MỤC LỤC 1
LỜI CẢM ƠN 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
PHẦN 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH KÍNH LONG GIANG 7
1.1. Giới thiệu về Xí nghiệp liên doanh kính long giang. 7
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 7
1.1.2. Công tác tổ chức và quản lý tổ chức sản xuất. 10
1.2. Đặc điểm của Xí nghiệp liên doanh kính Long giang ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn. 13
1.2.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc đảm bảo nguồn tài trợ. 13
1.2.2. Hệ thống mục tiêu của Xí nghiệp. 15
1.2.3. Phương hướng phát triển của Xí nghiệp. 17
1.2.4. Nhu cầu vốn và chính sách huy động vốn của Xí nghiệp. 19
1.3. Môi trường hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. 21
1.3.1.Mối quan hệ của Xí nghiệp với Công ty mẹ. 21
1.3.2. Mối quan hệ của Xí nghiệp với thị trường. 22
PHẦN 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH KÍNH LONG GIANG 26
2.1. Cơ cấu vốn. 26
2.1.1.Cơ cấu tổng vốn. 26
2.1.2. Cơ cấu vốn chủ sở hữu. 27
2.1.3. Cơ cấu vốn nợ. 29
2.2. Hiệu quả các hoạt dộng tài trợ. 37
2.2.1 Tình hình sử dụng tài sản tại Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. 37
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. 39
2.3. Chi phí và rủi ro của các nguồn vốn. 41
2.3.1.Chi phí vốn. 41
2.3.2. Rủi ro của các nguồn tài trợ. 45
2.4. đánh giá việc đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang. 47
2.4.1. Những kết quả đạt được. 47
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải quyết. 50
2.4.3. Nguyên nhân 55
PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI VIỆC ĐẢM BẢO VỐN CHO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP LIÊN DOANH KÍNH LONG GIANG 58
3.1. Lựa chọn nguồn vốn phù hợp cho Xí nghiệp trong thời gian trước mắt. 58
3.1.1.Điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý. 58
3.2. Lựa chọn nguồn vốn phù hợp với Xí nghiệp về lâu dài. 62
3.2.1 Xác định đúng đắn chi phí của các nguồn vốn. 62
3.2.2.Xác định cơ cấu vốn tối ưu. 63
3.2.3 Một số nguồn vốn dài hạn phù hợp cho Xí nghiệp. 64
3.2.4. Tăng cường quản lý tài chính. 67
3.3. Một số kiến nghị với nhà nước. 67
3.4. Một số kiến nghị với Công ty Cơ điện và phát triển nông thôn. 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
75 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
002
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Vay Ngân hàng
3.900.000
47,3
5.110.000
44,6
3.157.820
26,2
Tín dụng TM
4.165.000
50,5
4.520.547
39,4
6.989.384
57,1
Khoản nợ tích luỹ
64.492
0,8
1.772.452
15,5
1.843.543
15,3
Nguồn vốn khác
109.755
1,4
53.271
0,5
169.051
1,4
Tổng vốn nợ
8.239.901
100
11.438.271
100
12.070.486
100
Nguồn vốn vay ngân hàng.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang huy động nguồn vốn vay ngân hàng với mục đích bổ xung nhu cầu vốn mang tính ngắn hạn. Trong tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn là nguồn vốn lớn, chiếm tỷ trọng cao: năm 2001, Xí nghiệp có nguồn vốn vay nhiều nhất trong ba năm với số vay là 5.110.000.000 VNĐ chiếm 44,6%. Đây là nguồn vốn đóng vai trò quan chủ đạo trong nguồn vốn huy động được của Xí nghiệp.
Hiện nay, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn... Thực hiện vay theo hạn mức tín dụng, vay luân chuyển để đáp ứng kịp thời yêu cầu phát sinh với mức lãi suất tín dụng là 0,85%. Đây là mức lãi suất khá cao và là một trở ngại của Xí nghiệp trong việc dùng vốn vay.
Nguồn vốn tín dụng thương mại.
Tổng số nợ ngắn hạn của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cũng thường xuyên được tài trợ bởi nguồn vốn tín dụng thương mại. Trong bảng cân đối kế toán, nguồn này biểu hiện bởi 2 khoản “phải trả người bán” và “người mua trả trước”.
