Đề tài Đảm bảo tiền vay và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lý Nhân tỉnh Hà Nam

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: Lý luËn chung vÒ NHTM vµ b¶o ®¶m tiÒn vay T¹I CÁC nhTm 2

T¹i c¸c nhtm 2

I.CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM 2

1. Khái niệm về NHTM 2

2. Các chức năng của NHTM 2

2.1. Chức năng tạo tiền và huy động vốn . 2

2.2 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. 3

2.3. Làm trung gian thanh toán. 3

2.4. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: 3

3. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại. 4

3.1. Phân theo mục đích: Có các hình thức sau: 4

3.2 Phân theo thời gian cho vay: có các hình thức sau: 4

3.3 Phân theo mức độ tín nhiệm với khách hàng có các hình thức sau: 4

II. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY CỦA NHTM. 5

1. Khái niệm 5

2. Đặc điểm của đảm bảo tiền vay: 6

3. Vai trò của công tác bảo đảm tiền vay 7

4. Các hình thức bảo đảm tiền vay. 7

4.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản: 7

4.2. Bảo đảm tiền vay bằng tín chấp ( không co tài sản bảo đảm ): 10

III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẢO ĐẢM TIỀN VAY: 11

1. Các nhân tố chủ quan: 11

2. Nhân tố khách quan: 12

Chương II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH NHN0&PTN THUYỆN LÝ NHÂN – HÀ NAM I. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHN0&PTNT LÝ NHÂN. 13

1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh và phát triển của NHN0&PTNT Lý Nhân 13

2. Nhiệm vụ chủ yếu : 14

3. Tổ chức bộ may điều hành: 14

4. Chøc n¨ng c¸c phßng ban: 15

4.1. Phßng tÝn dông: 15

4.2. Phßng KÕ to¸n vµ Ng©n quü: 16

4.3. Phßng Hµnh chÝnh nh©n sù: 16

4.4. Chi nh¸nh Ng©n hµng cÊp III chî CÇu, chî Chanh: 16

II. T×nh h×nh vµ kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh t¹i chi nh¸nh NHN0&PTNT Lý Nh©n 16

1. Hoạt động huy động vốn. 16

2/ Hoạt động tín dụng 18

3. Các hoạt động khác: 20

III. Thùc tr¹ng ®¶m b¶o tiÒn vay vµ kiÕn nghÞ hoµn thiÖn c«ng t¸c hiÖn nay t¹i chi nh¸nh NHN0&PTNT Lý Nh©n TØnh Hµ Nam 21

1. Cơ sở pháp lý về bảo đảm tiền vay mà NHN0&PTNT Lý Nhân đang áp dụng: 21

1.1. Các hình thức bảo đảm tiền vay. 21

1.2. Cách xác định mức bảo đảm tiền vay. 22

1.3. Công tác thẩm định vay vốn tại chi nhánh NHN0&PTNT huyện Lý Nhân 22

2. Kết quả công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân 23

3. Cơ cấu các loại tài sản được sử dụng để bảo đảm nợ tại NHNo&PTNT Lý Nhân 24

4. Tình hình cho vay tín chấp (không có tài sản bảo đảm): 25

Chương III: GIẢI PHẢP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH NHN0&PTNT LÝ NHÂN. 27

I. Những kết quả chủ yếu đã đạt được và định hướng phát triển hoạt động tín của chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân. 27

1. Những kết quả đã đạt được. 27

2. Định hướng phát triển hoạt động tín của chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân. 28

2.1 Về nguồn vốn: 28

2.2 Về tín dụng: 28

2.3 Về công tác bảo đảm tiền vay: 29

II. Một số tồn tại trong công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân 29

5.1. Những vương mắc trong việc xử lý tài sản bảo đảm. 29

5.2. Thủ tục cho vay còn phức tạp. 30

5.3 Các hình thức bảo đảm tiền vay còn hạn chế. 30

5.4. Công tác thẩm định còn lỏng lẻo: 30

5.5. Khó khăn trong việc quản lý tài sản bảo đảm: 30

III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH NHNN&PTNT HUYỆN LÝ NHÂN. 31

