MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa . i
Lời cam đoan. ii
Lời cảm ơn . iii
Mục lục . 1
Danh mục các cụm từ viết tắt . 4
MỞ ĐẦU . 5
Chương 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Đất đai . 7
1.1.1. Định nghĩa . 7
1.1.2. Vai trò . 7
1.2. Biến động đất đai . 8
1.2.1. Định nghĩa sử dụng đất đai . 8
1.2.2. Biến động đất đai, các trường hợp và nguyên nhân biến động . 9
1.3. Thống kê, kiểm kê đất đai . 10
1.3.1. Định nghĩa. 10
1.3.2. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất . 10
1.3.3. Mục đích thống kê, kiểm kê đất đai . 10
1.3.4. Nguyên tắc thống kê, kiểm kê xây dựng bản đồhiện trạng sử dụng đất . 11
1.3.5. Tổng hợp số liệu trong thống kê, kiểm kê đấtđai . 12
1.3.6. Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai. 13
3.3.7. Nội dung báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai . 13
3.3.8. Lưu trữ quản lý và cung cấp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai . 14
1.4. Khái quát vùng nghiên cứu . 14
1.4.1. Điều kiện tự nhiên huyện Lai Vung . 14
1.4.2. Các nguồn tài nguyên . 19
1.4.3.1. Tài nguyên nước. 19
1.4.2.2. Tài nguyên đất. 20
1.4.2.3. Tài nguyên sinh vật . 20
1.3.2.4. Tài nguyên khoáng sản . 21
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Phương tiện . 22
2.1.1. Thời gian thực hiện . 22
2.1.2. Địa điểm. 22
2.1.3. Các trang thiết bị . 22
2.1.4. Nguồn dữ liệu. 22
2.2. Phương pháp nghiên cứu . 23
2.2.1. Công tác chuẩn bị. 22
2.2.2. Công tác ngoại nghiệp . 23
2.2.3. Công tác nội nghiệp. 23
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội huyện Lai Vung giai đoạn 2005 - 2010. .24
3.1.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2006 – 2010 . 24
3.1.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế . 27
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập . 29
3.1.4. Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật . 30
3.1.5. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế-xã hội huyện giai đoạn 2005 - 2010 . 30
3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010. 32
3.2.1. Đất nông nghiệp . 32
3.2.2. Đất phi nông nghiệp . 34
3.2.3. Đất chưa sử dụng. 36
3.3. Biến động đất đai giai đoạn 2006 – 2010. 36
3.3.1. Đất nông nghiệp . 36
3.3.2. Đất phi nông nghiệp . 37
3.3.3. Đất chưa sử dụng. 38
3.4. Đánh giá tình hình sử dụng đất đai năm 2010 sovới kế hoạch 2006 – 2010. 40
3.4.1. Đất nông nghiêp . 40
3.4.2. Đất phi nông nghiệp . 41
3.5. Dự báo biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2015 . 44
3.5.1. Đất nông nghiệp . 44
3.5.2. Đất phi nông nghiệp . 45
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN . 47
4.2. KIẾN NGHỊ . 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 50
PHỤ LỤC
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 7184 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất đai huyện Lai Vung giai đoạn 2005 - 2010 và dự báo đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiều năm
còn bế tắc ở đầu ra. Phổ biến do giá cả, thị trường không ổn định theo hướng mất
giá, gây khó khăn trong việc tiêu thụ và gây thất vọng, kiềm hãm nền sản xuất đối
với nông dân.
- Ngành dịch vụ, thương mại hiện nay còn lệ thuộc vào hiện trạng của nền
kinh tế địa phương, chưa phát huy được sức mạnh để làm cho cơ cấu kinh tế về lĩnh
vực này được phát triển.
- Trình độ dân trí thấp.
- Sản xuất chủ yếu nông nghiệp.
- Hàng năm chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của lũ lụt.
19
- Chưa có nhiều dự án đầu tư để khai thác thế mạnh của vùng.
1.4.2. Các nguồn tài nguyên
1.4.2.1. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt
Huyện có nguồn nước ngọt dồi dào được cung cấp bởi sông Hậu. Tuy nhiên
lượng nước phân bố không đều trong năm, mùa kiệt mực nước thấp nên hầu hết
diện tích canh tác phải bơm tưới; mùa lũ quá nhiều nước gây ngập lụt nghiêm trọng
ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Ngoài ra, huyện còn có sông Hậu và
hệ thống kênh rạch chằng chịt chảy qua phân phối nguồn nước trong toàn huyện.