Bảng 2.5. Nguồn vốn tín dụng thương mại.
Đơn vị: 1000 VND.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Phải trả người bán
4.165.652
100
3.234.519
71,8
6.833.120
97,7
Người mua trả trước
-
1.268.028
28,2
156.263
2,3
Tổng tín dụng TM
4.165.652
100
4.502.547
100
6.989.384
100
Việc sử dụng vốn tín dụng thương mại là một điều tất yếu trong nền kinh tế. Đây là một nguồn vốn lớn mà doanh nghiệp có thể sử dụng được và đem lại nhiều hiệu quả cho hoạt động của mình. Trong 3 năm, nguồn vốn tín dụng thương mại của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang liên tục tăng với mức tăng ngày càng lớn. Năm 2001, tăng 337 triệu so với năm 2000 nhưng năm 2002 tăng 2.187 triệu đồng so với năm 2001. Mức tăng nguồn vốn tín dụng thương mại của năm 2002 lớn gấp 7 lần so với mức tăng năm 2001. Rõ ràng là do lợi ích từ việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại đã tăng nên Xí nghiệp mới chú trọng tăng nguồn vốn tín dụng thương mại.
Theo bảng trên, tín dụng thương mại của Xí nghiệp được dùng chủ yếu là nguồn “phải trả người bán” số liệu trong 3 năm cho thấy nguồn trên luôn được sử dụng với một lượng lớn chiếm uy thế hơn nguồn “người mua trả trước”. Năm 2000, nguồn tín dụng thương mại có 100% là nguồn “phải trả người bán”. Năm 2001, nguồn này có giảm nhưng năm 2002 lại tăng đột biến về mặt số lượng với mức tăng 3,5 tỷ đồng (hơn 100% so với năm 2002). Số lượng phải trả người bán nằm trong nguồn vốn của Xí nghiệp năm 2002 là 6.833 triệu đồng chiếm 97,7% nguồn tín dụng thương mại và 56,6% trong tổng nguồn vốn nợ.
Sở dĩ nguồn vốn này cao như vậy là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nguồn nguyên liệu đầu vào của Xí nghiệp chủ yếu là các sản phẩm gương kính, đây là loại nguyên liệu đã qua một quá trình sản xuất dài, nó đã là thành phẩm của các công ty khác. Mặt khác, quy trình sản xuất các sản phẩm của Xí nghiệp diễn ra tương đối đơn giản. Bởi thế, loại nguyên liệu này có giá trị cao trong thành phẩm xuất xưởng của Xí nghiệp. Do vậy, nguồn vốn sản xuất của Xí nghiệp tập trung chủ yếu vào hoạt động nhập nguyên vật liệu. Cũng bởi vậy, nguồn vốn nợ phải trả người bán chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của Xí nghiệp.
Mặc dù chiếm dụng nguồn vốn lớn từ phía những nhà cung cấp nhưng trong những năm vừa qua, Xí nghiệp luôn được đánh giá là có uy tín trong việc thanh toán các khoản tín dụng thương mại và được các nhà cung cấp tin tưởng để họ tiếp tục bán nguyên vật liệu cho Xí nghiệp.
Nguồn từ các khoản nợ tích luỹ.
Nợ tích luỹ là các khoản nợ của Xí nghiệp đối với công nhân viên và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Thứ nhất: Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Trong nguồn vốn của Xí nghiệp thường xuyên có nguồn hình thành từ nguồn thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước mà Xí nghiệp chưa nộp, theo quy định phải tính toán và nộp các khoản đó vào cuối các quý. Tuy nhiên, trong giới hạn được phép, Xí nghiệp vẫn được sử dụng nguồn này như một nguồn nợ ngắn hạn.