1.Hoàn thiện công tác đánh giá lựa chọn khách hàng: 31

2. Làm tốt công tác đánh giá thẩm định tài sản bảo đảm: 31

3. Mở rộng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản. 31

4. Quản lý chặt chẽ và có biện pháp xử lý phù hợp các tài sản bảo đảm tiền vay. 32

5. Thủ tục cho vay cần cải tiến cho đơn giản dựa trên nhiều nguồn thông tin để hạn chế rủi ro: 32

6. Làm tốt công tác giải ngân và giám sát thường xuyên việc sử dụng vốn của khách hàng. 33

7. Phải rèn luyện và đào tạo cán bộ tín dụng có nghiệp vụ tinh thông, phẩm chất tốt. 33

KÕt luËn 34

TÀI LIỆU THAM KHẢO 35

 

 

doc39 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1224 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đảm bảo tiền vay và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lý Nhân tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chấp và mức cho vay. Giá trị tài sản bên thứ 3 cầm cố thế chấp cũng được đánh giá kỹ như tài sản cầm cố thế chấp của chính khách hàng vay vốn, và các điều khoản về khách hàng vay, tài sản bảo đảm, nghĩa vụ bảo đảm còn các khoản mục về người bảo lãnh, các thỏa thuận, cam kết của người bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ cùng với việc xử lý tài sản bảo lãnh khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ cùng với việc xử lý tài sản bảo lãnh khi đến hạn mà không thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh. Mức cho vay: Phải nhỏ hơn so với giá trị tài sản đảm bảo và xác định theo tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định. c. Bảo đảm tài sản từ vốn vay. * Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay tức là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với các tổ chức tín dụng. Hình thành này áp dụng cho vay trung và dài hạn hoặc do Chính phủ giao trong một số trường hợp. * Điều kiện đối với khách hàng và tài sản hinh thành từ vốn vay: - Điều kiện đối với khách hàng là nhưng khách hàng có tín nhiệm, uy tín đối với tổ chức tín dụng; có năng lực tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ; có dự án đầu tư; phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi. Có mức vốn tự có tham gia tối thiểu bằng 20% mức vốn đâu tư của dự án. - Điều kiện đối với tài sản hình thành từ vốn vay: phải xác định được quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc quyền quản lý, sử dụng, xác định được giá trị số lượng, đặc điểm của tài sản và được phép giao dịch, không có tranh chấp, mua bảo hiểm. Các tổ chức tín dụng phải có khả năng quản lý, giám sát tài ản bảo đảm đối với các tài sản là vật tư hàng hoá. 4.2. Bảo đảm tiền vay bằng tín chấp ( không co tài sản bảo đảm ): Các tổ chức tín dụng, lựa chọn khách hàng vay có đặc điểm sau: - Có tín nhiệm đối với các tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn vay, trả nợ gốc và lãi đúng hạn. - Có khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. - Các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề với thời điểm xét vay vốn, có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có kết quả hoặc có dự án đầu tư, phương án khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. - Có mức vốn tự có tham gia tối thiểu bằng 20% vốn đầu tư của dự án hoặc phương án. Mức vay: Tổ chức tín dụng tự quyết định mức dư nợ tối đa được vay không có tài sản bảo đảm cho khách hàng trên cơ sơ mức độ tín nhiệm, đặc điểm quy mô và chất lượng hoạt động, khả năng tài chính của khách hàng. Ngoài ra, đối với các dự án thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế trọng điểm, chương trình kinh tế xã hội, đối với khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi thì các tổ chức tín dụng phải cho vay theo chỉ thị của Chính phủ. b. Bảo đảm bằng uy tín của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội. Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tại cơ sở của Hội nông dân Việt Nam, Hội LHPN Việt Nam, Tổng LĐLĐ Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội CCB bằng uy tín của mình được thực hiện bảo lãnh cho cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của một trong các tổ chức đoàn thể chinh trị xã hội quy đinh trên khi cho vay một khoản tiền nhỏ (với mức vay tối đa là 5 triệu) tại các tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh làm dịch vụ. III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẢO ĐẢM TIỀN VAY: 1. Các nhân tố chủ quan: * Các nhân tố thuộc về Ngân hàng Để mang lại hiệu quả cho đồng vốn lưu chuyển, tức là cả vốn và lãi sẽ quay lại với NHCV sau một thời gian nhất định đòi hỏi NHCV phải thực hiện tốt chất lượng thẩm định và quy trình cho vay. Thẩm định ở đây chính là thẩm định dự án đầu tư, đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, đánh giá tài sản bảo đảm để đánh giá khả năng trả nợ của khoản vay. Làm tốt khâu thẩm định này sẽ làm tăng khả năng thu hồi gốc và lãi đẩy mạnh quá trình cho vay, hạn chế bất lợi xảy ra và bảo đảm độ an toàn của vốn tín dụng. * Các nhân tố thuộc về khách hàng: Khách hàng là một nhân tố chủ quan quan trọng đối với bảo đảm tiền vay. Nếu như khi nhận được vốn vay mà khách hàng biết sử dụng đồng vốn đúng mục đích, có năng lực quản lý giỏi, khả năng kinh doanh tốt sẽ mang lại lợi nhuận cao thì dễ dàng hoàn trả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn làm tăng hiệu quả chất lượng khi cho vay. Nhưng nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích như vốn ngắn hạn dùng đầu tư tài sản cố định thì khó thu hồi vốn kịp thời để hoàn trả nợ đúng hạn, hay khả năng tài chính của doanh nghiệp không ổn định, khả năng sản xuất kinh doanh kém, làm ăn thua lỗ, làm cho chất lượng bảo đảm tiền vay không hiệu quả gây khó khăn và rủi ro cho Ngân hàng. 2. Nhân tố khách quan: Các nhân tố khách quan là các nhân tố thuộc về môi trường, chính trị xã hội và kinh tế bao gồm các chiến lược, đường lối, chủ trương chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, do đó trong quá trình thực hiện nhà nước cần quan tâm điều chỉnh các chính sách phát triển kinh tế phù hợp, tạo thuận lợi cho khách hàng cũng như các tổ chức tín dụng. Bên cạnh đó, nhân tố môi trường cũng tác động không nhỏ tới hoạt động bảo đảm tiền vay của Ngân hàng như thiên tai, hoả hoạn. Chương II THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH NHN0&PTN THUYỆN LÝ NHÂN – HÀ NAM I. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHN0&PTNT LÝ NHÂN. 1. Qu¸ tr×nh h×nh thµnh và phát triển của NHN0&PTNT Lý Nhân Huyện Lý Nhân có vị thế địa lý ở phía đông bắc tỉnh Hà Nam, có diện tích tự nhiên 168km2 nằm giữa 2 con sông Hồng Hà và sông Châu Giang, diện tích đất canh tác 9.325 km2 với dân số trên 191 ngàn người sống trên địa bàn hành chính là 22 xã và 01 Trị trấn. Ngành nghề chính của người dân là trồng lúa và phát triển ngành nghề truyền thống như dệt vải, mây tre đan xuất khẩu và chế biến nông sản thực phẩm. Đặc điểm kinh tế xã hội là yếu tố tác động hoạt động của NHN0&PTNT Lý Nhân trong các hoạt động như huy động vốn, cho vay và hoạt động dịch vụ của Ngân hàng. Chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân được thành lập và hoạt động bắt đầu từ năm 1958 với 50 năm kinh nghiệm và trưởng thành, Ngân hàng đã góp một phần công sức không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế huyện Lý Nhân. Tỷ lệ dư nợ hµng năm tăng 14,10% đáp ứng kịp thời, chính xác cho nhu cầu vốn để phát triển sản xuất và kinh doanh. Ngân hµng đã giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn hoạt động tốt hơn, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của huyện. Nhiệm vụ chính của chi nhánh là huy động vốn, nhận các loại tiền gửi của các cá nhân và đơn vị, đồng thời tiến