Đề tài Công trình thủy điện sông Miện (kèm bản vẽ)

Sông Miện là nhánh cấp I của sông Lô, bắt nguồn ở vùng núi có độ cao trên 1800m thuộc Trờ Pâng tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Từ nguồn về dòng chính sông Miện chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, tới biên giới Việt Trung sông chảy theo hướng Bắc-Nam, xuyên qua cao nguyên đá vôi diệp thạch Quản Bạ và đổ vào bờ trái sông Lô tại thị xã Hà Giang. Công trinh thuỷ điện Sông Miện khai thác năng lượng dòng chảy trên thượng nguồn sông Miện. Vị trí tuyến đầu mối công trình nằm ngay trên địa bàn xã Bát Đại Sơn -huyện Quản Bạ và xã Na Khê -huyện Yên Minh, cách đường quốc lộ số 4c khoảng 700 m. Vị trí đập có tọa đọ o 23009’40’’ độ vĩ Bắc và 105001’35’’ độ kinh Đông >Nhà máy thuỷ điện sau đập có công suất lắp máy Nlm = 6,0 MW và điện lượng trung bình năm E0 = 21,89MWh. Hồ chứa của công trình nằm trên địa bàn xã Bát Đại sơn -huyện Quản Bạ và Na Khê -huyện yên minh -tỉnh Hà Giang. Công trình cách thị xã Hà Giang khoảng 70km

Trên sông Miện, thuỷ điện Thái An nằm ở hạ lưu thuỷ điện Bát Đại Sơn 17km đang được xây dựng.

 

doc154 trang | Chia sẻ: giobien | Lượt xem: 2531 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công trình thủy điện sông Miện (kèm bản vẽ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: TÀI LIỆU CƠ BẢN CHƯƠNG 1: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH TẾ 1.1 ĐỊA LÝ VÀ ĐỊA HÌNH 1.1.1 Vị trí địa lý và nhiệm vụ của công trình. 1.1.1.1 Vị trí địa lý. Sông Miện là nhánh cấp I của sông Lô, bắt nguồn ở vùng núi có độ cao trên 1800m thuộc Trờ Pâng tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Từ nguồn về dòng chính sông Miện chảy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, tới biên giới Việt Trung sông chảy theo hướng Bắc-Nam, xuyên qua cao nguyên đá vôi diệp thạch Quản Bạ và đổ vào bờ trái sông Lô tại thị xã Hà Giang. Công trinh thuỷ điện Sông Miện khai thác năng lượng dòng chảy trên thượng nguồn sông Miện. Vị trí tuyến đầu mối công trình nằm ngay trên địa bàn xã Bát Đại Sơn -huyện Quản Bạ và xã Na Khê -huyện Yên Minh, cách đường quốc lộ số 4c khoảng 700 m. Vị trí đập có tọa đọ o 23009’40’’ độ vĩ Bắc và 105001’35’’ độ kinh Đông >Nhà máy thuỷ điện sau đập có công suất lắp máy Nlm = 6,0 MW và điện lượng trung bình năm E0 = 21,89MWh. Hồ chứa của công trình nằm trên địa bàn xã Bát Đại sơn -huyện Quản Bạ và Na Khê -huyện yên minh -tỉnh Hà Giang. Công trình cách thị xã Hà Giang khoảng 70km Trên sông Miện, thuỷ điện Thái An nằm ở hạ lưu thuỷ điện Bát Đại Sơn 17km đang được xây dựng. 1.1.1.2 Nhiệm vụ của công trình. Thủy điện sông Miện là loại công trình dùng đập dâng tạo cột nước và điều tiết dòng chảy năm. Các hạng mục công trình gồm đập dâng nước, tràn xả lũ với kết cấu bê tông , tuyến năng lượng nhà máy sau đập. Khi hoàn thành công trình sẽ cung cấp điện cho tỉnh Hà Giang và hòa vào mạng lưới điện Quốc gia, tạo cảnh quan và tạo công ăn việc làm cho người dân quanh vùng dự án, phát triển du lịch và kinh tế địa phương. Bản đồ địa hình. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2000 khoảng cao đều đồng mức 2 m Bình đồ khu vực đầu mối tỷ lệ1:500, khoảng cao đều đồng mức 0.5 m Mặt cắt dọc, mặt cắt ngang. Mặt cắt địa chất dọc tim đập của cả hai phương án tuyến đập, và 8 mặt cắt địa chất cắt ngang tại 8 vị trí cách nhau 20 m của phương án tuyến đập 1. 1.1.4 Điều kiện địa hình. Đại hình khu vực khảo sát có cao trình dao động từ 400- 1000 m. Trong đó địa hình đồi núi chiếm diện tích chủ yếu,các thung lũng chiếm diện tích nhỏ và phân bố ở phía bắc của vùng Sông Miện chảy theo hướng gần Bắc Nam và nhận nước từ thượng nguồn thu địa phận của nước Trung Quốc, và hệ thống sông suối nho phát triển hai bên bờ sông. Thung lũng sông miện có dạng chữ V ở phần giữa, và hình chử U ở phần Bắc. Dọc theo hai bờ sông có nhiều vách đá dựng đứng, chỉ ít nơi tồn tại bãi bồi ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT. Địa chất công trình. Địa chất công trình vùng dự án thủy điện Sông Miện ( Lòng hồ và vùng tuyến đập ) Địa tầng. Trong diện tích nghiên cứu( lòng hồ và tuyến đập) có các thành tạo trầm tích Đệ Tứ, hệ tầng Lân Pảng. Trầm tích Đệ Tứ. Trầm tích aluvi phận bố rộng khắp trên lòng sông Miện tại các vị trí lòng sông rộng và dịch chuyển dòng tạo thành các bãi bồi, các thềm sông. Thành phần là cuội, sạn, cát và sét lẫn hữu cơ. Chiều dày từ 1.5-2.5m, đôi chỗ trong khu vực dự án có thể lớn hơn 2.5m. Tầng sườn tàn tích(edQ) gồm các loại đất sét màu nâu đỏ, nâu vàng lẫn 10-15% dăm sạn phân bố rộng rãi trên các đỉnh và sườn núi. Do ảnh hưởng của quá trình phong hóa phức tạp trên các thành tạo đất đá tạo nên tầng phủ gồm lớp edQ và đới phong hóa mãnh liệt(IA1) có chiều dày trung bình 2.0-6.0m, đôi chỗ có thể lớn hơn và đạt đến 10m. Hệ Trias trung, anisi – Hệ tầng Lân Pảng(T2lp) Các thành tạo đá trầm tích cát kết đa khoáng xen kẹp lớp phiến sét, đá phiến sét xen kẹp cát kết đa khoáng và đá phiến sét xen cát kết tím nhạt.Theo mặt cắt Cháng Lệ hệ tầng Lân Pảng được mô tả với 3 tập: + Cát kết đa khoáng xen kẹp lớp phiến sét + Đá phiến sét xen kẹp cát kết đa khoáng + Đá phiến sét xen cát kết tím nhạt không gặp trong phạm vi tuyến công trình Thành phần khoáng vật biến đổi( cụ thể chi tiết xem trong kết quả phân tích mẫu đá cho thành phần hóa học) Các thành tạo đá bị nứt nẻ, phong hóa mạnh, mềm yếu. Các đứt gãy, khe nứt kiến tạo và đánh giá mức độ nguy hiểm của động đất của khu vực - Theo tài liệu đo vẽ địa chất tờ Bảo Lạc và tờ Mã Quan tỷ lệ 1 : 200.000 thì hệ thống đứt gãy theo hai phương chính là Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam ngoài ra có một số đứt gãy nhỏ phát triển theo hướng á vĩ tuyến, á kinh tuyến. -Theo đánh giá của Viện Vật lý Địa cầu năm 1995 chấn động cực đại I0ma = 6( thang MSK-64). Các vùng phát sinh động đất mạnh hơn Msmax= 5.1 đều năm xa công trình. Tần xuất lại chu kỳ 500 năm chỉ xảy ra động đất cấp 6 đến cấp7. Địa mạo, hiện tượng phong