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Đơn vị: 1000 VND.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số cần phải nộp kỳ trước
1.410.164
73.521
1.747.926
Số phải nộp trong kỳ
12.071.814
5.440.375
6.787.694
Số đã nộp trong kỳ
13.408.457
3.765.971
6.787.829
Số phải nộp cuối kỳ
73.521
1.747.926
1.817.986
Tỷ lệ nợ đọng thuế
0,53%
31,7%
21,3%
Trong năm 2000, tỷ lệ nợ đọng thuế của Xí nghiệp là rất thấp với số nợ là 73,5 triệu (0,53%). Điều này cho thấy tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước trong năm 2000 là rất tốt, Xí nghiệp đã thực hiện đúng chế độ nộp ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, trong hai năm tiếp theo, Xí nghiệp đã sử dụng nguồn thuế phải nộp nhà nước làm nguồn vốn ngắn hạn để chi phí cho những khoản chi mà Xí nghiệp cần. Tỷ lệ nợ thuế trong năm 2001 và 2002 là tương đối lớn, năm 2001 tỷ lệ nợ là 31,7% năm 2002 là 21,3%. Tuy tỷ lệ nợ đó cao nhưng không ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp nên không trở thành vấn đề đáng lưu ý.
Thứ 2: Phải trả công nhân viên.
Trong cơ cấu nguồn vốn vay, nợ phải trả công nhân viên chiếm một tỷ lệ rất nhỏ:
Năm 2000: -9.029.000 VND.
Năm 2001: 24.525.000 VND.
Năm 2002: 25.557.000 VND.
Để đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên, Xí nghiệp đã tiến hành tạm ứng lương cho công nhân viên hàng tháng. Phần tạm ứng này trong bảng cân đối kế toán nằm bên tài sản và với Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang nó luôn lớn hơn phần phải trả công nhân viên. Do vậy, tuy Xí nghiệp luôn trả lương đúng thời hạn nhưng quỹ lương luôn có số dư. Điều này đã tạo điều kiện cho Xí nghiệp có thể sử dụng khoản tiền này vào tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên, khi cần thanh toán với công nhân viên thì Xí nghiệp sẽ lập tức thanh toán vì đây cũng không phải là nguồn vốn lớn mà Xí nghiệp cần chiếm dụng.
Các nguồn vốn khác mà Xí nghiệp đã sử dụng:
Nguồn vốn vay từ công nhân viên.
Chi phí phải trả.
Trong trường hợp cụ thể, khi mà Xí nghiệp cần một lượng vốn nhất định nhưng hạn mức tín dụng của ngân hàng đưa ra đã hết, Xí nghiệp đã phải huy động từ nguồn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp. Xí nghiệp vay của công nhân viên với mức lãi suất bằng hoặc lớn hơn mức lãi suất ngân hàng là 0,85% tháng. Nguồn vốn vay này có ưu điểm là chi phí giao dịch thấp, đảm bảo tính kịp thời, do vậy Xí nghiệp vẫn sẽ tăng cường huy động nguồn vốn này. Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ được Xí nghiệp lựa chọn khi có nhu cầu đột xuất chi cho những chi phí tức thời mà Xí nghiệp chỉ vay với số lượng nhỏ thời gian ngắn.
Thông qua những phân tích những bảng cơ cấu vốn cụ thể ở trên, ta lập bảng tổng hợp nguồn vốn sau:
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp các nguồn vốn
Đơn vị: VND.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Vay Ngân hàng
3.900.000
5.110.000
3.157.820
Tín dụng thương mại
4.165.652
4.502.547
6.989.384
Các khoản nợ tích luỹ
64.492
1.772.452
1.843.543
Nguồn vốn khác
109.755
53.271
169.051
Nguồn vốn chủ sở hữu
3.160.550
4.056.661
4.903.851
Tổng nguồn vốn
8.766.659
12.014.937
13.027.108
2.2. Hiệu quả các hoạt dộng tài trợ.
2.2.1 Tình hình sử dụng tài sản tại Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang.
Để có thể đánh giá được việc sử dụng vốn của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cần xem tình hình sử dụng tài sản của Xí nghiệp.
