Công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là từng loại sản phẩm. Việc xác định này giúp cho Công ty đánh giá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng loại sản phẩm, từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu mặt hàng cho phù hợp với thị trường tiêu thụ.
Mặc dù nghiệp vụ kế toán của Công ty hàng tháng tương đối nhiều nhưng Công ty vẫn chọn kỳ tính giá thành là từng tháng, nhờ vậy kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ Báo cáo, sẽ cung cấp giá thành thực tế kịp thời để làm căn cứ ghi chép giá vốn, tính toán các chỉ tiêu trong kỳ.
Nhìn chung Công ty TNHH Thép An Khánh đã thực sự quan tâm đến công tác kế toán tài chính và hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán được tổ chức quản lý theo quy định của Nhà nước có tổ chức phân loại, luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, được ghi chép phản ánh kịp thời đúng chế độ phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và điều kiện thực tế tại Công ty mình.
Tuy công tác kế toán của Công ty đã đáp ứng được yêu cầu của quản lý, đảm bảo được chức năng giám đốc nhưng vẫn còn một số hạn chế sau:
Sản phẩm hỏng trong sản xuất là điều tất yếu không thể tránh khỏi, nhưng việc Công ty không quy định rõ ràng số lượng sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức sẽ làm kết quả kinh doanh bị ảnh hưởng.
Việc hạch toán công nợ Công ty chưa có quy định rõ ràng về thời hạn, cũng như đảm bảo cần thiết để chứng minh khách hàng sẽ thanh toán đúng hạn. Điều này dẫn đến tình trạng Công ty có thể sẽ bị chiếm dụng vốn.
43 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2990 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
như Thép L65-L120mm theo kế hoạch của Công ty.
Phân xưởng cơ khí: Làm nhiệm vụ gia công cơ khi(tiện,hàn,nguội) phục vụ sửa chữa cho hai dây chuyền công nghệ sản xuất chính và các bộ phận khai thác của Công ty.
1.6Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thép An Khánh:
Trong những năm gần đây, Công ty TNHH Thép An Khánh đã từng bước khẳng định chỗ đứng của mình thông qua việc sản xuất và tiêu thụ nhiều chủng loại sản phẩm không chỉ phục vụ cho ngành xây dựng mà còn phục vụ cho nhiều ngành Công nghiệp khác như Vận tải, than và khoáng sảnThiết kế được nhiều mối quan hệ với bạn hàng. Hàng năm, Công ty đều hoàn thành và đạt vượt mức kế hoạch đề ra, bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Bảng 1-3
Kết quả kinh doanh của Công ty 3 năm gần nhất
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Tổng tài sản
133.624
340.771
597.759
-Tài sản lưu động và đầu tư NH
79.097
276.706
530.482
-Tài sản cố định và đầu tư DH
54.527
64.065
67.277
2.Tổng nguồn vốn
133.624
340.771
597.759
-Nợ phải trả
93.990
281.796
421.100
-Nguồn vốn chủ sở hữu
39.634
58.976
176.658
3.Tổng Doanh thu
1.085.418
2.144.201
4.225.828
4.Tổng Lợi nhuận
4.634
23.976
119.344
5.Nộp ngân sách Nhà nước
566
2.483
17.838
6.Tổng số lao động(Người)
800
950
1.114
7.Thu nhập bình quân(1000đ/ng/th)
1.471,8
2.011
2.826,7
Nguồn: Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006,2007,2008
Qua bảng so sánh trên có thể thấy được nhịp độ phát triển của Công ty tương đối nhanh,tất cả các chỉ tiêu đều tăng dần qua các năm, tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng về vốn, đặc biệt khi nhu cầu thị trường lên cao thì hàng năm Công ty tuyển dụng thêm rất nhiều công nhân viên nhưng mức thu nhập bình quân đầu người vẫn tăng. Điều này chứng tỏ Công ty ngoài việc chú trọng đến vấn đề sản xuất kinh doanh Công ty còn rất quan tâm đến người lao động. Năng lực sản xuất của Công ty cũng không ngừng được nâng cao với đầy đủ những trang thiết bị công nghệ thường xuyên được cải tiến kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của Công ty như:
Bàn cân: 01 máy,Lò nung: 03 chiếc,Máy cán: 02 máy,Máy tiện: 03 máy,Thiết bị điều khiển tự động hoá lò nung: 06 chiếc,Máy cưa: 05 máy,
Máy nắn: 04 máy, Máy tiện trục cân: 02 máy, Máy điều khiển lò nung: 03 máy
Phần II
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh:
Công tác kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh do một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm gọi là phòng Kế toán tài chính. Trong phòng kế toán gồm có 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng kế toán, 1 kế toán tổng hợp và 11 nhân viên kế toán. Phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban Giám đốc, kế toán trưởng quản lý và điều hành trực tiếp kế toán viên. Công ty sử dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung, theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tập trung ở phòng kế toán.