Đồng thời, hệ thống sông ngòi, kênh rạch giúp cho việc tháo chua, rửa phèn.
Lượng phù sa
Nước lũ hàng năm mang về một lượng phù sa tương đối lớn bồi đắp cho đồng
ruộng, tiết kiệm phân bón, tăng độ phì của đất, thực tế chứng minh nhiều nơi sản
xuất 03 vụ lúa năng suất vẫn ổn định. Phân bố phù sa tập trung hàm lượng lớn ven
sông Hậu và các sông, rạch nhỏ, các trục kênh chính đưa sâu vào nội đồng. (Phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Lai Vung, 2010).
Tài nguyên nước ngầm
Huyện Lai Vung cũng như tỉnh Đồng Tháp hạn chế trữ lượng nước ngầm so
với các tỉnh ĐBSCL… Nước ngầm tầng sâu (100 – 300m) tương đối dồi dào nhưng
một số nơi bị nhiễm phèn. (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lai Vung,
2010).
Những giếng khoan nước ngầm phục vụ sinh hoạt tại địa bàn xã chất lượng
tương đối tốt.
Chế độ thủy văn
Chịu tác động của ba yếu tố: Lũ, mưa nội đồng và thủy triều biển Đông. Hàng
năm hình thành 02 mùa rõ rệt: Mùa lũ trùng hợp với mùa mưa và mùa kiệt trùng với
mùa khô.
+ Chế độ thủy văn mùa kiệt:
20
Mùa kiệt nối tiếp sau mùa lũ từ tháng 12 đến tháng 06. Chế độ thủy văn trong
sông, kênh chịu tác động trực tiếp của thủy triều biển Đông, mực nước giảm dần
đến tháng 01 và 02 trở đi bắt đầu thấp hơn mặt ruộng, trừ một số khu vực có thể lợi
dụng thủy triều khai thác tưới tự chảy. (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lai
Vung, 2010).
+ Chế độ thủy văn mùa lũ:
Theo số liệu thống kê trong vòng 50 năm nay, lũ năm 1961 được xem là lũ lớn
nhất sau đến lũ năm 2000. Nghiên cứu về lũ nhằm kiểm soát lũ, né tránh, lợi dụng
và chung sống với lũ phục vụ sản xuất và ổn định đời sống nhân dân vùng lũ. Đối
với trồng trọt, về cây lúa cần xem xét thời vụ, giống lúa để có biện pháp xây dựng
các công trình để bảo vệ an toàn lúa Hè Thu, Đông Xuân và vườn cây ăn trái.
(Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lai Vung, 2010).
Lũ về theo 2 hướng sông Tiền và sông Hậu theo các trục kênh rạch chính chảy
vào xã. Dòng chảy lũ trong kênh rạch thời kỳ đầu tập trung trong lòng dẫn, sau đó
vượt qua bờ bao tràn đồng.
1.4.2.2. Tài nguyên đất
Huyện Lai Vung có 2 nhóm đất:
- Đất phù sa: 11.333,27ha chiếm 47,53% diện tích tự nhiên toàn huyện.
- Đất phèn: 12.511,18ha chiếm 45,41% diện tích tự nhiên toàn huyện.
Huyện có diện tích sông rạch khá nhiều là 1.551,17ha chiếm 7,06% diện tích
tự nhiên toàn huyện. (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lai Vung, 2010).
1.4.2.3. Tài nguyên sinh vật
+ Tài nguyên thực vật: Có trên 130 loài trong đó 14 loài thân gỗ, 02 loài thân
bụi, 05 loài dây leo và 109 loài thân thảo. (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Lai Vung, 2010).
+ Các loại cây trồng: Phong phú và đa dạng chủ yếu là các loại giống lúa ngắn
ngày năng suất cao, các loại cây màu và cây công nghiệp, cây ăn trái các loại thích
hợp với vùng đất ĐBSCL. (Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lai Vung,
2010).
21
+ Tài nguyên thủy sản: Theo điều tra của Phân viện thủy sản, Đồng Tháp có
trên 217 loài thủy sản trong đó có khoảng 50 loài có giá trị kinh tế. (Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Lai Vung, 2010).