hành xem xét và cho vay vốn ngắn hạn, trung dài hạn cho các đơn vị khách hàng, làm dịch vụ thanh toán chuyển tiền và các dịch vụ khác. Để đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh tiền tệ NHN0&PTNT Lý Nhân có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả với hai chi nhánh Ngân hàng cấp III trực thuộc đặt cách trung tâm huyện bán kính từ 5-15 km ở vị trí quan trọng trên địa bàn, nhằm phục vụ thuận tiện nhanh chóng nhu cầu tiền gửi, vay vốn của các đơn vị kinh tế. Chi nhánh Ngân hµng cấp III chợ Chanh cách Ngân hµng huyện 15 km thực hiện hoạt động kinh doanh trên địa bàn 7 xã. Chi nhánh Ngân hµng cấp III Chợ Cầu có trụ sở cách Ngân hµng huyện 5km thực hiện nhiệm vụ huy động vốn và cho vay trên địa bàn 5 xã. Hội sở chính của NHN0&PTNT Lý Nhân nằm tại trung tâm thị trấn Vĩnh Trụ và cạnh các cơ quan chính của huyện như Kho bạc, Bưu điện, Chi cục thuế, nghiệp vụ của chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân là quản lý điều hành hoạt động Ngân hµng, đồng thời cập nhật th«ng tin số liệu của các chi nhánh Ngân hàng cấp III, điều hành kiểm tra kiểm soát hoạt động của Ngân hµng cấp III, điều hành kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 2. Nhiệm vụ chủ yếu : Chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân thực hiện các nhiệm vụ sau: - Huy động vốn nhàn rỗi bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ trong dân cư và các tổ chức kinh tế. - Tổ chức và tiến hành cho vay tất cả các thành phần kinh tế, nhân dân trên địa bàn huyện. - Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế và thanh toán không dùng tiền mặt. - Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng khác như: Thu chi tiền mặt, chi trả kiều hối. 3. Tổ chức bộ may điều hành: NHN0&PTNT Lý Nhân là một trong những Ngân hàng cấp II trực thuộc NHN0&PTNT Lý Nhân tỉnh Hà Nam với 36 cán bộ, ban giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ tại các chi nhánh Ngân hàng cấp III. - Phòng tín dụng. - Phòng kế toán và ngân quỹ. - Phòng hành chính nhân sự. - Hai chi nhánh Ngân hàng cấp III. m« h×nh cña chi nh¸nh NHN0&PTNT Lý Nh©n: Ban gi¸m ®èc Phßng kÕ to¸n ng©n quü Phßng Hµnh chÝnh C¸c chi nh¸nh ng©n hµng cÊp III Phßng TÝn dông 4. Chøc n¨ng c¸c phßng ban: NHN0&PTNT Lý Nhân là một trong những Ngân hµng cấp II trực thuộc NHN0&PTNT tỉnh Hà Nam với 33 cán bộ, ban giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ tại các chi nhánh Ngân hµng cấp III - Phòng tín dụng. - Phòng kế toán và ngân quỹ. - Phòng hành chính nhân sự. 4.1. Phßng tÝn dông: Biên chế chiếm 45% số cán bộ của cơ quan, phòng tín dụng chiếm vị trí khá quan trọng, nhiệm vụ của phòng là huy động và cho vay đối với các hộ sản xuất và các tổ chức kinh tế. Hoạt động tín dụng mà phát triển thì lợi nhuận của Ngân hàng thu được cũng tăng lên. Thông qua hoạt động vay vốn còn thực hiện nhiệm vụ tiếp cận thị trường, cung ứng vốn cho nền kinh tế, bên cạnh đó còn thực hiện nhiều dịch vụ khác như bảo lãnh, cầm đồ dịch vụ đời sống. Phòng tín dụng tập trung nghiên cứu chiến lược khách hµng, phân loại khách hµng, tham mưu, cố vấn cho giám đốc về mục tiêu, chiến lược, huy động kinh doanh, chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hµng nhằm mở rộng đầu tư, đồng thời đề ra chiến lược khách hµng. 4.2. Phßng KÕ to¸n vµ Ng©n quü: Nhiệm vụ mở tài khoản cho khách hàng huy động vốn tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, thanh to¸n chuyển khoản, thanh toán điện tử, truy cập thông tin, cập nhật tích luỹ số liệu hạch toán các khoản cho vay thu nợ, thu lãi chính xác kịp thời. Ngoài ra kế toán cßn cã bộ phận chuyên làm kho quỹ thực hiện thu chi tiền mặt, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu tiền bán hàng qua cửa hàng xăng dầu VÜnh Trụ, chi nhánh Điện lực, công ty Thương mại một lượng tiền mặt thường xuyên qua quỹ Ngân hàng. Bên cạnh đó còn thực hiện quản lý kho quỹ, sổ tiết kiệm, các giấy tờ giá trị khác. 4.3. Phßng Hµnh chÝnh nh©n sù: Thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc tại cơ quan, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông vận tải, bảo vệ y tế, công văn lưu tr÷, tham mưu mở rộng mạng lưới kinh doanh định mức lao động trực tiếp quản lý hồ sơ, cán bộ thực hiện công tác thi đua khen thưởng. 