Sơ đồ 2-1
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán bán hàng và công nợ KH
Kế toán công cụ dụng cụ
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền mặt
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương và BHXH
Để đạt được hiệu quả trong công việc, từng bộ phận trong phòng kế toán được phân công nhiệm vụ như sau:
Kế toán trưởng(đồng thời là trưởng phòng kế toán): Là người chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty về công tác kế toán tài chính tại Công ty, trực tiếp chỉ đạo điều hành về tài chính, tổ chức và hướng dẫn các chế độ chính sách của Nhà nước về công tác kế toán, bảo vệ kế hoạch tài chính của Công ty, tham gia ký kết và kiểm tra việc thực hiện các Hợp đồng kinh tế.
Báo cáo với các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình tài chính của Công ty như thông báo với cơ quan thuế về việc thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước,
Phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra và giám sát các phần hành kế toán, kiểm tra, rà soát báo cáo do Kế toán tổng hợp lập trước khi đưa cho kế toán trưởng. Đồng thời, thay mặt kế toán trưởng giải quyết các vấn đề khi kế toán trưởng đi vắng.
Có nhiệm vụ theo dõi Tài sản cố định của Công ty, tính khấu hao và tình hình tăng giảm tài sản cố định trong năm.
Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp và phân tích số liệu, báo cáo do các bộ phận, phần hành kế toán cung cấp.
Lập cân đối, theo dõi các sổ sách như: tổng hợp doanh thu, tổng hợp chi phí, chi phí sản xuất theo yếu tố, bảng cân đối tài khoản, kết quả kinh doanh và các báo cáo kế toán-tài chính.
Kế toán Nguyên vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các Hợp đồng, lượng mua và giá mua theo từng đối tượng Nguyên vật liệu.
Theo dõi Nhập-Xuất-Tồn nguyên vật liệu và luân chuyển theo chi tiết chủng loại vật tư.
Kế toán Công cụ dụng cụ:Có nhiệm vụ tương tự kế toán nguyên vật liệu.
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ: Viết Hoá đơn Bán hàng, mở sổ tổng hợp và chi tiết theo dõi doanh thu. Đồng thời, cùng với kế toán thanh toán theo dõi công nợ chi tiết theo từng khách hàng.
Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả và tình hình thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp và các nghĩa vụ với Nhà nước.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ thu, chi trước khi làm thủ tục thanh toán và lưu trữ.
Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu, chi và thanh toán cho các đối tượng
Lập đầy đủ và chính xác các chứng từ thanh toán cho khách hàng.
Theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng, các khoản thu khác và chi phí trả trước cho từng đối tượng.
Kế toán Ngân hàng:Nhận giấy báo Nợ, báo Có của Ngân hàng và ghi sổ theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp qua Ngân hàng.
Xem xét, kiểm tra các Hợp đồng vay vốn Ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ khác có liên quan đến Ngân hàng.
Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ theo dõi, tính ra tiền lương và BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Theo dõi các khoản tạm ứng lương cho công nhân viên để trừ vào lương trong tháng.
Thủ quỹ:Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng ngày, căn cứ vào Phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để theo dõi nhập, xuất, tồn quỹ, ghi sổ quỹ. Cuối ngày sẽ tiến hành đối chiếu với số dư tiền mặt do kế toán tiền mặt theo dõi.
2.2.Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại Công ty:
2.2.1.Các chính sách kế toán chung:
Chế độ kế toán của Công ty TNHH Thép An Khánh áp dụng theo quyết định số 48-TC/QĐ/CĐKT ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính, cụ thể:
-Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
-Kỳ hạch toán: Tháng
-Đơn vị tiền tệ thống nhất sử dụng trong ghi chép kế toán là: Việt nam Đồng. Nguyên tắc chuyển đổi sang đồng tiền khác: tuỳ theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch.
-Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
-Nguyên tắc xác định giá TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình: theo nguyên tắc giá phí, tức là Nguyên giá TSCĐ được tính dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh từ thời điểm TSCĐ chính thức vận hành và tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
-Phương pháp hạch toán chi tiết Hàng tồn kho: Phương pháp thẻ song song.