1.3.2.4. Tài nguyên khoáng sản
Lai Vung là huyện nghèo khoáng sản, chỉ có ít đất sét làm gạch ngói phục vụ
xây dựng. Sông hậu có một lượng cát rất lớn, là nguồn nguyên vật liệu xây dựng,
vật liệu làm đường,… Tuy vậy, khi khai thác cần chú ý bảo vệ để tránh tình trạng
khai thác quá mức làm ảnh hưởng đến môi trường ven sông.
22
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Phương tiện
2.1.1. Thời gian thực hiện: Ngày 01 - 12 - 2010 đến ngày 28 - 02 - 2011
2.1.2. Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lai Vung và Trung
tâm Phát triển Quỹ đất huyện Lai Vung.
2.1.3. Các trang thiết bị:
+ Bản đồ hành chính huyện Lai Vung
+ Bản đồ hiện trạng huyện Lai Vung năm 2005 và năm 2010
+ Bản đồ quy hoạch huyện Lai Vung năm 2010
+ Máy tính cá nhân và máy vi tính sử dụng trong quá trình tính toán và thống
kê và đánh giá số liệu.
2.1.4. Nguồn dữ liệu
- Luật đất đai năm 2003.
- Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Đồng
Tháp về thực hiện công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất tỉnh Đồng Tháp năm 2010.
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Công văn số 1539/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Tổng
cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
- Quyết định số 23/2007/QB-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
23
- Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 7 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Công tác chuẩn bị
Con người: nhóm nghiên cứu gồm 02 thành viên.
Lập kế hoạch:
Từ ngày 01/02/2011 – 05/02/2011: Liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Lai Vung để thu thập bản đồ hiện trạng và thu thập số liệu.
Từ ngày 06/02/2011 – 10/02/2011: Phân tích nội nghiệp.
Từ ngày 11/02/2011 – 20/02/2011: Viết và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
2.2.2. Công tác ngoại nghiệp
- Điều tra cơ bản: Khảo sát thực tế tình hình sử dụng đất hiện tại ở các xã
như: Long Thắng, Tân Thành, Phong Hoà, Hoà Thành, Vĩnh Thới, Long Hậu và
Thị trấn Lai Vung.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Lai Vung, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Lai Vung, Trung
tâm Phát triển Quỹ đất huyện Lai Vung và các cơ quan khác để thu thập số liệu.
2.2.3. Công tác nội nghiệp
- Phân tích dữ liệu thu thập được như: các nguồn tài nguyên, số liệu về dân
số, lao động, việc làm để từ đó có đánh giá khái quát về tình hình phát triển huyện.
- Thống kê số liệu về diện tích các loại đất qua các năm từ 2006 đến 2010 để
lập bảng so sánh nhằm thấy được sự biến động và thay đổi diện tích đất theo các
năm để đối chiếu với kế hoạch sử dụng đất của huyện trong giai đoạn 2006 – 2010.
24
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội huyện Lai Vung giai đoạn 2005-2010
3.1.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2006 - 2010 huyện Lai Vung
3.1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp năm 2006 là 19.722,31ha đến năm 2008 là 19.722,31ha giảm
0,34ha và giảm so với năm 2010 là 260,20ha đất nông nghiệp giảm chủ yếu do
chính sách của Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp và các khu
dân cư nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
- Đất trồng cây hàng năm năm 2010 sẽ là 14.176,97ha giảm so với năm 2006
là 1.272,74ha. Trong đó đất trồng lúa giảm 773,58ha và đất trồng cây hàng năm
khác giảm 492,32ha.
- Đất trồng cây lâu năm năm 2010 là 5.108,7340 ha, chủ yếu là các vườn cây
ăn quả và cây lấy gỗ vì Lai Vung là vùng đất có đất đai màu mở và thích hợp với
việc trồng cây ăn quả. Long Hậu là xã có diện tích trồng quýt lớn nhất huyện và là
nơi sản xuất ra loại quýt hồng đặc sản của huyện nói riêng và của tỉnh Đồng Tháp
nói chung. Ngoài ra là vùng sông nước nên việc trồng cây lấy gỗ cũng là thế mạnh
của vùng.