Trong 2 năm 2000 và 2001, một điểm đáng chú ý là tài sản cố định của Xí nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 1,4 – 1,6% tổng giá trị tài sản. Nguyên nhân là do quy trình sản xuất khá đơn giản, đòi hỏi công nghệ không cao, máy móc thiết bị chuyên dùng ít,... Hệ thống nhà xưởng, phân xưởng sản xuất của Xí nghiệp dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là đi thuê của Công ty cơ điện và phát triển nông thôn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển sản xuất, để đảm bảo tính chủ động và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, trong năm 2002, Xí nghiệp đã đầu tư xây mới hệ thống nhà xưởng, kho tàng, nhà điều hành, đồng thời trang bị lại máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất của Xí nghiệp.
Các chỉ tiêu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn khác của Xí nghiệp không có sự biến động lớn trong các năm qua. Do đặc điểm của thị trường tiêu thụ của mình nên hàng tồn kho của Xí nghiệp tương đối cao, thường chiếm khoảng 30 tới 45% giá trị tổng tài sản. Trong điều kiện hoạt động sản xuất đang tiến hành thuận lợi hiện nay, đây chưa phải là vấn đề gây khó khăn cho Xí nghiệp nhưng về lâu dài khi sự cạnh tranh trong ngành tăng cao, thị trường tiêu thụ có nhiều biến động thì đây sẽ là yếu tố gây cản trở, thậm chí có thể dẫn đến sự phá sản của Xí nghiệp khi hàng hoá không tiêu thụ được.
Ngoài ra, trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp áp dụng hình thức thanh toán trả chậm. Do đó, chỉ tiêu các khoản phải thu của
khách hàng của Xí nghiệp thường lớn, chiếm từ 30 tới 40% tổng tài sản của Xí nghiệp.
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang.
Để có thể đánh giá đúng thực trạng nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ta cần xem xét hiệu quả của đồng vốn đã được đưa vào sử dụng.
Bảng 2.9. Mức đảm nhiệm của vốn.
Đơn vị: 1000 VND.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Tổng doanh thu
24.506.781
24.153.283
23.649.046
Tổng vốn
11.399.642
15.474.932
16.974.337
Vốn chủ sở hữu
3.160.550
4.056.661
4.903.851
Vốn vay
8.239.901
11.438.271
12.070.486
Hệ số đảm nhiệm vốn
2,15
1,56
1,39
Hệ số đảm nhiệm vốn chủ
7,75
5,95
4,82
Hệ số đảm nhiệm vốn vay.
2,97
2,11
1,96
Trong khi Xí nghiệp huy động ngày càng nhiều vốn thì tổng doanh thu của Xí nghiệp trong 3 năm liên tục lại có xu hướng giảm, đây là nguyên nhân làm cho các hệ số đảm nhiệm của doanh thu trong 3 năm liên tục giảm. Từ năm 2000 đến năm 2002, khi mà tổng vốn tăng 5,5 tỷ đồng thì doanh thu lại giảm 860 triệu làm cho hệ số đảm nhiệm vốn giảm từ 2,15 xuống còn 1,39(giảm 35%), tương tự như vậy hệ số đảm nhiệm vốn chủ và vốn vay cũng giảm khoảng 35%. Đây là một dấu hiệu tụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm vừa qua. Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn ta xét:
Bảng 2.10. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn.
Đơn vị: 1000 VND.
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Lợi nhuận trước thuế
662.530
962.493
585.555
Tổng vốn
11.399.642
15.474.932
16.974.337
Lợi nhuận trên vốn
0,058
0,062
0,034
Qua trên ta thấy không chỉ có chỉ tiêu đảm nhận vốn giảm mà chỉ tiêu lợi nhuận cũng giảm. Tuy năm 2001 lợi nhuận trước thuế tăng 300 triệu nhưng năm 2002 lợi nhuận trước thuế lại giảm đột biến thấp hơn cả năm 2000 làm cho chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn giảm từ 0,058 xuống 0,034.
Như vậy, qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như trên của Xí nghiệp ta có thể thấy Xí nghiệp chưa phát huy hết được lợi thế của việc tăng nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. Cần có những điều chỉnh cho phù hợp với việc tăng nguồn vốn.
