LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN SUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI 4
1.1. Sự hình thành và phát triển của công ty 4
1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý công ty 5
1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 7
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua. 8
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI 12
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi. 12
2.2. Hình thức kế toán và phần hành công việc kế toán của từng bộ phận tại Công ty. 14
2.2.1. Hình thức kế toán và áp dụng chế độ kế toán tại công ty. 14
2.2.2. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty. 16
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI 24
3.1. Ưu điểm 24
3.2. Nhược điểm 26
KẾT LUẬN 29
Danh mục tài liệu tham khảo 30
30 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 3178 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất và bộ phận bán hàng, trình độ cao đẳng và đại học chủ yếu được sử dụng cho các phòng ban và bộ phận quản lý cấp trên. Cơ cấu và số lượng lao động như vậy là hợp lý và tiết kiệm nhân lực đối với công ty.
1.3. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi có đặc điểm hoạt động kinh doanh trên cả lĩnh vực sản xuất và hoạt động thương mại dịch vụ, vì vậy đây là công ty có hoạt động kinh doanh hỗn hợp và tương đối phức tạp.
Về lĩnh vực sản xuất: hai cơ sở sản xuất của công ty chủ yếu là lắp ráp các linh kiện của các loại thiết bị, đồ dùng văn phòng được nhập khẩu từ nước ngoài, sửa chữa và làm mới các sản phẩm. Tổ chức lao động trong phân xưởng: mỗi phân xưởng có hai tổ sản xuất, đứng đầu mỗi tổ sản xuất là tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý hoạt động sản xuất từ 15 đến 17 công nhân. Lương của công nhân và tổ trưởng tổ sản xuất được hưởng theo đúng quy định của nhà nước.
Về lĩnh vực dịch vụ: công ty có đội xe chuyên nhận các chở các mặt hàng có khối lượng lớn. Đồng thời công ty còn nhận tư vấn sử dụng các thiết bị, đồ dùng văn phòng cho các khách hàng, nhận sủa chữ, bảo dưỡng thiết bị.
Về lĩnh vực thương mại: công ty nhập khẩu nguyên chiếc các thiết bị đồ dùng văn phòng từ nước ngoài để bán cho khách hàng theo đơn đặt hàng, hoặc đưa ra bày bán tại các đại lý của công ty cùng với các sản phẩm của công ty.
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty có đặc thù là thường gắn liền với hoạt động nhập khẩu và bán hàng. Toàn bộ hoạt động của công ty mang cả ba loại hình là: sản xuất, thương mại và dịch vụ. từ đặc thù hoạt động này dẫn đến công tác kế toán của công ty phải chia làm nhiều phần khác nhau. Yêu cầu mỗi bộ phận kế toán phải đảm nhiệm một lĩnh vực kinh doanh cụ thể giảm bớt khối lượng công tác kế toán cho mỗi nhân viên trong bộ phận kế toán.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua.
a, Kết quả hoạt động kinh doanh:
Trong những năm vừa qua công ty TNHH Sản suất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi đã hoạt động kinh doanh có hiệu quả trên cả ba lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ đem lại nguồn thu nhập và công việc ổn định cho nhân viên trong công ty va đóng góp một phần thuế vào ngân sách nhà nước. điều này được thể hiện qua số liệu hai năm 2006, 2007 của công ty như sau:
Đơn vị tính: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2006 tăng so với năm 2007
Số tuyệt đối
(%)
1.Tổng doanh thu
14.635.357
18.924.983
4.289.626
29,31%
2.Tổng chi phí kinh doanh
13.267.679
17.198.452
3.930.773
29,63%
3.Lợi nhuận trước thuế
1.367.678
1.726.531
385.853
26,24%
4.Thuế thu nhập doanh nghiệp
382.949,84
483.428,68
100.478,84
26,24%
5.Lợi nhuận sau thuế
984.728,16
1.243.102,32
258.374,16
26.24%
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2006-2007
Theo bảng số liệu trên công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi liên tục đạt được lợi nhuận cao trong hai năm vừa qua với lợi nhuận năm 2006 tăng 26,24% so với năm 2007. Các chỉ tiêu khác tăng đều theo một tỷ lệ tương đối ổn định: tổng doanh thu và tổng chi phí đều tăng xấp xỉ 29.5%, điều này chứng tỏ sự ổn định trong sử dụng chi phí kinh doanh để tạo ra lợi nhuận của công ty. Trong thời gian này không có sự biến động lớn về chi phí, chi phí tăng lên bao nhiêu thì mang lại doanh thu bấy nhiêu.