- Đất nuôi trồng thủy sản năm 2008 là 81,29ha so với năm 2006 nhìn chung
thì không chênh lệch lắm nhưng sẽ đẩy mạnh trong các năm tiếp theo để sản xuất ra
nguồn nguyên liệu phục vụ cho các khu công nghiệp nên trong năm 2010 cần tăng
diện tích nuôi thủy sản lên 205,14ha. Trong đó, tập trung chủ yếu ở hai địa bàn là xã
Tân Thành và Phong Hoà vì hai xã này nằm dọc theo Sông Hậu nên rất thuận lợi,
ngoài ra còn có các ao hầm nuôi cá nhưng việc nuôi trồng không ổn định, phụ thuộc
nhiều vào vốn đầu tư và thị trường tiêu thụ nên không xác định được chính xác diện
tích đất này.
25
3.1.1.2. Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp năm 2006 là 4.071,23ha đến năm 2010 là 4.348,41ha tăng
277,17ha đất phi nông nghiệp tăng do tăng đất giao thông và thủy lợi là chủ yếu:
- Đất ở diện tích năm 2008 là 975,29ha đến năm 2010 là 1.143,80ha tăng
168,51ha. Trong đó đất ở nông thôn tăng 145,42ha và đất ở đô thị tăng 22,75ha. Đất
ở tăng đều mỗi năm theo nhịp độ dân số hàng năm và trong những năm qua trên địa
bàn huyện hình thành nhiều tuyến dân cư vượt lũ (Khu dân cư Cán Cờ của xã Long
Hậu, khu dân cư Long Định của xã Long Thắng, khu dân cư Lai Vung của thị trấn
Lai Vung) cộng với một phần đất ở gắn liền với vườn cây ăn trái được tách ra làm
cho diện tích đất ở giảm xuống. Đối với đất ở đô thị giảm do huyện Lai Vung đã rà
soát lại diện tích đất ở và cấp lại giấy chứng nhận theo đúng diện tích.
- Đất chuyên dùng năm 2006 diện tích 735,66ha đến năm 2010 sẽ là
1.900,88ha tăng 1.165,21ha đất chuyên dùng tăng chủ yếu là đất giao thông và thủy
lợi. Tuy đất giao thông thủy lợi có tăng nhưng chất lượng chưa đảm bảo. Trong
tương lai cần cải thiện chất lượng đường, mở rộng mặt đường, trải nhựa để đáp ứng
kịp nhu cầu phát triển của kinh tế xã hội. Còn nhóm đất chuyên dùng còn lại gia
tăng không đáng kể chứng tỏ kinh tế xã hội ở đây chưa phát triển, trình độ dân trí
còn thấp khoa học kỹ thuật chưa được áp dụng, chưa tương xứng với vị trí địa lý
của huyện là một huyện biên giới rất có tiềm năng về kinh tế trao đổi buôn bán hàng
hóa trong và ngoài nước.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng năm 2006 là 1.267,58ha đến 2010 là
2.329,75ha tăng 1.062,17ha. Do sự sạt lở và tăng diện tích ao nuôi.
3.1.1.3. Đất chưa sử dụng
- Đất chưa sử dụng: Đến năm 2006 được khai thác và đưa vào sử dụng hết chủ
yếu là chuyển sang đất nông nghiêp.
26
Bảng 3.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2006 - 2010 huyện Lai Vung
STT Mục đích sử dụng đất Mã Năm 2006
(ha)
Năm 2008
(ha)
Năm 2010
(ha)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Tổng diện tích tự nhiên 23.793,55 23.793,55 23.793,55
1 Đất nông nghiệp NNP 19.722,31 19.697,65 19.462,11
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 19.661,14 19.615,36 19.285,71
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 15.448,85 15.354,63 14.176,97
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 14.948,86 14.856,03 14.175,28
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 5,97 15,97
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 494,01 482,62 1,69
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.212,29 4.260,72 5.108,73
1.2. Đất lâm nghiệp LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 60,26 81,29 205,13
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0,90 1,00 5,19
2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.071,23 4.117,65 4.331,44
2.1 Đất ở OTC 977,08 975,29 1.143,80
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 933,60 932,15 1077,57
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 43,48 43,13 66,23
2.2 Đất chuyên dùng CDG 735,66 767,53 1.900,88
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan CTS 19,54 17,99 15,08
2.2.2 Đất quốc phòng – an ninh CQA 6,92 6,92 7,19
2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh PNN CSK 74,76 83,16 103,19
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 634,43 659,45 1.775,40
2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 17,91 13,99 22,97
27
2.4 Đất nghĩa trang – nghĩa địa NTD 10,81 10,81 13,15
2.5 Đất sông suối, mặt nước SMN 2.329,75 2.350,01 1.267,58
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng CSD 0000 0000 0000
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0000 0000 000
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0000 0000 0000
3.3 Đất núi đá không có rừng NCS 0000 0000 0000
Hình 3.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối huyện Lai Vung
3.1.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Huyện Lai Vung có ngành nông nghiệp là ngành sản xuất chính. Sau đó mới
đến các ngành thương nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề khác.