-Phương pháp hạch toán tổng hợp Hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
-Tính giá Hàng xuất kho: Theo phương pháp Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
2.2.2Tổ chức vận dụng Hệ thống Tài khoản kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, hệ thống tài khoản của Công ty bao gồm các Tài khoản theo Quyết định số 48-TC/QĐ/CĐKT ngày 14/09/2006 dùng cho Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạch toán Hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đồng thời, Công ty còn mở thêm một số tài khoản cấp 2, 3, 4 để tiện cho việc theo dõi. Ví dụ như:
TK 112.1.1: Tiền gửi Ngân hàng tại Ngân hàng Công thương Đông Anh
TK 112.1.2: Tiền gửi Ngân hàng tại Ngân hàng NN&PTNT Sóc Sơn
TK 221.3: Công trái giáo dục
TK 152.8: Vật tư kho Tiến Bộ(Xưởng cơ khí)
2.2.3 Tổ chức vận dụng Hệ thống Chứng từ kế toán:
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ kế toán do BTC phát hành. Hệ thống chứng từ này được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính Phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán.
2.2.4 Tổ chức vận dụng Hệ thống Báo cáo tài chính:
Công ty thực hiện chế độ báo cáo quyết toán tại chính đầy đủ theo quy định tại quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tính đến năm 2008, Công ty chưa lập vì chế độ chưa bắt buộc và Công ty cũng chưa yêu cầu.
Hệ thống báo cáo định kỳ Công ty đang áp dụng như sau:
Tên báo cáo
Mẫu số
Thời gian thực hiện
Nơi nhận BCTC
1.Bảng cân đối kế toán
B01-DNN
Các quý,năm
Cơ quan thuế
2.Báo cáo kết quả HĐ kinh doanh
B02-DNN
Các quý,năm
Cơ quan thuế
3.Bản thuyết minh BCTC
B03-DNN
Các quý,năm
Cơ quan thuế
4.Bảng cân đối tài khoản
B01-DNN
Các quý,năm
Cơ quan thuế
2.2.5 Tổ chức vận dụng Hệ thống Sổ sách kế toán:
Hiện nay Công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung. Công ty đã đưa phần mềm kế toán Bravo của Công ty cổ phần phần mềm kế toán ASC vào sử dụng trong hệ thống thông tin của mình. Các chứng từ ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày sẽ được cập nhật một cách đều đặn vào cơ sở dữ liệu hợp nhất và từ cơ sở dữ liệu này các Báo cáo kế toán phục vụ quản trị doanh nghiệp cũng như Báo cáo tài chính sẽ được kết xuất theo yêu cầu.
Hình thức này bao gồm các loại sổ chủ yếu: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ cái các Tài khoản, Các sổ,thẻ kế toán chi tiết(tuỳ theo yêu cầu quản lý).
Sơ đồ 2-2
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.3 Tổ chức một số phần hành kế toán tại Công ty TNHH Thép An Khánh:
2.3.1 Tổ chức phần hành kế toán Tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm:
2.3.1.1 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Tại Công ty TNHH Thép An Khánh chi phí sản xuất chủ yếu phát sinh trong lĩnh vực cán Thép kim loại đen. Những chi phí này được tính cho từng đơn vị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Mỗi sản phẩm sản xuất ra đều có định mức tiêu hao Nguyên vật liệu riêng, dựa vào định mức đó kế toán có thể biết được kế hoạch sản xuất của Công ty, tức là dựa trên lượng nguyên liệu đã có Công ty có khả năng sản xuất được liên tục trong kỳ hay không.
Do công việc sản xuất của Công ty được tiến hành tại ba phân xưởng với quy trình công nghệ khép kín nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các loại sản phẩm sản xuất tại phân xưởng.