hóa. Địa mạo. Khu vực nghiên cứu có địa hình tương đối phức tạp và phân cắt mạnh với các dãy núi kéo dài và liên tục có độ cao tù 400m đến 1000m. Hiện tượng phong hóa. Đá trong khu vực vùng hồ, vùng tuyến hầu hết là các trầm tích cát kết xen kẹp đá phiến sét và đá phiến sét xen kẹp cát kết thuộc hệ tầng Lân Pảng(T2lp). Trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ dao động mạnh đá bị phong hóa vật lý rất mạnh. Chiều dày tầng phong hóa trên dao động dao động lớn từ 1-10m khu vực vùng tuyến và lớn hơn 15-25m tại những khu vực thuộc phạm vi lòng hồ trên những sườn đồi có độ dốc trung bình. Tầng phong hóa mạnh(IA2) có chiều dày thay đổi từ 5-10m đôi chỗ trong phạm vi nghiên cứu lớn hơn 10m. Các đá cứng IB, IIA, IIB có cao trình bề mặt lộ đá thay đổi lớn và không theo quy luật nhất định. - Lớp tàn tích d- eQ: Phát triển trên hầu hết các thành tạo đất đá trong vùng với chiều dày 1-3m gồm đất sét lẫn dăm sạn đá gốc. - Đới phong hóa mãnh liệt IA1: Đá gốc bị phong hóa mãnh liệt thành đất lẫn dăm cục, tảng mềm yếu, chiều dày từ 3-10m và tăng lên tới 20-25m trong vùng đứt gãy kiến tạo. - Đới phong hóa IA2: Đá gốc bị phong hóa và nứt nẻ mạnh thành phần khoáng vật hầu hết bị biến đổi, bề mặt bị oxit sắt hóa. Tuy cấu trúc của đá gốc được bảo tồn nhưng chỉ tiêu cơ lý giảm mạnh, đá mềm yếu. Chiều dày trung bình 5-10m. - Đới phong hóa IB: Đá gốc bị nứt nẻ mạnh, phong hóa trung bình, thành phần khoáng vật bị biến đổi mạnh dọc theo khe nứt. Khe nứt bị nấp nhét bởi sét sạn, bề mặt bị oxit sắt hóa. Đá cứng chắc trung bình. Chiều dày của đới khoảng 10-15m đôi chỗ cục bộ có thể lớn hơn15m. - Đới nứt nẻ IIA: Đá gốc bị nứt nẻ trung bình đến mạnh, bề mặt khe nứt đôi chỗ bám oxít sắt chủ yếu lấp nhét bằng các khoáng vật thứ sinh. Chiều dày đới từ 10-20m. Điều kiện địa chất công trình vùng tuyến đập. Đặc điểm địa chất công trình vùng tuyến đập. Tại vị trí tuyến đập, lòng sông rộng khoảng 30m, thung lũng dạng chữ U, hai bờ có độ dốc khác nhau, dao động lớn từ 30-400 tại vai phải và từ 15-200 vai trái. Tại phần phía bờ trái lòng sông tạo thành một bãi bồi cát cuội sỏi lẫn sét sạn, kéo dài từ thượng lưu về hạ lưu tuyến đập, theo như tài liệu khoan khảo sát và đo vẽ thực tế thấy chiều dày tầng cát cuội sỏi khoảng chừng 2.5-3.0m. Tim của tuyến đập đều nằm trong một vùng địa chất công trình. Nền đập đặt trên đá trầm tích cát bột kết xen kẹp lớp phiến sét thuộc hệ tầng Lâm Pảng (T2lp), tạo lên khối đá gốc cứng chắc trung bình, đôi chỗ cứng chắc bị nứt nẻ mạnh, cao trình bề mặt đá IB và IIA biến đổi lớn với chiều dày các đới phong hóa không đồng đều ở hai bên bờ sông Miện. Mặt cắt ĐCCT tuyến đập như sau: Vai trái: - Tầng phủ d-eQ + IA1+IA2 mỏng từ 10-15m và lớn hơn 15m trong đới ảnh hưởng đứt gãy kiến tạo. Hệ số thấm = 5x10-6m/s. - Đới đá phong hóa IB: Đá trầm tích bị phong hóa nứt nẻ mạnh. Chiều dày từ 8-12m, đôi chỗ trên vai đập có thể mỏng hơn. Lượng mất nước đơn vị q=0.03-0.08l/ph.m. - Đới đá nứt nẻ IIA(dự kiến): Đá trầm