Tuy nhiên để biết được công ty sử dụng các nguồn lực có hiệu quả không cần phải xem tình hình sử dụng nhân lực của công ty như thế nào. Số lượng lao động của công ty năm 2007 là 61 người, doanh thu bình quân đầu người trên năm của công ty là 310,25 triệu đồng, lợi nhuận bình quân mà một lao động đem lại cho công ty là 20,4 triệu. Với kết quả này thì công ty đã và đang sử dụng nguồn nhân lực khá hiệu quả. Điều này cũng thể hiện tổ chức bộ máy quản lý của công ty là hợp lý và định hướng phát triển của công ty là đúng đắn.
Mặt khác để xét xem công ty thực sự có sử dụng chi phí và nguồn vốn hiệu quả hay không ta nhìn vào các chỉ tiêu trong bảng sau:
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận trên tổng doanh thu (%)
Lợi nhuận trên tổng tài sản (%)
Năm 2006
14.635.357
150872319
1.367.678
9,345
0,9065
Năm 2007
18.924.983
191317905
1.726.531
9,123
0,9023
Từ bảng số liệu phân tích trên ta thấy công ty có tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh thu khá cao chứng tỏ sự hiệu quả trong sử dụng chi phí của công ty. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản cũng rất cao thể hiện công ty hoạt động thiên về thương mại và cung cấp dịch vụ nhiều hơn là sản suất.
b, Xu hướng hoạt động của công ty trong những năm tới:
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, cơ hội kinh doanh cho các công ty ngày càng mở rộng, các mặt hàng kinh doanh trở nên phong phú và đa dạng. Đứng trước thời cơ đó, công ty TNHH Sản Xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi đã có định hướng phát triển trong những năm tới là tiếp tục duy trì các mặt hàng hiện có của công ty và công ty có kế hoạch mở rộng sang mặt hàng mới là giấy và mực in, doanh thu tiếp tục tăng trưởng từ 29 – 30% trong hai năm tiếp theo với mức lãi tiếp tục duy trì chiếm từ 9.1 – 9.5% tổng doanh thu. Công ty nghiên cứu và phát triển kinh doanh sang lĩnh vực đồ nội thất nhà ở và văn phòng trong những năm tiếp theo. Kế hoạch này được cụ thể trong bảng chỉ tiêu doanh thu và lãi như sau: (đơn vị tính: 1000 đồng)
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Năm 2008
24.451.100
2.233.240
Năm 2009
31.544.192
2.870.315
Năm 2010
43.678.845
3.974.775
Năm 2011
51.430.219
4.628.720
Năm 2012
65.872.854
6.126.175
Bảng chỉ tiêu tổng doanh thu và lợi nhuận trước thuế của công ty trong 5 năm tới
Cùng với kế hoạch mở rộng kinh doanh công ty cũng có kế hoạch marketing để nâng cao hình ảnh uy tín của công ty, công việc này dự kiến giao cho phòng kinh doanh lập kế hoạch và thực hiện.
Để đảm bảo những dự kiến và kế hoạch trên được thực hiện công ty chủ chương tuyển thêm nhân lực, nhất là nhân lực ở phòng kinh doanh tiến tới sẽ mở thêm phòng nghiên cứu và phát triển thị trường. Công ty bổ sung thêm nguồn vốn hoạt động kinh doanh từ lợi nhuận thu được, đồng thời có kế hoạch vay dài hạn ngân hàng để thực hiện kế hoạch.
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Nhằm đạt mục tiêu bộ máy hoạt động của công ty là nhanh gọn và có hiệu quả, hiện nay toàn bộ công tác hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty được thực hiện tại phòng kế toán tài chính của công ty. Theo trên công ty có phòng kế toán tài chính và đứng đầu phòng kế toán tài chính là trưởng phòng, dưới trưởng phòng là phó phòng kế toán và các nhân viên cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Các nhân viên kế toán và các nhân viên kinh tế ở các bộ phận phụ thuộc Công ty làm nhiệm vụ thu nhận , kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của bộ phận đó và gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán Công ty.