Kỳ hạch toán chi phí sản xuất: do công việc sản xuất diễn ra liên tục nên Công ty chọn kỳ tập hợp chi phí sản xuất theo từng tháng nhằm đáp ứng nhu cầu của quản lý.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 111 “Tiền mặt”
Tài khoản 112“Tiền gửi ngân hàng” (chi tiết NH)
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”
Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Quy trình ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2-3
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP
Chứng từ kế toán(Phiếu xuất kho,bảng tính và phân bổ tiền lương,phiếu chi,hoá đơn,bảng tính và phân bổ khấu hao..)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ chi tiết tài khoản 621,622,627,154,
155
SỔ CÁI TK621,622,627,154,155
Bảng tính giá thành
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Việc hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Thép An Khánh được tiến hành tập hợp theo từng phân xưởng và từng loại sản phẩm cụ thể theo 3 khoản mục: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí Nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Do Công ty xuất nguyên vật liệu theo định mức sản xuất phù hợp với từng ca nên cuối kỳ không có sản phẩm dở dang, sau khi tính được các khoản mục trên kế toán kết chuyển hết trong kỳ tính được Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Công ty TNHH Thép An Khánh áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên phải sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn Công ty để kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ của chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí Nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Kế toán sử dụng các phiếu kế toán kết chuyển chi phí để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và các phiếu Nhập kho sản phẩm hoàn thành để tổng hợp giá thành sản phẩm.
2.3.1.2 Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh:
Giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về cuộc sống, lao động vật hoá mà Công ty đã bỏ ra để có được các sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Để thuận lợi cho công tác quản lý chi phí và giá thành Công ty phân loại thành hai loại giá thành sau:
Giá thành sản xuất là các hao phí để tạo nên sản phẩm, bao gồm chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cho sản phẩm hoàn thành.
Giá thành toàn bộ là giá thành trong đó bao gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí Quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã tiêu thụ.
Công ty thực hiện tính giá thành theo từng sản phẩm ở từng phân xưởng và chọn kỳ tính giá thành theo tháng.
Quy trình tính giá thành tại Công ty như sau:
Do Công ty không có sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ nên ta có:
Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành
Tổng chi phí sản xuất
sản phẩm
=
Cuối tháng sau khi tập hợp chi phí sản xuất phát sinh vào bên nợ Tài khoản 154, kế toán tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm theo từng ca sản xuất trên cơ sở định mức giá thành của từng loại sản phẩm. Định mức giá thành của từng loại sản phẩm được xây dựng theo từng thời kỳ và có thể thay đổi tuỳ theo giá nguyên vật liệu nhập trong từng giai đoạn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm trên cơ sở định mức giá thành ban đầu theo công thức:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ =
Định mức chi phí x Khối lượng sản phẩm
của từng sản phẩm hoàn thành
2.3.2.Tổ chức phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh:
Công ty TNHH Thép An Khánh hướng đến khách hàng chính của mình là những công trình xây dựng, nên mỗi công trình xây dựng phải sử dụng một khối lượng lớn Thép. Vì vậy, Công ty tiêu thụ chủ yếu theo hình thức Bán buôn sản phẩm thông qua các Đơn đặt hàng hoặc ký kết Hợp đồng kinh tế. Công ty luôn chủ động lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo sản phẩm tiêu thụ đủ tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật.
Khi kế hoạch sản xuất cho các Đơn đặt hàng và Hợp đồng kinh tế hoàn thành, Kế toán bán hàng viết Hoá đơn GTGT theo mẫu của Bộ tài chính quy định và chỉ đạo xuất hàng theo như đã ký kết, chuyển sang phòng Kế toán tài chính để tiến hành nhập số liệu vào máy. Thủ kho lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( cột Số lượng) khi tiến hành giao hàng.Công ty có xe vận tải chuyên dụng chở hàng đến địa điểm thoả thuận trong Hợp đồng nếu khách hàng yêu cầu Công ty chuyển hàng, số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi giao hàng xong, khách hàng ký nhận đủ hàng, chấp nhận thanh toán. Tuỳ địa điểm giao hàng xa gần nhưng trong ngày xuất hàng thủ kho nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ lên phòng kế toán để tiến hành theo dõi và nhập số liệu.
Phương thức thanh toán: Do đặc điểm của sản phẩm và khách hàng nên phương thức thanh toán chủ yếu Công ty áp dụng là thanh toán trả chậm, khách hàng ứng tiền trước. Mọi điều khoản thanh toán được quy định rõ ràng trong Hợp đồng kinh tế khi hai bên thoả thuận ký kết. Kế toán thanh toán kết hợp với kế toán bán hàng và công nợ với khách hàng có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng.
Hình thức thanh toán: thanh toán bằng chuyển khoản, tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”(chi tiết ngân hàng)
Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”
Tài khoản 155 “Thành phẩm”
Tài khoản 333.1 “Thuế GTGT đầu ra”
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Chứng từ sử dụng:Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Hoá đơn GTGT, Phiếu thu, Giấy báo Có của Ngân hàng.