4.4. Chi nh¸nh Ng©n hµng cÊp III chî CÇu, chî Chanh: Được đặt ở 2 vị trí thuận lợi 2 Ngân hàng cấp III đã tạo điều kiện thuận lợi và tiện ích cho hoạt động giao dịch với khách hàng, hoạt động huy động vốn và cho vay linh hoạt, góp phần và tạo điều kiện rất tốt cho NHN0&PTNT Lý Nhân ngày một phát triển hơn. II. T×nh h×nh vµ kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh t¹i chi nh¸nh NHN0&PTNT Lý Nh©n 1. Hoạt động huy động vốn. B¶ng 1: KÕt qu¶ huy ®éng vèn qua c¸c n¨m t¹i NHN0&PTNT Lý Nh©n §¬n vÞ: triÖu ®ång ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 So s¸nh 2007/2006 Tû träng (%) Tû träng (%) T¨ng (+) Gi¶m (-) Tû lÖ (%) Tæng nguån vèn huy ®éng 109.854 100 116.445 100 6.591 106,0 1. Ph©n theo tÝnh chÊt Có kỳ hạn < 12 tháng 18.148 16,5 18.329 15,7 181 101,0 Cã kú h¹n >12 tháng 78.290 71,3 84.553 72,6 6.263 108,0 Kh«ng kú h¹n 13.416 12,2 13.563 11,7 147 100,1 2. Ph©n theo kh¸ch hµng TiÒn göi cña TCKT 15.489 14,1 16.768 14,3 1.279 108,25 TiÒn göi cña d©n c­ 94.365 85,9 99.677 85,7 5.302 105,63 3. Ph©n theo lo¹i tiÒn tÖ Vèn huy ®éng VND 108.313 98,6 114.564,5 98,4 6.251,5 106,0 Vèn huy ®éng ngo¹i tÖ (®· quy ®æi) 1.541 1,4 1.880,5 1,6 339,5 122,0 (Số liệu bảng cân đối vốn của NHN0&PTNT Lý Nhân ) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn huy động vốn của chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân trong những năm sau đều cao hơn năm sau đều cao hơn năm trước, điều này chứng minh được rằng công tác huy động vốn của chi nhánh ngày càng có hiệu quả. Năm 2006 đạt 109.854 triệu đồng, năm 2007 đạt 116.445 triệu đồng tăng 6591 ( bằng 106% so với năm 2006 ). Trong đó tăng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng, năm 2006 chiếm tỷ trọng 71,3%; năm 2007: 72,6%. Nếu phân theo khách hàng thì nguồn huy động chủ yếu là từ dân cư năm 2006 chiếm 85,9%, năm 2007 chiếm 85,6%. Đây là nguồn vốn có lãi xuất và tốc độ tăng trưởng vững chắc ổn định nên mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động về sử dụng vốn. Qua số liệu trên ta thấy được tiềm năng huy động vốn từ dân cư của Ngân hàng rất lớn, điều này chứng tỏ được uy tín của Ngân hàng Lý Nhân trên địa bàn ngày càng tăng lên. Mặc dù từ năm 2000 đã có 1 Ngân hàng cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng là chi nhánh Ngân hàng công thương Hà Nam, song ngồn vốn huy động trong các tầng lớp dân cư của NHN0&PTNT Lý Nhân không ngừng tăng lên. Có được kết quả trên là do mở rộng công tác huy động vốn đến từng cán bộ CNV kể cả cán bộ tín dụng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các hình thức huy động không kỳ hạn, có kỳ hạn phát hành trái phiếu v.v Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng lại chiếm vị trí quan trọng vì đây là nguồn vốn có quy mô thường rất lớn, chi phí trả lãi thấp hơn so với các loại tiền gửi khác. Trong nhưng năm gần đây, chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân đã nỗ lực trong việc khơi tăng loại tiền gửi này để giảm lãi xuất đầu vào từ đó tăng khả năng cạnh tranh thị trường. Cụ thể năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 1.279 triệu đồng, tăng 108,25% so với năm 2006 Việc huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ song đã thấy tăng qua các năm: năm 2006 là 1,4; năm 2007 là 1,6 tăng 339,5 triệu đồng. Điều này dễ hiểu do người dân có người nhà đi nước ngoài còn ít và đa số