2.3. Chi phí và rủi ro của các nguồn vốn.
Để có thể thấy rõ chi phí và rủi ro của các nguồn vốn ta phân tích theo nguồn hình thàn của vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn nợ
Đây là loại hình doanh nghiệp liên doanh nên vốn chủ sở hữu là vốn của chủ Xí nghiệp được hình thành ngay từ khi mới thành lập thông qua việc góp vốn liên doanh của các thành viên và sau một thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, Xí nghiệp đã có thêm vốn bổ xung từ lợi nhuận để lại, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá…
Vốn nợ bao gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác; phát hành trái phiếu công ty và từ các nguồn phải trả như phải trả nhà cung cấp thuế chưa nộp… Đây là nguồn vốn phổ biến đối với Xí nghiệp mà nó còn phổ biến với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
2.3.1.Chi phí vốn.
Trước khi quyết định thưc hiện một dự án, Xí nghiệp luôn xác định các dòng tiền liên quan và chiết khách hàngấu chúnh về hiện tại. Nếu giá trịn hiện tại của chúng dương Xí nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn dự án đó, nếu không sẽ bị loại bỏ. Tuy nhiên khó khăn đối với Xí nghiệp là việc xác định tỷ suất chiết khấu cho phù hợp. Việc lựa chọn chiết khấu cho phù hợp phụ thuộc vào rủi ro đầu tư của Xí nghiệp, đồng thời trên cơ sở thông tin trên thị trường để chi phí vốn của Xí nghiệp.
Chi phí vốn chủ sở hữu.
Chi phí vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp bao gồm chi phí lợi nhuận không chia và chi phí vốn góp liên doanh. Thông thường, chi phí lợi nhuận không chia được ước lượng thông qua mô hình định giá tìa sản vốn(CAPM).
Ks = Krf + (Krm + Krf) *r
Trong đó:
Ks : chi phí lợi nhuận không chia.
Krf : lãi suất tài sản không rủi ro tính theo lãi xuất trái phiếu kho bạc nhà nước 6% năm.
Krm: lãi suất của tài sản có mức độ rủi ro trung bình.
r : mức độ rủi ro hệ thống của một tài sản cụ thể so với mức rủi ro trung bình của tài sản là bao nhiêu, r càng lớn thì mức độ rủi ro của chủ sở hữu càng lớn.
Như đã biết nguồn vốn chủ sở hữu của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cấu tạo chủ yếu bởi nguồn vốn góp liên doanh. Khi sử dụng nguồn vốn này Xí nghiệp phải tính chi phí sử dụng cho nó. Thông thường chi phí sử dụng của vốn góp liên doanh được tính theo tỷ lệ trái phiếu không rủi ro 6% năm. Tuy nhiên nó còn được tính thêm một phần gọi là phần thưởng rủi ro từ 3-5% năm. Như vậy, chi phí sử dụng vốn góp liên doanh của Xí nghiệp được tính là 9-12% năm.
Nguồn vay ngân hàng.
Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác là nhưng trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, là xúc tác để doanh nghiệp có thể tiếp cận được vốn trên thị trường. Những trung gian này có thể đáp ứng những nhu cầu dài hạn cung như ngắn hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phải có những điều kiện nhất định để huy động được vốn thông qua kênh này. Đó là những điều kiện về tình hình tài chính, tính khả thi của dự án đầu tư, thế chấp tài sản… Nhìn chung việc huy động vốn qua các tổ chức tài chính trung gian ngày càng đơn giản và thuận tiện.
Các tổ chức này có thể tài trợ cho hoạt động của các doanh nghiệp theo một số phương thức sau:
Tín dụng trung và dài hạn: đây là những khoản vay có thời hạn dài từ 1 năm trở lên nhằm tài trợ cho các những dự án lâu dài cũng như những loại tài sản có vòng đời dài như máy móc thiết bị, đất đai… Đối với dự án đòi hỏi vốn lớn mà Xí nghiệp không có khả năng đáp ứng thì các ngân hàng có thể hợp vốn để cho vay hay còn gọi là đồng tài trợ. Đây là nguồn quan trọng quyết định đến khả năng mở rộng hoạt động sản xuất và nắm bắt cơ hội đầu tư của Xí nghiệp.
Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay đáp ứng nhu cầu vốn tức thời của Xí nghiệp có thời hạn dưới 1 năm bao gồm các loại: cho vay theo từng nhóm và cho vay luân chuyển. Cho vay theo từng nhóm khi doanh nghiệp cần bổ xung vốn và phải làm đơn xin vay. Số đơn xin vay phụ thuộc vào số lần bổ xung vốn của Xí nghiệp. Khác với cho vay thì cho vay luân chuyển hay hạn mức tín dụng cho phép Xí nghiệp có thể vay nhiều lần trong một thời hạn nhất định nhưmg chỉ làm một đơn xin vay và tổng số tiền vay không vượt quá hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã thoả thuận với doanh nghiệp. Khi nào nhu cầu vốn của Xí nghiệp phát sinh thì ngân hàng mới tính lãi. Để có thể sử dụng hình thức này đòi hỏi giữa ngân hàng và Xí nghiệp phải có mối quan hệ chặt chẽ tin cậy lẫn nhau.
Ngoài nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng và các tổ chức tài chính khác có thể cung cấp phương thức tài trợ khác cho Xí nghiệp như chiết khấu thương phiếu, chấp nhận hối phiếu, mở L/C thanh toán tiền hàng nhập khẩu, mua các khoản phải thu...
Trong những năm vừa qua, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang chủ yếu sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn. Chi phí sử dụng vốn vay ngân hàng được tính căn cứ vào lãi suất ngân hàng vay ngắn hạn. Lãi suất vay ngắn hạn mà Xí nghiệp vay của ngân hàng là 0,85% tháng. Nếu so với tỷ suất lợi nhuận mà Xí nghiệp đạt được thì việc vay vốn từ các ngân hàng thương mại phải chịu phí tổn rất cao. Đó là lý do mà Xí nghiệp nên cân nhắc khi sử dụng nguồn vốn này.
Nguồn vốn tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp được sử dụng bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Trong mối quan hệ mua bán giữa Xí nghiệp và nhà cung cấp luôn tồn tại việc người mua trả chậm tiền hàng. Khoản tiền trả chậm có thể rất lớn mà Xí nghiệp chưa phải thanh toán ngay và có thể sử dụng vào thương vụ khác. Ngoài ra, phương thức này giúp cho mối quan hệ kinh doanh giữa Xí nghiệp và nhà cung cấp được lâu bền.
Công cụ để được sử dụng trong tín dụng thương mại thường là hối phiếu. Hối phiếu là lệnh đòi tiền vô điều kiện do chủ nợ phát hành yêu cầu bên nợ phải thanh toán tại một thời điểm trong tương lai hoặc trong một khoảng thời gian nhất định một số tiền cụ thể. Thông thường, thời hạn cung cấp tín dụng thương mại qua việc phát hành hối phiếu tối đa là 90 ngày.
Trong việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí. Chi phí của hình thức này có thể ẩn dưới hình thức nhà cung cấp thay đổi mức giá, nâng cao giá hơn cả lái suất tín dụng hoặc có thể tính lãi suất tín dụng cho phần Xí nghiệp trả chậm. Hay nói cách khác đó là khoản chiết khấu giảm giá mà Xí nghiệp bị mất.
Có trường hợp Xí nghiệp là khách hàng lâu năm có uy tín đặc biệt là khách hàng tiêu thụ với số lượng lớn hàng hoá của nhà cung cấp, Xí nghiệp có thể không phải chịu chi phí bỏ qua lợi ích mà họ đạt được trong mối quan hệ với Xí nghiệp.
Nguồn tín dụng thương mại ngoài khoản “phải trả người bán” còn có khoản “người mua trả trước”. Đây là khoản có chi phí thấp, chi phí này Xí nghiệp phải chi ra dưới dạng Xí nghiệp giảm giá cho người mua trả tiền trước. Rất khó xác định chi phí thống nhất cho nguồn này vì điều đó phụ thuộc vào khối lượng hàng bán và khoản đặt cọc thoả thuận của Xí nghiệp với khách hàng.
Chi phí từ nguồn nợ tích luỹ.
Chi phí từ nguồn nợ tích luỹ như nợ thuế, và các khoản nộp ngân sách nhà nước, phải trả công nhân viên.... có chi phí băng 0.
Chi phí từ nguồn vốn vay cán bộ công nhân viên và các khoản khác.