Phòng kế toán tài chính của công ty có 7 người, gồm có: 1 Trưởng phòng; 1 phó phòng đồng thời là kế toán tổng hợp; 1 thủ quỹ; 1 kế toán thanh toán và theo dõi công nợ; 1 kế toán thành phẩm; 1 kế toán doanh thu và thuế; 1 kế toán tiền mặt, tiền lương.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi được thể hiện qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán, kiêm kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán thành phẩm
Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ
Kế toán doanh thu và thuế
Kế toán tiền mặt, tiền lương
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
+ Kế toán trưởng: Tổ chức xây dựng bộ máy toàn Công ty, tổ chức hạch toán kế toán, phân công và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên phòng kế toán. Tổ chức tuyển thâm nhân viên phòng kế toán khi cần thiết.
+ Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: tập hợp thông tin kế toán từ các nhân viên trong từng phần hành cụ thể, đảm nhiệm công tác kế toán tài sản cố định, tập hợp toàn bộ chi phí kinh doanh xác định kết quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính trình lên kế toán trưởng.
+ Thủ quỹ: Nhập tiền vào quỹ và xuất tiền theo các chứng từ thu chi, xác định số tồn quỹ, tình hình thu chi tiền mặt.
+ Kế toán thành phẩm: Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất tại các cơ sở sản xuất, tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
+ Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ: Theo dõi công nợ phải thu, phải chi theo từng đối tượng cụ thể, lập phiếu thu phiếu chi cho hoạt động thanh toán, đồng thời theo dõi các khoản thanh toán qua ngân hàng.
+ Kế toán doanh thu và thuế: Hạch toán các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đồng thời theo dõi các khoản thuế phát sinh tại công ty.
+ Kế toán tiền mặt, tiền lương: Thực hiện trả lương, tạm ứng, thanh toán các chi phí phục vụ cho công tác sản xuất và công tác của nhân viên và quản lý trong công ty, thực hiện mua bảo hiểm y tế cho công nhân viên.
2.2. Hình thức kế toán và phần hành công việc kế toán của từng bộ phận tại Công ty.
2.2.1. Hình thức kế toán và áp dụng chế độ kế toán tại công ty.
Để đảm bảo công việc kế toán của công ty được nhanh gọn, chính xác và đạt yêu cầu quảnt lý của doanh nghiệp cũng như chấp hành theo đúng mọi chế độ chính sách của nhà nước, công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi có những quy định về áp dụng chế độ kế toán như sau:
+ Chế độ chứng từ: Các chứng từ kế toán của Công ty thực hiện theo đúng mẫu biểu của Bộ tài chính và Tổng cục Thống kê quy định áp dụng thống nhất trong cả nước ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đang áp dụng được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng các văn bản quy định bổ sung sửa đổi.
+ Công ty có niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ mà Công ty áp dụng để tính toán và ghi sổ là: Đồng Việt Nam.
+ Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
+ Chế độ sổ sách: Công ty sử dụng hình thức Nhật kí chung để ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ gồm: sổ tổng hợp(sổ nhật kí chung, sổ cái ), nhật ký đặc biệt, sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chung được thể hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán
Các sổ chi tiết (theo yêu cầu)
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung của công ty
: Ghi cuối kỳ, : Ghi hàng ngày, : Đối chiếu
- Về sổ nhật ký đặc biệt: Công ty thực hiện ghi các sổ nhật ký đặc biệt là Nhật ký thu tiền và Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng và Nhật ký bán hàng.
-Về các loại sổ chi tiết: Công ty ghi sổ chi tiết cần thiết như: sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết các tài khoản, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ…
-Về các báo cáo kế toán: Bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của người quản lý.
Đây là hình thức sổ tiên tiến dễ thực hiện và phù hợp với các công ty có quy mô vừa và nhỏ. Công ty thực hiện các thao tác ghi chép kế toán trên bảng tính excel, sau đó in thành các tài liệu và báo cáo.
2.2.2. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty.
a, Kế toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định.
Các loại tái sản cố định (TSCĐ) của công ty chủ yếu là các máy móc sản xuất ra các chi tiết lắp ráp cho thiết bị văn phòng và các xe ô tô là phương tiện vận chuyển hàng hóa thuộc dịch vụ vận chuyển của công ty. Do đặc thù là công ty sản xuất với quy mô nhỏ và chủ yếu thực hiện hoạt động thương mại dịch vụ nên việc quản lý tài sản cố định của công ty không phức tạp. Vì vậy công ty giao việc hạch toán tài sản cố định cho kế toán tổng hợp và có những quy định về quản lý và hạch toán tài sản cố định như sau:
+ Công ty phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành và phân loại TSCĐ theo đặc trưng kĩ thuật. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.Cách xác định được làm theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
+ Về hồ sơ kế toán của TSCĐ. Mỗi TSCĐ đều được lập thành 2 bộ hồ sơ, hồ sơ kĩ thuật để đảm bảo quản lý về mặt kỹ thuật cho máy móc thiết bị và hồ sơ kế toán do kế toán tổng hợp lưu giữ .Các chứng từ trong hồ sơ kế toán là căn cứ để ghi sổ.