tích bị phong hóa nứt nẻ trung bình đến mạnh. Chiều dày từ 15-25m, đôi chỗ trên vai đập có thể lớn hơn 25m. Lượng mất nước đơn vị q=0.01-0.09l/ph.m. Lòng sông: Mép bờ phải sông sông lộ đá gốc IB, lòng sông bồi lắng lớp phủ cát hạt trung đến thô lẫn 10-15% cuội sỏi lẫn dăm cục, đặc biệt bãi bồi có xu thế nổi cao về phần mép sông bờ trái. Chiều dày 2.5-3.0m. Hệ số thấm = 5x10-6m/s, lượng mất nước đơn vị q=0.06 -1.0 l/ph.m - Đới phong hóa IA2: Đá phong hóa mạnh, nõn khoan dạng dăm cục nhét sét sạn, đới này gặp tại hố khoan HK2 tại mép sông bờ trái. Chiều dày 3.0-6.5m, chiều dày này có thể lớn hơn khi gặp trong đới phá hủy kiến tạo. - Đới phong hóa IB: Đá trầm tích bị phong hóa nứt nẻ mạnh. Chiều dày từ 5-10m, bên mép sông vai phải mỏng hơn khoảng chừng 5m, Lượng mất nước đơn vị q=0.03-0.08l/ph.m. - Đới đá nứt nẻ IIA( dự kiến): Đá trầm tích bị phong hóa nứt nẻ trung bình đến mạnh. Chiều dày từ 6-10m, hai bên mép sông có thể lớn hơn10m. Lượng mất nước đơn vị q=0.01-0.08l/ph.m. Vai phải: - Tầng phủ d-eQ + IA1+IA2 mỏng từ 5-10m và lớn hơn 10m trong đới ảnh hưởng đứt gãy kiến tạo. Hệ số thấm = 5x10-6m/s. - Đới đá phong hóa IB: Đá trầm tích bị phong hóa nứt nẻ mạnh. Chiều dày từ 5-10m, đôi chỗ trên vai đập có thể mỏng hơn. Lượng mất nước đơn vị q=0.03-0.08l/ph.m. - Đới đá nứt nẻ IIA(dự kiến): Đá trầm tích bị phong hóa nứt nẻ trung bình đến mạnh. Chiều dày từ 10-20m, đôi chỗ trên vai đập có thể lớn hơn 20m. Lượng mất nước đơn vị q = 0.01-0.09l/ph.m. Chỉ tiêu cơ lý của các lớp đất: Bảng chỉ tiêu cơ lý tầng đất sườn tàn tích Bảng 1-1: Bảng chỉ tiêu cơ lý tầng đất sườn tàn tích CÁC CHỈ TIÊU  (( G/CM3  ( (TN G/CM3  (  A CM2/KG  (TN ĐỘ  (BH ĐỘ  CTN (KG/CM2)  CBH KG/CM2  K (CM/S)   Tầng tàn tích edQ, IA1  2,69  1,81  1  0,032  16  14  0,29  0,25  5,1-6   Bảng chỉ tiêu cơ lý của đất nền ( IB) Bảng 1-2: Bảng chỉ tiêu cơ lý của đất nền (IB) CÁC CHỈ TIÊU  (( (G/CM3)  ( (K (G/CM3)  ( (BH (G/CM3)   (KG/CM2)   (KG/CM2)  (BH (0)  C (KG/CM2)  K (CM/S)   Đất nền(IB)  2,71  2,63  2,64  350  300  31  0,35  5,10-6   1.2.1.3. Đánh giá khả năng mất nước,bồi lắng và tái tạo lòng hồ. Đánh giá khả năng mất nước - Khả năng mất nước sang sông khác Lưu vực lòng hồ nằm trong võng kiến tạo hai bên bờ là các dãy núi cao chạy song song với lòng sông Miện. Các trầm tích đáy hồ chứa đều là các trầm tích cát bột kết, phiến sét khả năng thấm nước nhỏ. Khả năng tồn tại các hang do quá trình thủy hóa là không có. Do vậy khả năng mất nước sang lưu vực sông khác là không có. - Khả năng mất nước qua nền đập Kết quả thăm dò cho thấy đáy đập được dặt trên nền đá trầm tích lục nguyên. Các lớp trầm tích này gần như phân lớp ngang. Khả năng thấm qua đáy đập có thể xảy ra thấm vừa đến thấm yếu. Đánh giá khả năng bồi lắng lòng hồ, tái tạo bờ hồ chứa. Hồ chứa có mặt hồ không rộng, độ dốc lòng hồ rất nhỏ khoảng 0.5%. Chiều dài hồ chứa kéo dài đến 10km. Theo quan sát thực tế ngoài thực địa thấy trước kia trong lịch sử đã xảy ra hiện tượng sạt trượt tầng