Chi phí từ nguồn vốn này chính là lãi suất mà Xí nghiệp phải trả cho các khoản vay. Thông thường ở Xí nghiệp lãi vay bằng hoặc cao hơn lãi suất ngắn hạn vay ngân hàng.
Tuy nhiên, chi phí cho việc huy động là rất thấp, thậm chí băng 0 vì thủ tục đơn giản chủ yếu dựa trên mối quan hệ của công ty với người cho vay.
2.3.2. Rủi ro của các nguồn tài trợ.
Đối với vốn chủ.
Đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, hoạt động trong lĩnh vực nào thì thì đều phải sử dụng vốn chủ với một lượng nhất định. Thông thường nhà nước quy định lượng vốn chủ tối thiểu mà doanh nghiệp phải có và nó được gọi là vốn pháp định. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có thể tăng hoặc giảm vốn chủ nhưng không được thấp hơn vốn pháp định.
Sử dụng vốn chủ được coi là an toàn nhất, nhưng không phải là không có rủi ro. Rủi ro của vốn chủ thường được gọi là rủi ro kinh doanh của Xí nghiệp, đó là rủi ro cố hữu trong tài sản của Xí nghiệp nếu Xí nghiệp không sử dụng nợ.
Trong trường hợp Xí nghiệp gặp khó khăn, khả năng sinh lời thấp thì Xí nghiệp ưu tiên sử dụng vốn chủ hơn để đảm bảo khả năng thanh toán và tránh cho Xí nghiệp đi đến chỗ phải phá sản.
Đối với vốn nợ.
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như doanh nghiệp nào cũng sử dụng nợ cho việc tài trợ của mình, các doanh nghiệp thường có xu hướng sử dụng nợ cao. Vì như vậy, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp được san sẻ cho chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ sở hữu vốn nắm quyền quản lý điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ tiền vay lớn hơn số tiền lãi phải trả thì lợi nhuận dành cho chủ sở hữu sẽ tăng đáng kể.
Việc sử dụng nợ sẽ làm tăng rủi ro của luồng tiền thu được của Xí nghiệp, đó là vì Xí nghiệp phải chịu sức ép hoàn trả lãi và vốn gốc theo đúng thời hạn quy định. Và theo quy định của pháp luật, nếu Xí nghiệp mất khả năng thanh toán trong thời hạn nhất định thì sẽ rơi vào tình trạng phá sản.
Nhìn chung, quyết định sử dụng nợ của Xí nghiệp phụ thuộc vào bốn nhân tố chính:
Thứ nhất: là rủi ro kinh doanh của Xí nghiệp, rủi ro kinh doanh càng cao thì tỷ trọng vốn nợ càng thấp.
Thứ hai: Đó là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao thì việc sử dụng nợ có lợi hơn.
Thứ ba: Đó là khả năng linh hoạt tài chính. Một sự cung cấp vốn vững chắc là cần thiết cho sự ổn định, đến lượt nó, đấy là sự sống còn cho sự thành công dài hạn.
Thứ tư: Là sự “bảo thủ” hay phóng khoáng của nhà quản lý. Có nhiều giám đốc sẵn sàng tăng nợ để tăng lợi nhuận, nhưng có những giám đốc không muốn tăng nợ để đảm bảo an toàn.
2.4. đánh giá việc đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang.
2.4.1. Những kết quả đạt được.
Trong 3 năm (từ 2000) Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã thực sự vươn lên con đường phát triển, và gặt hái được những thành công nhất định. Không chỉ thực hiện được những nhiệm vụ do kế hoạch đề ra, Xí nghiệp còn hướng tới mở rộng thị trường, tìm kiếm cơ hội mang lại lợi nhuận cho Xí nghiệp. Trong thời gian vừa qua Xí nghiệp đã đổi mới máy móc thiết bị, đưa Xí nghiệp dần thoát khỏi tình trạng làm ăn kém hiệu quả. Để đạt được thành công đó, một trong các lý do là những kết quả mà Xí nghiệp đã đạt được trong công tác tạo nguồn và huy động vốn của mình. Những kết quả đó được ghi nhận như sau:
2.4.1.1.Cơ cấu vốn với chi phí thấp.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã tạo lập cho mình một cơ cấu
vốn có chi phí thấp.