người dân là nông dân nên không có ngoại tệ. 2/ Hoạt động tín dụng Bảng 2: Kết quả công tác tín dụng §¬n vÞ: triÖu ®ång ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 So s¸nh 2007/2006 Tû träng (%) Tû träng (%) T¨ng (+) Gi¶m (-) Tû lÖ (%) 1. Doanh sè cho vay 103.487 100 118.906,5 100 15.419,5 144,9 - Ng¾n h¹n 63.959 61,8 71.186 59,84 7.227 111,3 - Trung, dµi h¹n 39.528 38,2 47.720,5 40,16 8.192,5 121,0 2. Doanh sè, thu nî 101.261 100 123.133 100 21.872 121,6 - Ng¾n h¹n 71.047 70,2 85.328 69,3 14.281 120,1 - Trung, dµi h¹n 30.214 29,8 37.805 30,7 7.591 103,5 3. D­ nî 91.942 100 94.241,5 100 2.299,5 102,5 - Ng¾n h¹n 52.085 56,65 52.502 55,7 417 100,8 - Trung, dµi h¹n 38.983 42,4 40.465,5 42,94 1.482,5 103,8 - Nî qu¸ h¹n 874 0,95 1.274 1,36 400 145,76 (Số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh tín dụng năm 2007 NHN0&PTNT Lý Nhân) Song song với nghiệp vụ về huy động vốn, nghiệp vụ về cho vay vốn đóng vai trò quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhưng sai lầm trong công tác sử dụng vốn cho vay sẽ dẫn đến hậu quả không lường không chỉ ảnh hưởng đến chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân mà còn ảnh hưởng đến cả hệ thống Ngân hàng. Từ bảng 2 cho thấy hoạt động cho vay của NHN0&PTNT Lý Nhân có bước tăng trưởng rõ rệt, doanh số cho vay hàng năm tăng hàng chục tỷ đồng, năm 2007 so với năm 2006 là 15419,5 triệu đạt tỷ lệ 144,9. Xét về cơ cấu tín dụng thì tỷ lệ doanh số cho vay trung và dài hạn chiếm 38,2 năm 2006, 40,16 so với năm 2007. Doanh số thu nợ cũng tăng dần qua các năm. Năm 2006 thu nợ được 101.261 triệu đồng; năm 2007 là 123.133 triệu đồng tăng 21.872 triệu đồng so với năm 2006. Có được kết quả trên NHN0&PTNT Lý Nhân đã thực hiện tốt công tác thu nợ, từ việc thực hiện phân tích nợ, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, cán bộ tín dụng kiểm tra phát hiện kịp thời những món vay sử dụng sai mục đích để đôn đốc thu nợ đúng hạn, đồng thời kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan chức năng trong việc đôn đốc thu hồi những món nợ có khó khăn giảm mức thấp nhất dư nợ quá hạn. Tổng dư nợ cho vay năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.299,5 triệu đồng tăng 102,5. Sự gia tăng dó là do sự tăng lên rất lớn về cho vay ngắn hạn 417 triệu đồng và cho vay trung, dài hạn 1.482,5 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do người đã dần dần ổn định đời sống kinh tế làm giầu cho bản thân và xã hội, do đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng được cải thiện nâng cao, các khu công nghiệp mới được xây dựng, do đó nhu cầu vay vốn của ngân hàng tăng đáng kể. Tình trạng nợ quá hạn tuy thấp là 1,36%, nhưng có xu hướng tăng đã ảnh hưởng không tốt cho hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, NHN0&PTNT Lý Nhân chưa có cơ cấu tín dụng hợp lý cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn và có xu thế tăng so với vay trung hạn, cũng một phần do địa bàn nông nghiệp nông thôn dự án dài hạn rất ít, xét về nguyên tắc cho vay vốn với dự án ngắn hạn phải vay vốn ngắn hạn. Bên cạnh đó lãi suất vay trung hạn bao giờ cũng cao hơn lãi xuất cho vay ngắn hạn. 3. Các hoạt động khác: - Thu, chi tiền mặt: Do đặc điểm, hoạt động ngân hàng trên địa bàn nông thôn người dân chưa quen với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nên phần lớn hoạt động thu chi tại NHNo&PTNN huyện Lý Nhân đều không dùng tiền mặt. Doanh số thu chi hàng năm lên tới hàng trăm tỷ đồng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 doanh số thu tiền mặt là 314.545 triệu đồng tăng 18% so với năm 2004. Tổng chi tiền mặt cũng tăng nhiều năm 2005 là: 419.393 triệu đồng so với năm 2004 tăng 21,1%. - Dịch vụ ngân hàng: Hoạt động dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền điện tử trong nước và chi trả