm 2008 xếp đủ biên chế các chức danh chính uỷ, chính trì viên. Tăng tỷ lệ cán bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ. Đảm bảo đủ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy, trong đó 35 – 40% có trình độ sau Đại học. - Nâng cao chất lượng tuyển sinh đào tạo cán bộ phân đội, giảm đào tạo ngắn. Hoàn thiện quy trình đào tạo, đổi mới chương trình, nội dung, thực hiện đồng bộ các hình thức đào tạo, bồi dưỡng theo chức vụ là chính và có trình độ học vấn tương ứng. - Thực hiện nghiêm túc quy chế lãnh đạo công tác cán bộ. Bổ sung một số điểm trong luật Sỹ quan năm 1999. Xây dựng, thực hiện đồng bộ chính sách cán bộ. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ và đội ngũ những người làm công tác cán bộ. b – Công tác bảo vệ chính trị nội bộ. - Bảo vệ đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; phải trên cơ sở Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ cương lĩnh, đường lối, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, bảo vệ sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, bảo vệ cán bộ, đảng viên. - Cán bộ, đảng viên phải trung thực, trung thành với đảng. Các cấp uỷ, tổ chức đảng phải nắm chắc và quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên. Kiên quyết đấu tranh chống sai trái, lệch lạc, đập tan mọi âm mưu thủ đoạn phá hoại của các thế lực thù địch. - Củng cố kiện toàn cơ quan tham mưu của Đảng về công tác bảo vệ chính trị nội bộ. 6 – Xây dựng và củng cố các tổ chức cơ sở Đảng; nâng cao chất lượng đảng viên. a – Xây dựng củng cố tổ chức cơ sở Đảng. Phải dồn sức xây dựng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, làm cho tổ chức này thực sự TSVM; làm tốt công tác giáo dục, quản lý đảng viên; đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong Đảng. - Hoàn thiện và thực hiện tốt các quy định về chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng. Đổi mới nội dung phương thức đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên. - Dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng từ cơ sở. - Chú trọng củng cố tổ chức cơ sở Đảng ở những địa bàn xung yếu, vùng sâu, vùng xa, đảng bộ, chi bộ yếu kém. Nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, kiện toàn cấp uỷ, bí thư chi bộ. Đề cao trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát đảng viên của chi bộ. - Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các trường chính trị. b – Nâng cao chất lượng đảng viên. - Nắm vững yêu cầu chất lượng đảng viên. + Về tư tưởng chính trị: Tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng, tích cực thực hiện đường lối, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, không giao động trước những khó khăn, thách thức. Có ý thức giữ vững và nêu cao vai trò lãnh đạo của Đảng. + Về trình độ năng lực: Có hiểu biết cơ bản về Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có năng lực vận động và lãnh dạo quần chúng tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. + Về phẩm chất, đạo đức, lối sống: Có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu, đi đầu trong công tác, sử lý hài hoà các lợi ích. Liên hệ mật thiết với nhân dân. Có lối sống trong sạch lành mạnh, có kỷ cương, kỷ luật. Không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. - Tăng cường công tác phát triển Đảng; kết nạp đảng viên phải coi trọng chất lượng, tiêu chuẩn; trong tâm phát triển hướng vào thế hệ trẻ, công nhân, nông dân, trí thức, quân nhân, cán bộ, con em các gia đình có công với cách mạng. - Coi trọng giáo dục, rèn luyện, sàng lọc Đảng viên. - Đảng viên làm kinh tế tư nhân phải gương mẫu chấp hành pháp luật, Điều lệ Đảng và quy định của BCHTW. * Đới với Đảng bộ Quân đội: Nâng cao năng lực lãnh đạo toàn diện, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng, vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ đảng viên; chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách trong sinh hoạt và trong tổ chức thực hiện nghị quyết. - Nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp ủy, chi bộ, nhất là trong ra nghị quyết, tự phê bình và phê bình. Đảm bảo 100% chi bộ đủ quân có chi ủy. - Coi trọng xây dựng cấp ủy, tổ chức Đảng ở những đơn vị trọng yếu, những cơ sở yếu kém. Nâng cao năng lực lãnh đạo công tác nghiên cứu, tham mưu của tổ chức đảng ở các cơ quan chiến lược. Đối với đơn vị phải coi trọng năng lực lãnh đạo quán triệt cụ thể hóa nghị quyết và tổ chức thực hiện, tập trung dứt điểm khâu yếu kém, mặt yếu. - Quán triệt nghiêm túc và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 51 của Bộ Chính trị khóa IX, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp, về mọi mặt của Đảng, nâng cao chất lượng, hiệu quả CTĐ,CTCT. - Làm tốt công tác đảng viên, coi trọng quản lý đảng viên ở nơi cư trú. Nâng cao chất lượng đảng viên. Chú trọng phân công công tác, bồi dưỡng, rèn luyện, sàng lọc đảng viên. Coi trọng đánh giá quan điểm, thái độ chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống và năng lực hoạt động của cán bộ, đảng viên. 7. Đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát - Nâng cao nhận thức, yêu cầu về công tác kiểm tra, giám sát; góp phần phát hiện và khắc phục những khuyết điểm, thiếu sót khi mới manh nha; tăng cường kiểm tra, giám sát về phẩm chất đạo đức, kết quả thực hiện nhiệm vụ, nhận thức và chấp hành đường lối của Đảng và Nhà nước, chấp hành Điều lệ Đảng. Coi trọng kiểm tra tổ chức và cá nhân đảng viên có dấu hiệu vi phạm; kiểm tra, phát hiện nhân tố tiêu cực. - Bổ sung chức năng giám sát, tăng thẩm quyền và trách nhiệm xem xét kỷ luật của cấp ủy và ban kiểm tra các cấp. - Kiện toàn hệ thống ủy ban kiểm tra các cấp, hoàn thiện quy chế phối hợp giữa ủy ban kiểm tra Đảng với các tổ chức đảng và các cơ quan bảo vệ pháp luật. - Xây dựng quy chế tiếp nhận, xử lý ý kiến nhận xét, phê bình tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. - Kiện toàn tổ chức, tăng cường cán bộ, cải thiện điều kiện, phương tiện làm việc của ủy ban kiểm tra các cấp. * Đối với Đảng bộ Quân đội: Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra; kết hợp công tác kiểm tra Đảng và hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết trung ương 6(lần 2) khóa VIII, công tác thanh tra và các mặt công tác khác. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đối với công tác kiểm tra. Đã lãnh đạo phải có kiểm tra. Coi trọng kiểm tra thực hiện đường lối, nghị quyết, chấp hành Điều lệ Đảng; chấp hành nguyên tắc, chế độ sinh hoạt Đảng, quy chế làm việc; giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên; kiểm tra khắc phục vi phạm tiêu cực, vi phạm nguyên tắc, tham ô, mất đoàn kết. Kiện toàn nâng cao hiệu quả hoạt động của ủy ban kiểm tra. 8. Xây dựng và tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với nhân dân. - Quán triệt, thực hiện đúng quan điểm của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân: + Thực hiện đại đòan kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLSD0002.doc
Tài liệu liên quan