+ Về việc sử dụng và trực tiếp quản lý TSCĐ: Giao trực tiếp cho các bộ phận sử dụng và bảo quản.
+ Về công tác kiểm kê: Đối với TSCĐ sử dụng trên văn phòng, ít mất mát hư hỏng nên kiểm kê mỗi năm 1 lần. Với TSCĐ dùng để sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì 6 tháng kiểm kê 1 lần.
+ Về công tác thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ công ty phải thành lập hội đồng thanh lý ,nhượng bán gồm trưởng phòng kỹ thuật, đại diện bộ phận sử dụng, kế toán trưởng. Khi thanh lý xong phải có biên bản thanh lý.
+ Về sửa chữa TSCĐ: Việc sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn TSCĐ do phòng kỹ thuật lập kế hoạch và thực hiện. Khi việc sửa chữa hoàn thành, phòng kỹ thuật sẽ kiểm tra và phê duyệt.
+ Về khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng quy định khấu hao theo chế độ hiện hành. Để đơn giản hoá việc xác định mức khấu hao, công ty áp dụng mức khấu hao theo đường thẳng và tính khấu hao theo hàng quý.Việc tính khấu hao do kế toán tổng hợp theo dõi và thực hiện với những số liệu về TSCĐ mà kế toán đã cập nhật ban đầu.
Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ được thực hiện như sau: Từ chứng từ về tài sản cố định kế toán ghi vào sổ chi tiết tài sản cố định đồng thời ghi vào nhật ký chung các nghiệp vụ phát sinh sau đó vào sổ cái các tài khoản liên quan như TK 211, TK 213, và các tài khoản liên quan khác. Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao, sau đó phản ánh vào Nhật ký chung và sổ cái. Từ sổ cái tài khoản và sổ tài sản cố định, kế toán lập bảng cân đối phát sinh và báo cáo kế toán. Trình tự này được phản ánh qua sơ đồ như sau:
Chứng từ về TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái TK 211, 213, 214
Bảng cân đối phát sinh
Các báo cáo kế toán
Sơ đồ hạch toán tài sản cố định tại công ty
b, Kế toán chi phí và giá thành
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty sử dụng tài khoản (TK) 621 “chi phí NVL trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 “chi phi sản xuất chung” và TK 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng đợt sản xuất hoặc theo từng đơn đặt hàng của công ty, nên phương pháp tập hợp chi phí sản xuất của công ty là chi phí cho đợt sản xuất nào, đơn đặt hàng nào thì tập hợp cho đợt sản xuất, đơn đặt hàng đó.
Đối với các chi phí không phân định được rõ ràng dùng cho đối tượng tính giá thành nào thì tập hợp chung sau đó cuối kỳ phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành.
Về phương pháp tính giá thành: Công ty sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành.
Công việc hạch toán kế toán chi phí và giá thành được thực hiện bởi kế toán thành phẩm và việc hạch toán được thực hiện theo trình tự sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ chi tiết các tài khoản chi phí
Nhật ký chung
Nhật ký mua hàng
Sổ cái TK
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Sơ đồ hạch toán chí phí và giá thành tại công ty
Mọi chứng từ về chi phí được tập hợp cho kế toán thành phẩm. Hàng ngày kế toán ghi chép chi phí vào sổ chi tiết tài khoản chi phí, nhật ký chung, nhật ký mua hàng. Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí ghi vào sổ cái tài khoản lên bảng cân đối phát sinh và các báo cáo kế toán. Sau một đợt sản xuất kế toán kết chuyển chi phí và lập bảng tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành.
c, Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi là công ty TNHH do một thành viên sáng lập lên, tuy thời gian họat động chưa được lâu năm nhưng công ty đã có hoạt động kinh doanh tương đối phát triển, số lượng lao động không nhiều nhưng làm việc rất có hiệu quả. Vì vậy công ty trả lương cho nhân viên của mình tương đối cao. Việc tính lương cho nhân viên được thực hiện như sau: Do đặc điểm của công ty vừa hoạt động sản xuất vừa kinh doanh thương mại dịch vụ nên công ty chia đội ngũ công nhân viên của mình ra làm hai bộ phận là công nhân trong sản xuất và công nhân ngoài sản xuất.