Nếu như các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu có chi phí thấp thì Xí nghiệp lại tập trung vào sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại chủ yếu là phần phải trả người bán. Do mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp nên nguyên vật liệu của Xí nghiệp khi nhập vào tạo được lượng vốn lớn cho hoạt động sản xuất của Xí nghiệp. Vì có uy tín nên lượng vốn này vẫn có thể được hưởng triết khấu thanh toán tạo một lợi thế về chi phí vốn cho Xí nghiệp.
Với nhưng lợi thế do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang lại mà Xí nghiệp có thể huy động nguồn vốn từ các nhà cung cấp nguyên vật liệu với chi phí thấp, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang vẫn tiếp tục bổ xung và sử dung hiệu quả nguồn vốn này.
Với nguồn vốn vay, Xí nghiệp đã duy trì và hướng tới sử dụng nguồn vốn an toàn và ổn định. Xí nghiệp sử dung thế mạnh và mối quan hệ rộng rãi của mình để áp dụng hình thức huy động vốn với chi phí thấp: phải trả công nhân viên,phải nộp ngân sách nhà nước...với những nguồn này Xí nghiệp sử dụng để đáp ứng những nhu cầu tức thời cấp thiết.
2.3.1.2. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn của Xí nghiệp khá thuận lợi.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang là một doanh nghiệp liên doanh nên có khả năng tiếp cân với các nguồn vốn ma Xí nghiệp có thể lựa chọn và khá thuận lợi.
Trước hết là nguồn vốn vay ngân hàng: Xí nghiệp có mối quan hệ tín dụng với ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải ngay từ khi thành lập. Nhìn chung, việc vay vốn ở ngân hàng này tương đối thuận lợi do có uy tín của công ty nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngân hàng đã dành cho Xí nghiệp một số ưu đãi như giảm tỷ lệ ký quỹ, trong một số trường hợp ngân hàng còn cho vay vượt hạn mức hoặc không cần tài sản thế chấp.
Thứ hai là nguồn tín dụng thương mại: do đặc điểm sản xuất kinh doanh nên nguồn tín dụng thương mại không chỉ nguồn vốn có chi phí thấp mà còn là nguồn có thể huy động nhiều, có tỷ trọng cao. Thêm vào đó có uy tín thanh toán và sự đứng ra bảo lãnh của công ty mẹ, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang không khó khăn gì trong việc huy động nguồn vốn này. Xí nghiệp thực hiện khoản tín dụng này theo từng kỳ sản xuất kinh doanh.
Thứ ba là việc huy động nguồn vốn của cán bộ công nhân viên. Do nhu cầu về vốn để đáp ứng cho việc chi trả các khoản nợ đến hạn nên tháng 9/2002 Xí nghiệp đã huy động nguồn vốn của công nhân viên trong Xí nghiệp với 760 triệu. Tuy chỉ vay của công nhân viên trong 3 tháng nhưng điều này đã mở ra hướng mới trong huy động vốn của Xí nghiệp. Ngay sau đó, trong công văn chỉ đạo số 137 ngày 14/9/2002 của Hội dồng quản trị và ban giám đốc công ty cơ điện và phát triển nông thôn đã đề ra tinh thần huy động vốn góp vào Xí nghiệp với nội dung:
Đối tượng tham gia góp vốn theo dối tượng ưu tiên: cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang, Công ty Cơ điện và phát triển nông thôn. Người thân của cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Xí nghiệp.
Mức quy định vốn góp: mức tối đa của mỗi thành viên là 150.000.000 đồng, mức tối thiểu là 2.000.000 Đ.
Khi thực hiện công văn trên sẽ tạo cho Xí nghiệp một nguồn vốn lớn có chi phí tuỳ theo lợi nhuận của Xí nghiệp.
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải quyết.
2.4.2.1. Mức độ đáp ứng nhu cầu về vốn.
Do đặc điểm của tài sản cố định là có thời gian sử dụng dài, nên trong bất kỳ một doanh nghiệp nào
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37072.doc