phủ nhưng quy mô không lớn thường là khối trượt nhỏ… Đánh giá chung, mức độ tái tạo hồ chứa, bồi lắng lòng hồ yếu. Địa chất thủy văn. 1.2.2.1. Điều kiện địa chất thủy văn Nước chứa trong đất đá có nguồn gốc trầm tích (T2lp). Nước ngầm dao động ở độ sâu 15-25m chủ yếu trong đới IB, đôi khi trong đới IIA, vào mùa mưa thì mực nước ngầm nằm cao hơn và có thể một phần nằm trong đới IA2. Tầng sườn tàn tích IA1 và phần trên đới IA2 nằm trong đới khô trên mực nước ngầm. Nguồn cung cấp nước ngầm là nước mưa thấm xuống với các miền thoát là các sông suối nằm ở dưới thấp. 1.2.2.2. Tính thấm của đất đá Tính thấm của đất đá được nghiên cứu bằng các phương pháp ép nước trong hố khoan (13đọan) trong phạm vi tim đập. Giá trị hệ số thấm K, tỷ lưu lượng q đã được trình bày trong điều kiện ĐCCT vùng tuyến đập. 1.2.2.3 Thành phần hóa học của nước ngầm Kết quả phân tích thành phần hóa học của 2 mẫu nước gầm và nước sông Nước trong các đá trầm tích là nước ngọt Bicacbonat Natri Canxi. Độ tổng khoáng hóa 153.6 mg/l, độ pH=7.8. Đánh giá ăn mòn bê tông theo TCVN3994-85 nước thuộc xâm thực yếu. Nước sông Miện là nước ngọt Bicacbonat Natri Canxi. Độ tổng khoáng hóa 136.2 mg/l, độ pH=7.8. Đánh giá ăn mòn bê tông theo TCVN3994-85 nước thuộc xâm thực yếu. 1.3 ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN. 1.3.1 Các yếu tố khí tượng. 1.3.1.1 Nhiệt độ -độ ẩm không khí. Theo tài liệu đo đạc ở trạm Hà Giang sự biến đổi nhiệt độ, độ ẩm tương đối không khí năm như sau: Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm bình quân nhiều năm tại Hà Giang 22,8oC và Bắc Mê là 22oC. Nhiệt độ cao nhất năm đạt 40,1oC tại Hà Giang, Bắc Mê 41oC, nhiệt độ thấp nhất năm tại Bắc Mê, Hà Giang xuống tới -0,1oC. Phân bố nhiệt độ các tháng trong năm xem bảng 3-1. Bảng 1-3: Bảng nhiệt độ trung bình tháng tại các trạm khí tượng đại biểu Đơn vị: oC Trạm  I  II  III  IV  V  VI  VII  VIII  IX  X  XI  XII  Năm   Hà Giang  15,7  17,1  20,3  24,0  26,6  27,6  27,5  27,4  26,2  23,7  20,1  16,8  22,8   Bắc Mê  15,0  16,5  19,8  23,5  25,9  27,0  27,0  26,8  25,3  22,3  19,0  15,6  22,0   Độ ẩm: Độ ẩm không khí toàn lưu vực sông Lô khá cao, độ ẩm không khí tương đối đạt trên 80%, trong đó tại Hà Giang, Bắc Mê đạt 84%. Tháng có độ ẩm cao nhất trong năm thường xuất hiện vào tháng VII, tháng VIII trùng với thời kỳ mưa lớn với độ tương đối đạt tới (86-87)%. Độ ẩm tương đối trung bình tháng tại Hà Giang, Bắc Mê được đưa ra ở các bảng 3-2 dưới đây. Bảng 1-4 Độ ẩm tương đối trung bình tháng tại các trạm khí tượng đại biểu Đơn vị: (%) Trạm  I  II  III  IV  V  VI  VII  VIII  IX  X  XI  XII  Năm   Hà Giang  85  85  83  82  82  85  86  87  85  85  85  84  84   Bắc Mê  84  82  80  80  82  85  87  86  85  85  84  83  84   1.3.1.2 Lượng bốc hơi. Lượng bốc hơi Piche đo được ở trạm Hà Giang trung bình thời kỳ 1958-2006 đạt 863,3mm. Trong năm, bốc hơi có sự biến đổi theo mùa, thời kỳ bốc hơi lớn từ tháng IV đến tháng V trùng với thời kỳ khô hạn. Thời kỳ bốc hơi ít