Đối với công nhân trong sản xuất công ty áp dụng hình thức một phần lương cứng một phần trả theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Số lượng sản phẩm hoàn thành được tính bằng số chi tiết làm ra hoặc số bộ phận được lắp ráp ở mỗi phần công việc. Đối với nhân viên ngoài sản xuất công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Hai hình thức trả lương trên đều căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện kế hoạch. Căn cứ vào hai hình thức trả lương mà công ty đã chia quỹ lương của mình thành hai bộ phận : quỹ lương thời gian và quỹ lương sản phẩm .
Tài khoản kế toán mà công ty dùng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm: TK 334 “phải trả công nhân viên”, TK 3382 “kinh phí công đoàn”, TK 3383 “bảo hiểm xã hội”, 3384 “bảo hiểm y tế”. TK 334 chi tiết theo chế độ kế toán hiện hành.
Công tác hạch toán tiền lương của công ty được thực hiện bởi kế toán tiền mặt, tiền lương và có trình tự hạch toán như sau: cuối kỳ kế toán tiền lương căn cứ vào bảng chấm công của các phòng chức năng khác gửi tới để lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. căn cứ vào các bảng đã lập kế toán ghi chép vào nhật ký chung để làm căn cứ lên sổ cái tài khoản liên quan.
d, Kế toán vốn bằng tiền
Đơn vị tiền tệ của công ty thống nhất là Việt Nam Đồng. Ngoai tệ, vàng bạc kim khí đá quý tính ra tiền theo gi thực tế để ghi sổ và theo dõi số lượng trọng lượng quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Riêng ngoại tệ theo dõi trên TK 007 theo đồng nguyên tệ.
Tiền mặt tại quỹ gồm có tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng đang nằm trong két. Tiền mặt tai quỹ thuộc tài sản lưu động của công ty. Hạch toán tiền mặt phải căn cứ vào phiếu thu và phiếu chi. Cuối ngày thu quỹ căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi để ghi vào các sổ chi tiết tiền mặt và lập báo cáo quỹ kèm theo chứng từ gốc chuyển về phòng kế toán cho kế toán tiền mặt ghi sổ. Sử dụng tài khoản 111 và chi tiết TK 1111; 1112; 1113
Tiền gửi NH được công ty gửi tại NH và các công ty tài chính .Hạch toán TGNH căn cứ vào giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bảng sao kê của NH kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, chuyển khoản …). Công ty mở các sổ chi tiết theo dõi tiền gửi ở từng ngân hàng. Tiền đang chuyển của công ty thường là không phát sinh.
Trình tự hạch toán phần hành kế toán vốn bằng tiền đựợc thực hiện bởi kế toán tiền mặt, tiền lương và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ liên quan đến thu chi tiền
Sổ kế toán chi tiết tiền mặt
Nhật ký chung
Nhật ký thu tiền, chi tiền
Sổ cái TK 111, 112,…
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền của công ty
Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ báo có của ngân hàng để ghi chép vào các sổ kế toán chi tiết tiền mặt, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền và nhật ký chung để làm căc cứ lên sổ cái tài khoản vào cái tài khoản và lập các báo cáo.
e, Kế toán tiêu thụ hàng hóa và thành phẩm.
Công ty TNHH Sản xuất Thương Mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi là công ty có hoạt động thương mại tương đối mạnh, vì vậy khối lượng nghiệp vụ kế toán bán hàng hóa và tiêu thụ thành phẩm là tương đối lớn. Công ty có phương thức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đa dạng. Cụ thể là bán hàng theo hình thức gửi bán đại lý, bán hàng theo đơn đặt hàng, bán hàng thông qua cửa hàng, đại lý của công ty. Vì vậy công tác hạch toán tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty là tương đối phức tạp. Công ty dùng sổ chi tiết bán hàng để theo dõi việc bán hàng cung cấp dịch vụ và tình hình thanh toán của khách hàng.
Tài khoản kế toán công ty sử dụng để hạch toán tiêu thụ hàng hóa và thành phẩm là: TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” , các tài khoản chi tiết bao gồm TK 5111 “doanh thu bán các hàng hóa”, TK 5112 “doanh thu bán các thành phẩm”, TK5113 “doanh thu cung cấp dịch vụ”. Ngoài ra công ty còn dùng các tài khoản 157 “hàng gửi bán”, TK 632 “giá vốn hàng bán”, TK 521 “Chiết khấu thương mại”, TK531 “hàng bán trả lại”, TK 532 “giảm giá hàng bán”.