Trình tự luân chuyển: Hiện nay Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được cập nhật vào máy tính sau đó chương trình sẽ xử lý thông tin để làm cơ sở cho việc lập Báo cáo tài chính.
Sổ sách sử dụng:
Sổ Nhật ký chung
Sổ Nhật ký bán hàng
Sổ cái các tài khoản 112,131,155,333.1,632,511,531,532,911
Sổ tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Sổ chi tiết bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ xảy ra trường hợp hàng bán bị trả lại hoặc phải giảm giá hàng bán cho khách hàng thì Công ty cho phép khách hàng có quyền trả lại hoặc Công ty chấp nhận giảm giá hàng bán nếu vi phạm Hợp đồng hoặc phần hàng kém phẩm chất hoặc hàng không đúng chủng loại, quy cách ghi trong Hợp đồng.
Để hiểu rõ hơn trình tự hạch toán và ghi sổ phần hành kế toán tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thép An Khánh, em xin lấy một ví dụ một nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm theo phương thức Bán buôn:
Ngày 20/11/2008Công ty xuất kho bán một lô thép chữ I loại I200 cho Cửa hàng vật liệu xây dựng Hoàng Gia 5.286 kg, giá bán đã bao gồm 5% thuế GTGT là 17.700đ/kg, giao trên phương tiện của khách hàng tại kho Công ty TNHH Thép An Khánh. Khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt. Biết giá vốn sản phẩm là 12.250đ/kg.
Như vậy, Phòng kinh doanh xác nhận Công ty có thể cung cấp ngay sản phẩm theo yêu cầu của chị Hồng(người đại diện Cửa hàng vật liệu).Tại kho, thủ kho ghi số lượng vào thẻ kho, Kế toán bán hàng ghi phiếu Xuất kho và Hoá đơn rồi chuyển qua phòng kinh doanh đóng dấu. Phòng kinh doanh chuyển lại phòng kế toán để viết Phiếu thu và thủ quỹ có nhiệm thu tiền hàng chị Hồng thanh toán ngay. Từ chứng từ gốc là Hoá đơn GTGT,Phiếu xuất kho nhập dữ liệu vào máy tính, máy tính sẽ tự động xử lý theo chương trình vào các sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK 155,TK 632,TK131, TK 511.1, TK333.1, TK 111., sổ quỹ tiền mặt, sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ chi tiết Sản phẩm,hàng hoá, sổ chi tiết bán hàng.
Trong bài em xin trích ví dụ Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 155, Sổ chi tiết Sản phẩm,hàng hoá, Sổ chi tiết bán hàng.
Mẫu số: 02GTGT-3LL
02-B
DH 18628
Hoá đơn
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: Lưu
Ngày 20 tháng 02 năm 2009
Đơn vị bán: Công ty TNHH Thép An Khánh
Địa chỉ: Tân Minh-Sóc Sơn-Hà Nội
MST:0101298248
Họ tên người mua: Nguyễn Thị Hồng
Đơn vị: Cửa hàng vật liệu xây dựng Hoàng Gia
Địa chỉ: Số 112- Phù Lỗ- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0101331590
STT
Tên hàng hoá,dịch vụ
Đơnvị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Thép I200
kg
5.286
16.857
89.106.102
Thuế suất: 5% Tổng cộng tiền hàng
Thuế GTGT
89.106.102
4.456.098
Tổng cộng thanh toán
93.562.200
Số tiền viết bằng chữ: (Chín mươi ba triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn hai trăm đồng chẵn).
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH Mẫu số: 02-VT
TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày20tháng10năm2008 Nợ TK632
Số: 1258 Có TK155
Họ tên người nhận hàng: Cửa hàng vật liệu xây dựng Hoàng Gia
Địa chỉ: Số 112 Phù Lỗ
Lý do xuất kho: Bán trực tiếp qua kho
S
TT
Tên,nhãn hiệu,quy cách sản phẩm
Mã số
Đơn vịtính
Sô lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép I200
kg
5.826
5.826
12.250
64.753.500
Cộng
64.753.500
-Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi bốn triệu bẩy trăm năm mươi ba nghìn năm trăm đồng chẵn.
-Số chứng từ gốc kèm theo: 01 HĐ18682
Ngày 20 tháng10năm2008
Người nhận hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH Mẫu số: 01TT
TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU
Ngày20tháng10năm2008
Quyển số: 50
Số: 12589
Nợ TK 111
Có TK 131
Họ tên người nộp tiền: Chị Hồng
Địa chỉ:Cửa hàng vật liệu xây dựng Hoàng Gia
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng
Số tiền:93.562.200 (Viết bằng chữ): (Chín mươi ba triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn hai trăm đồng chẵn).