từ tháng XI đến tháng II năm sau trùng với thời kỳ độ ẩm không khí cao. Phân bố lượng bốc hơi Piche trong năm được đưa ra trong bảng 3-3. Bảng 1-5 Lượng bốc hơi trung bình tháng tại trạm khí tượng Hà Giang (Đơn vị: (mm) Đặc trưng  I  II  III  IV  V  VI  VII  VIII  IX  X  XI  XII  Năm   (Z  18,1  19,0  26,3  31,1  36,3  28,3  26,4  26,8  28,4  27,7  23,0  20,5  312   1.3.1.3 Chế độ gió. Bảng 1-6 Tốc độ gió lớn nhất 8 hướng ứng với tần suất thiết kế trạm Hà Giang Đơn vị:(m/s) Đặc trưng  Vô hướng  N  NE  E  SE  S  SW  W  NW   P = 2 %  27,6  25,7  27,2  25,7  24,6  20,4  21,8  16,7  26,4   P = 4%  25,8  23,2  23,6  21,3  21,9  18,3  18,7  14,3  23,6   P = 5%  25,2  22,4  22,4  19,9  21,0  17,7  17,7  13,4  22,6   P = 10%  23,1  19,8  18,7  15,6  18,1  15,5  14,5  10,9  19,6   P = 50%  16,8  12,7  9,5  6,3  10,8  9,5  7,1  4,7  11,4   1.3.1.4. Chế độ mưa. Trong năm chế độ mưa phân ra làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Giữa hai mùa có sự tương phản sâu sắc về lượng, thời gian mưa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào tháng IX. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm khoảng (77-80)% tổng lượng mưa năm. Mưa lớn thường xảy ra vào ba tháng VI, VII, VIII với lượng mưa mỗi tháng ở tất cả các trạm đều lớn hơn 200mm, tổng lượng mưa ba tháng này chiếm (57-60)% tổng lượng mưa năm. Mùa khô từ tháng X đến tháng IV năm sau. Lượng mưa trong 7 tháng mùa khô chỉ chiếm (20-23)% tổng lượng mưa năm, trong đó tháng XII, tháng I là hai tháng có lượng mưa nhỏ nhất năm. Chênh lệch giữa lượng mưa tháng lớn nhất và tháng nhỏ nhất khoảng (6-8) lần. Các đặc trưng thủy văn. 1.3.2.1 Các đặc trưng dòng chảy năm. Dòng chảy lũ tại tuyến công trình. Bảng 1-7 quan hệ lưu lượng và thời gian ứng với các tần suất lũ. T (giờ)  0  1  2  3  4  5  6  7  8   Q0.1%  325  364  402  540  577  695  738  781  834   Q0.2%  289  323  357  479  511  615  654  692  739   Q0.5%  249  278  307  412  438  527  560  593  633   Q1%  222  248  274  368  390  469  499  528  563   Q5%  168  187  207  278  291  350  372  394  421   Q10%  148  165  182  245  255  307  326  345  368              T (giờ)  9  10  11  12  13  14  15  16  17   Q0.1%  887  1019  1151  1290  1408  1429  1430  1452  1485   Q0.2%  785  903  1020  1143  1247  1266  1267  1286  1277   Q0.5%  673  773  874  979  1069  1085  1085  1102  1048   Q1%  599  689  778  872  952  966  966  981  898   Q5%  447  514  581  651  710  721  721  733  590   Q10%  392  450  509  570  622  632  632  642  477   T (giờ)  18  19  20  21  22  23  24  25  26   Q0.1%  1562  1622  1682  1758  1892  2145  2206  2002  1892   Q0.2%  1343  1395  1446  1511  1627  1924  1924  1721  1627   Q0.5%  1103  1145  1187  1241  1336  1611  1611  1413  1336   Q1%  945  981  1017  1063  1145  1405  1405  1211  1145   Q5%  620  644  668  698  751  982  982  795  751   Q10%  502  521  540  565  608  828  828  643  608              T (giờ)  27  28  29  30  31  32  33  34  35   Q0.1%  