Về trình tự hạch toán công ty áp dụng đúng theo chế độ kế toán hiện hành và được thực hiện bởi kế toán thanh toán và theo dõi công nợ. Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ hóa đơn bán hàng để ghi sổ chi tiết bán hàng và nhật ký chung. Cuối tháng kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan để làm căn cứ lập bảng cân đối phát sinh và các báo cáo vào cuối mỗi quý.
Chừng từ, hóa đơn bán hàng
Nhật ký chung
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ cái tài khoản 511, 331,…
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo kế toán
Sơ đồ kế toán tiêu thụ thành phẩm và hàng hóa của công ty
Trên đây là các phần hành kế toán chủ yếu của công ty, các công việc kế toán còn lại là không đáng kể vì vậy nó được phân công cho các nhân viên kế toán theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Ví dự như kế toán nguyên vật liệu được giao cho kế toán chi phí và giá thành đảm nhiệm và trình tụ ghi sổ tuân thủ theo phương pháp nhật ký chung.
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG ĐỨC LỢI
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi, em đã tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và tình hình tổ chức kế toán của công ty nói riêng. Qua đó em đã có một nhìn nhận sơ bộ về công ty và có một số đánh giá chung về tổ chức hoạt động, tổ chức hạch toán của công ty như sau:
3.1. Ưu điểm
a, Về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Hoàng Đức Lợi.
Nhìn chung công ty có định hướng kinh doanh tốt nên trong những năm vừa qua công ty đã hoạt động hiệu quả trên cả ba lĩnh vực là sản xuất, thương mại và dịch vụ. Trong hai năm liên tiếp công ty luôn đạt được lợi nhuận khá cao và mức tăng trưởng đều, điều này cũng chứng tỏ bộ máy quản lý của công ty là hoạt động có hiệu quả. Các phòng chức năng được tổ chức một cách hợp lý, cán bộ nhân viên trong mỗi phòng làm việc có tinh thần trách nhiệm cao. Đồng thời với việc hoạt động có hiệu công ty cũng trả lương cho nhân viên một cách hợp lý, xứng đáng với công sức lao động bỏ ra của nhân viên.
Về xu hướng phát triển của công ty: công ty có xu hướng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình vào lĩnh vực đồ nội thất, đây cũng là một định hướng đúng đắn phù hợp với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay. Việc định hướng này thể hiện nhà lãnh đạo công ty có một tầm nhìn tốt, nhanh nhạy với thị trường, do đó sẽ đảm bảo cho công ty phát triển xa hơn trong nhiều năm tới.
b, Về công tác tổ chức hạch toán kế toán của công ty.
Công ty là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, vốn hoàn toàn do một cá nhân đầu tư, với đặc điểm hoạt động kinh doanh đa dạng. Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, năng động, hợp lý, các bộ phận chức năng được tổ chức chặt chẽ, phân công phân nhiệm rõ ràng và hoạt động có hiệu quả, mô hình hạch toán khoa học, tiện lợi, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Cùng với quá trình chuyển đổi, trưởng thành của mình, công tác kế toán tại Công ty không ngừng được hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt nhất, hiệu quả nhất yêu cầu quản lý, hạch toán kinh tế. Điều này được thể hiện rõ ở những ưu điểm sau:
+ Bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp kịp thời những yêu cầu cơ bản về thông tin kế toán của Công ty. Đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao, đáp ứng yêu cầu căn bản về công tác hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh.
+Chứng từ:
- Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức tương đối tốt, đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ theo đúng quy định của Bộ tài chính.
- Luân chuyển chứng từ: Tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán quy định là kiểm tra tính đúng đắn, trung thực, hợp lệ... các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán.
+Tài khoản: sử dụng hợp lý các tài khoản kế toán và tương đối chi tiết đảm bảo việc theo dõi và quản lý có hiệu quả nhưng vẫn đơn giản cho công tác hạch toán.
+ Phương pháp hạch toán kế toán: theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu cung cấp các thông tin thường xuyên, kịp thời của công tác quản lý tại Công ty.
+ Hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chung phù hợp với quy mô, loại hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty sắp xếp tổ chức thêm các sổ phụ là hợp lý cho công tác hạch toán.
+ Công tác hạch toá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37330.doc