Kèm theo: 01 HĐ chứng từ gốc
Ngày tháng 10 năm2008
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người nộp tiền
Thủ quỹ
(ký,họ tên)
(ký,họ tên)
(ký,họ tên)
(ký,họ tên)
CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH Mẫu số: S03a-DNN
TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG(trích)
Tháng 10 Năm 2008
Đơn vị tính: Đồng Việt nam
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Đãghi
sổ cái
STT
dòng
SHTK
đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số trang trước chuyển sang
18/10
PX
18/10
Xuất kho phôi cán
-Chi phí NVLTT
-Phôi cán
621
152
38382163
38382163
19/10
HĐ
19/10
Thanh toán tiền xăng dầu
-chi phí SXchung
-tiền mặt
627
111
1969208
1968208
19/10
HĐ
19/10
Xuất bán thépU100
-phải thu KH A
-Doanh thu BH
-Thuế GTGT
131
5111
3331
92925000
88500000
4425000
20/10
HĐ
20/10
Xuất bán thépU100
-phải thu KH A
-Doanh thu BH
-Thuế GTGT
111
5111
3331
93562200
89.106.102
4.456.098
.
Cộng chuyển sang trang sau
Ngày tháng 10 năm2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH Mẫu số: S03b-DNN
TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI(trích)
Tháng 10 Năm 2008
Tên tài khoản: Thành phẩm
Số hiệu:155
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Đãghi
sổ cái
STT
dòng
SHTK
đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
A
B
C
D
E
G
H
1
2
Số phát sinh trong tháng
19/10
PX
19/10
Xuất kho bán thép U100
-Giá thành SX
-Thép U100
63261.95
155
20/10
HĐ
20/10
Xuất kho bán thép I200
-Giá thành SX
-Thép U100
..
Cộng số phát sinh
Số sư cuối tháng
Cộng luỹ kế từ đầuquý
Ngày tháng 10 năm2008
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH Mẫu số: S07-DNN
TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT SẢN PHẨM(trích)
Tháng 10 Năm 2008
Tài khoản: 155
Tên kho:kho3
Tên, quy cách sản phẩm: Thép I200
Đơn vị tính: Kilogam
CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH Mẫu số: S17-DNN
TÂN MINH-SÓC SƠN-HÀ NỘI (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG(trích)
Tên sản phẩm: Thép I200
Năm: 2008
Quyển số:01
Ngày
Tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản
tính trừ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Thuế
Khác
(5212,532
A
B
C
D
E
1
2
3=1x2
4
5
20/10
18628
20/10
Bán thép I200
131
5286
16857
89.106.102
4456098
Cộng số phát sinh
-DT thuần
89106102
-Giá vốn hàng bán
64753500
-Lãi gộp
24352602
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
(ký,họ tên)
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THÉP AN KHÁNH
3.1 Đánh giá chung về tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty TNHH Thép An Khánh tuy mới chỉ thành lập được 6 năm nhưng đã có những bước phát triển vượt bậc: Sản lượng và doanh thu bán hàng luôn tăng trưởng và phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư đổi mới phù hợp với nhu cầu sản xuất và thị trường tiêu thụ, chất lượng sản phẩm được chú trọng, hạn chế tối đa có sản phẩm hỏng trong sản xuất cũng như hạn chế tối đa việc khách hàng trả lại hàng hay Công ty phải giảm giá vì chất lượng sản phẩm. Công ty đã giữ vững được vị thế và vai trò của mình trên thương trường, tổ chức kinh doanh có hiệu quả, vốn kinh doanh được bảo toàn và phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước, đảm bảo đời sống việc làm cho gần 300 lao động với mức thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước.
Trong thời gian tới, Công ty còn có kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động, địa bàn kinh doanh và đổi mới công nghệ cũng như nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với các công ty sản xuất kinh doanh Thép trong nước và tiến tới xuất khẩu các sản phẩm ra thị trường thế giới.
3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại Công ty:
Công ty TNHH Thép An Khánh đã thực sự quan tâm, coi trọng đúng mức đến công tác kế toán tài chính và đạt được những ưu điểm sau:
Hiện nay Công ty đang ghi sổ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5765.doc