1815  1705  1705  1615  1563  1551  1540  1529  1518   Q0.2%  1561  1466  1466  1388  1344  1334  1324  1315  1305   Q0.5%  1281  1204  1204  1140  1103  1095  1087  1079  1072   Q1%  1098  1031  1031  977  946  938  932  925  918   Q5%  721  677  677  641  621  616  611  607  603   Q10%  583  548  548  519  502  498  495  491  488              T (giờ)  36  37  38  39  40  41  42  43  44   Q0.1%  1507  1496  1485  1474  1463  1442  1430  1419  1408   Q0.2%  1296  1286  1277  1267  1258  1240  1267  1257  1247   Q0.5%  1064  1056  1048  1041  1033  1018  1085  1077  1069   Q1%  912  905  898  892  885  872  966  959  952   Q5%  598  594  590  585  581  573  721  716  710   Q10%  484  480  477  473  470  463  632  627  622              T (giờ)  45  46  47  48  49  50  51  52  53   Q0.1%  1397  1386  1375  1364  1353  1330  1270  1231  1191   Q0.2%  1238  1228  1218  1208  1199  1178  1125  1090  1055   Q0.5%  1060  1052  1044  1035  1027  1009  964  934  904   Q1%  944  937  929  922  914  899  858  832  805   Q5%  705  699  694  688  683  671  641  621  601   Q10%  617  613  608  603  598  588  562  544  526              T (giờ)  54  55  56  57  58  59  60  61  62   Q0.1%  1158  1125  1085  1045  1012  979  949  920  893   Q0.2%  1026  997  961  926  897  868  841  815  791   Q0.5%  879  854  824  794  768  743  721  698  678   Q1%  782  760  733  706  684  662  642  622  604   Q5%  584  567  547  527  511  494  479  464  451   Q10%  512  497  480  462  447  433  420  407  395              T (giờ)  63  64  65  66  67  68  69  70  71   Q0.1%  867  847  827  814  801  787  774  754  734   Q0.2%  768  750  733  721  709  698  686  668  651   Q0.5%  658  643  628  618  608  598  588  573  557   Q1%  586  572  559  550  541  532  523  510  496   Q5%  437  427  417  411  404  397  391  381  371   Q10%  383  374  366  360  354  348  342  333  325              T (giờ)  72  73  74  75  76  77  78  79  80   Q0.1%  712  690  668  654  640  717  715  712  710   Q0.2%  631  612  592  579  567  632  630  628  626   Q0.5%  541  524  507  496  485  538  536  534  532   Q1%  481  467  452  442  432  476  474  472  471   Q5%  359  348  337  330  323  348  347  346  344   Q10%  315  305  295  289  283  302  300  299  298   Lưu lượng lũ lớn nhất tương ứng với tần suất thiết kế. Bảng lưu lượng lớn nhất tương ứng với tần suất thiết kế tại tuyến Bát Đại Sơn: Bảng 1-8 Bảng lưu lượng đỉnh lũ tương ứng các tần suất lũ. P(%)  0.1  0.2  0.5  1.0  5.0  10.0   Qtt(m3/s)  2205.6  1923.9  1610.6  1405.065  982.0452  827.7182   Đặc trưng dòng chảy mùa kiệt. Bảng 1-9: Lưu lượng lớn nhất từng tháng mùa kiệt. ( Đơn vị: (m3/s)) Thời đoạn tính  Tuyến thủy điện Bát Đại Sơn    Q5%  Q10%  Q20%   Tháng I  44,5  39,8  33,7   Tháng II  51,7  44,0  35,1   Tháng III  126,4  81,2  43,0   Tháng IV  98,8  79,8  58,6   Tháng V  344,1  262,1  177,2   Tháng XI  253,6  180,4  110,6   Tháng XII  78,9  66,0  51,1   Dòng chảy bùn cát Bảng 1-10 Tổng lượng