kiều hối (chi trả bằng VND) đều do bộ phận kế toán ngân quỹ đảm nhiệm. Toàn ngân hàng có hơn 700 tài khoản của các thành phần kinh tế và cá nhân có quan hệ giao dịch thanh toán và hàng chục ngàn người gia dịch thanh toán bằng chứng minh thư nhân dân. Dịch vụ này đã làm tăng thu nhập ngoài dịch vụ tín dụng của NHNo&PTNT huyện Lý Nhân, năm 2004 là 117 triệu đồng, năm 2005 là 209 triệu đồng. Qua số liệu đáng mừng trên chứng tỏ chất lượng và số lượng của công tác dịch vụ thanh toán của NHNo&PTNT huyện Lý Nhân ngày càng được nâng lên. III. Thùc tr¹ng ®¶m b¶o tiÒn vay vµ kiÕn nghÞ hoµn thiÖn c«ng t¸c hiÖn nay t¹i chi nh¸nh NHN0&PTNT Lý Nh©n TØnh Hµ Nam Trong hoạt động kinh doanh cã muôn ngàn lý do dẫn đến nguồn thu nợ không thực hiện được, nếu không có nguồn bổ sung tất yếu Ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng. Do đó để bảo vệ lợi ích của mình các ngân hàng thường yêu cầu ngươi đi vay phải có các đảm bảo cần thiết, tức khách hàng phải trao cho Ngân hàng tài sản, các giấy tờ sở hữu tài sản hoặc phải có tín chấp (có tín nhiệm với Ngân hàng) Như vậy bảo đảm tiền vay là yêu cầu thiết yếu trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng. 1. Cơ sở pháp lý về bảo đảm tiền vay mà NHN0&PTNT Lý Nhân đang áp dụng: Các hình thức bảo đảm tiền vay. Các hình thức cho vay có bảo đảm chi nhánh đang áp dụng theo Nghị định 178/ CP: - Cho vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố thế chấp tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh tài sản của bên thứ 3, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. - Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản (bảo đảm bằng tín chấp). Ngân hàng quyết định dựa trên bảo đảm bằng khả năng tài chính của đơn vị đi vay, bằng hiệu quả của dự án, phương án vay vốn, cho vay bảo đảm theo chỉ thị của Chính phủ, cho vay cá nhân hộ gia đình nghèo bảo đảm bằng tín chấp của các tổ chức đoàn thể và chính trị xã hội. 1.2. Cách xác định mức bảo đảm tiền vay. Thực hiện Nghị định 178/1999/NĐ – CP ngày 29/12/1999 về việc bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng. Hội đồng quản trị NHN0&PTNT Việt Nam ban hành quy định: a. Mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm. Khách hàng vay phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Ngân hàng được phép lựa chọn khách hàng vay, xác định được giá trị tài sản vốn vay như sau: Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp. Tài sản cầm cố: Tài sản do khách hàng giữ hoặc bên thứ 3 giữ và mức cho vay bằng 50% giá trị tài sản cầm cố; bộ chứng từ xuất khẩu thì cho vay bằng 90% giá trị thanh toán mà khách hàng được hưởng từ bộ chứng từ hoàn hảo. Tài sản hình thành từ vốn vay thì mức cho vay tối đa bằng 70% vốn đầu tư của dự án, phương án vay vốn. Tỷ lệ vốn tự có của khách hàng vay vốn phải cao hơn và do giám đốc NHCV quyết định dựa trên kết quả thẩm định, mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án vay. b. Vay không có tài sản đảm bảo ( bằng tín chấp ). Đối với cán bộ công nhân viên chức thực hiện theo công văn số 34/CV –NHNN ngày 28/01/2000 của thống đốc Ngân hàng Việt Nam thì việc cho vay có thể thu nợ bằng tiền lương, trợ cấp và các khoản thu khác. Đồng thời các tổ chức tín dụng có thể quyết định khách hàng cho vay không có tài sản bảo đảm dựa trên mức độ tín nhiệm, khả năng tài chính, dự án khả thi. 1.3. Công tác thẩm định vay vốn tại chi nhánh NHN0&PTNT huyện Lý Nhân Căn cứ vào bộ hồ sơ khách hàng gửi đến cán bộ tín dụng được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiến hành thẩm định trước khi cho vay. * Nội dung thẩm định: Bên cạnh thẩm định và xem xét hồ sơ vay theo đơn xin vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng phải đánh giá được khả năng tài chính của khách hàng mức dư nợ có đủ điều kiện hay không trên vốn vay, trong đó vốn tự có là bao nhiêu. Thông thường vốn tự có tham gia dự án bằng 20% vốn vay. Từ đó cán bộ tín dụng có khả năng đánh giá được khả năng sinh lời của dự án trên nhu cầu vay vốn của khách hàng. Sau khi thẩm định xong cán bộ tín dụng phải đưa ra nhận xét và đề xuất với nhu cầu vay của khách hàng trình lên giám đốc. Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng phải thẩm định chính xác các hồ sơ mà khách hàng gửi đến như hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, thẩm định xong cán bộ tín dụng phải đưa ra nhận xét và đưa ra đề xuất với nhu cầu vay vốn của khách hàng để trình lên ban giám đốc. 2. Kết quả công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân Biểu 3: Cơ cấu các hình thức bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân: §¬n vÞ: triÖu ®ång ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 So s¸nh 2007/2006 Tû träng (%) Tû träng (%) T¨ng (+) Gi¶m (-) Tû lÖ (%) Tæng d­ nî 96.246 100 103.272 100 7.026 107,3 - B»ng tÝn chÊp 89.371 93 99.559 96,4 10.188 111,4 - B»ng tµi s¶n thÕ chÊp cña ng­êi b¶o l·nh. 3.017 3,1 1.740 1,7 -1277 -57,67 - B»ng TSCC, TC cña ng­êi vay vµ tµi s¶n tõ vèn vay 3.858 3,9 1.973 1,9 -1885 -51,14 (Số liệu báo cáo về tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân) Qua biểu 3 cho thấy: Trong 3 hình thức bảo đảm tiền vay thì cho vay bằng tín chấp là chủ yếu. Đó là sự tín nhiệm của Ngân hàng đối với người vay thông qua tổ vay vốn. Đó là những hộ sản xuất hay tổ chức kinh tế, vay trả sòng phẳng không có nợ quá hạn; hoặc đơn vị có tình hình tài chính tốt, làm ăn có lãi, hoặc dự án vay vốn có hiệu quả rõ ràng người vay vốn không cần có tài sản cầm cố, thế chấp. Qua 2 năm hình thức này chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2006 chiếm 93%; năm 2007 chiếm 96,4% tăng 111,4 so với năm 2006. Các hình thức còn lại chiếm tỷ trọng nhỏ và có chiều hướng giảm, xu thế phát triển này là đúng hướng và phù hợp với hoạt động tín dụng của chi nhánh bởi lẽ: địa bàn hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là cho vay hộ sản xuất, các hộ sản xuất vay vốn với quy môn nhỏ như chăn nuôi trồng trọt do đó chỉ vay với mức 10 triệu đồng là chủ yếu mà với hình thức này không phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản mà chỉ dự trên quan hệ tín nhiệm. 3. Cơ cấu các loại tài sản được sử dụng để bảo đảm nợ tại NHNo&PTNT Lý Nhân Biểu 4: Các loại tài sản được sử dụng để bảo đảm nợ §¬n vÞ: triÖu ®ång ChØ tiªu N¨m 2006 N¨m 2007 So s¸nh 2007/2006 Sè tiÒn Tû träng (%) Sè tiÒn Tû träng (%) T¨ng (+) Gi¶m (-) Tû lÖ (%) D­ nî tÝn dông cã tµi s¶n ®¶m b¶o 21.420 100 22.705 100 1.285 106,0 1. Tµi s¶n thÕ chÊp 11.732 54,77 12.858 56,6 1.126 109,6 - Nhµ cöa 5.955 27,8 6.813 52,9 818 144,4 - QuyÒn sö dông ®Êt 5.762 26,9 6.045 3,7 -96 98,333 2. Tµi s¶n cÇm cè, thÕ chÊp 9.688 45,2 9.903 43,4 215 102,22 - M¸y mãc, thiÕt bÞ 2.892 13,5 2.478 19,3 -414 85,7 - Th­¬ng phiÕu, sæ tiÕt kiÖm 4.091 19,2 5.020 22,1 929 122,7 - Tµi s¶n kh¸c 2.678 12,5 2.405 2 -273 89,8 (Số liệu: Báo cáo tình hình hoạt động cho vay có bảo đảm tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân) Qua biểu 4 cho thấy các loại tài sản được thế chấp cầm cố tại chi nhánh cũng khá đa dạng nhưng tập trung chủ yếu với số lượng lớn ở các loại tài sản như nhà cửa quyền sử dụng đất, điều này cũng bởi lẽ các loại tài sản này hiện nay ở Lý Nhân được coi là có tính pháp lý cao và có giá trị. Các tài sản thế chấp, cầm cố có biến đổi dao động. Năm 2007 tài sản thế chấp quyền sử dụng đất có giảm chút ít là 98,33% giảm 96 triệu đồng so với năm 2006, ngược lại tài sản cầm cố là thương phiếu sổ tiết kiểm lại tăng. Đây cũng một phần do các thủ tục cầm cố sổ tiết kiệm, thương phiếu đơn giản, thuận ti

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3737.doc
Tài liệu liên quan