và tổng dung tích phù sa trung bình hàng năm tại các tuyến công trình thuỷ điện Bát Đại Sơn Đặc Trưng  Qo  o  Ro  Woll  Wodđ  Wotc  Voll  Vodđ  Votc    m3/s  g/m3  kg/s  106tấn/n  106tấn/n  106tấn/n  106m3/n  106m3/n  106m3/n   Giá trị  24,1  706  17,015  0,5366  0,1342  0,6708  0,4128  0,0894  0,5022   Quan hệ Q~Z hạ lưu Bảng 1-11 Bảng số liệu lưu lượng và mực nước hạ lưu tương ứng. TT  1  2  3  4  5  6  7  8  9   Q m3/s  0.495  1.60  3.15  5.03  8.19  12.14  17.13  23.64  30.60   Zhl  441.80  441.89  441.99  442.08  442.19  442.28  442.38  442.48  442.58   TT  10  11  12  13  14  15  16  17  18   Q m3/s  38.80  48.02  58.53  81.67  107.62  134.20  161.03  190.00  219.00   Zhl  442.67  442.77  442.87  443.06  443.26  443.45  443.65  443.84  444.03   TT  19  20  21  22  23  24  25  26  27   Q m3/s  248.00  277.53  307.72  338.10  478.10  496.23  602.51  710.93  826.33   Zhl  444.23  444.42  444.62  444.81  445.69  445.75  446.27  446.76  447.24   TT  28  29  30  31  32  33  34  35    Q m3/s  956.39  1090.17  1227.2  1372.23  1537.69  1898.84  2281.79  2684.31    Zhl  447.73  448.22  448.70  449.19  449.68  450.65  451.62  452.59    Đặc trưng lòng hồ. Bảng 1-12 Quan hệ V~Z, F~Z Z(M)  435  442  444  446  448  450   F(m2)  0  8399.91  38746.68  71569.93  125278.4  184748.6   V(m3)  0  8399.91  55546.5  165863.1  362711.5  672738.4   Z(m)  452  454  456  458  460  462   F(m2)  247708.3  309332.3  391484.5  511813.8  618680.8  708434   V(m3)  1105195  1662236  2363053  3266351  4396846  5723960   Z(m)  464  466  468  470  472    F(m2)  793640.3  868000.8  967304.7  1063968  1160631    V(m3)  7226035  8887676  10722981  12754254  14978853    VẬT LIỆU XÂY DỰNG 1.4.1 Vật liệu đá làm cốt liệu bê tông. Trong khu vực nghiên cứu, đá lộ rất ít. Các đá lộ ra chủ yếu là đá trầm tích gồm đá cát kết đa khoáng xen kẹp đá phiến sét, hoặc đá phiến sét xen kẹp đá cát kết. Cường độ chịu nén của đá gốc thấp. Cường độ chịu nén trạng thái khô gió trong đới IB chỉ đạt từ 250-350 kG/cm2, không đáp ứng được cho cốt liệu bê tông. Qua quá trình đo vẽ xem xét tại thực địa nhận thấy, nằm cách vị trí công trình 5km đi về trung tâm huyện Quảng Bạ. Có một mỏ đá vôi, người dân trong vùng đang khai thác làm vật liệu xây dựng cầu đường và các hạng mục công trình bê tông khác, mỏ có tên là Dàng Chủ Phìn thuộc xã Cán Tỷ, huyện Quảng Bạ. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Khối lượng riêng 2.68g/cm3; Khối lượng thể tích khô 2.68g/cm3; Cường độ chịu nén bão hòa 850-900kG/cm2; đá ít bị ăn mòn; Hàm lượng sun phát, sun phít 0.032%. Chất lượng đá gốc của mỏ này đạt yêu cầu làm cốt liệu bê tông theo tiêu 14TCN 70-2002. Tuy nhiên trong giai đoạn tiếp theo cần lấy mẫu và thí nghiệm lại để chính xác hóa nguồn vật liệu này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDO AN TOT NGHIEP KY SU-DUONG DINH HOA.DOC
  • rarCad.rar
  • rarExel.rar
  • docPHULUC TINH TOAN-DUONG DINH HOA2.doc
  • docPHULUC TINH TOAN-DUONG DINH HOA.doc