Trong những năm gần đây với chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
thì ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển ngày càng tăng và ổn định.
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI 2006 - 2010
HUYỆN LAI VUNG
0,00
5.000,00
10.000,00
15.000,00
20.000,00
25.000,00
Đất nông nghiệp (ha) 19.722,31 19.697,65 19.462,11
Đất phi nông nghiệp (ha) 4.071,23 4.117,65 4.331,44
Đất chưa sử dụng (ha) 0,00 0,00 0,00
2006 2008 2010
28
Ngành nông nghiêp
Huyện Lai Vung phát triển khá mạnh, gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Trồng
trọt có các cây chính là lúa, lúa màu, cây ăn quả. Ngoài ra còn có cây khác như cây
dừa, rau màu.... Bên cạnh đó thủy sản cũng phát triển khá mạnh, chủ yếu nuôi cá.
+ Trồng trọt:
Cây ăn trái đã được trồng và có hiệu quả nhiều năm nay. Có những vườn cây
ăn quả chuyên và có những vườn cây ăn quả trong vườn tạp và những cây ăn quả
trong đất thổ cư. Trong đó các cây được chú ý phát triển là quýt, cam, xoài, nhãn.
Nhưng do giá cả thị trường nhãn giảm thấp, hiện nay người trồng nhãn bị lỗ nên đầu
tư cho cây này ít được chú ý, còn các cây khác như quýt hồng, bưởi, sầu riêng được
đầu tư cao hơn nên năng suất và sản lượng khá tốt. Vùng này có thế mạnh cây ăn
trái nhất là cây đặc sản. Mấy năm qua, cây quýt đã được chú ý và được trồng nhiều
ở xã như: Tân Thành, Tân Phước và Long Hậu với năng suất khá cao.
Cây lúa ở đây được chú ý khá nhiều, năng suất khá cao, bình quân 48,4 tạ/ha
gieo trồng. Diện tích có khả năng mở rộng không còn nhiều, vụ Đông Xuân lúa có
năng xuất thường cao. Lúa Đông Xuân có năng suất xấp xỉ 7tấn/ha, Hè Thu năng
xuất xấp xỉ 6 tấn/ha. (Phòng Thống Kê huyện Lai Vung, 2010).
+ Chăn nuôi: Đất rộng, cỏ nhiều có nhiều điều kiện phát triển đàn trâu, bò
nhưng hiện nay còn ít. Đất nghèo dinh dưỡng nên cần đẩy mạnh chăn nuôi lấy phân
bón làm ruộng để cải tạo đất.
+ Nuôi trồng thủy sản: Huyện có diện tích sông rạch khá nhiều là 1.551,17ha
chiếm 7,06% diện tích tự nhiên toàn huyện nên rất thuận lợi cho việc nuôi trồng
thủy sản. (Phòng Thống kê huyện Lai Vung, 2010).
Thương mại – Dịch vụ
Mở rộng và nâng cấp chợ Lai Vung lên chợ loại 1; nâng cấp chợ Tân Thành,
chợ Ngã 3 Phong Hoà thành chợ loại 2; mở rộng chợ Giao Thông (kinh Mương
Khai), chợ Tân Dương; xây dựng các chợ loại 3 khác. Phấn đấu đến năm 2015 hoàn
chỉnh mạng lưới chợ và qui mô thương mại. Tiếp tục phát triển chợ thị trấn Lai
Vung trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2010 - 2015; tạo điều kiện và khuyến
29
khích tư nhân đầu tư xây dựng các siêu thị tại các trung tâm của huyện như: Thị trấn
Lai Vung, Tân Thành và Phong Hoà. Phát triển các cảng sông, bến lên hàng cập
sông Hậu cập Quốc lộ 54.
Tạo điều kịên thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ như: giao thông vận tải, ngân
hàng, viễn thông….
Ngành nghề khác
Trong các năm qua huyện tăng cường các giải pháp kêu gọi đầu tư sớm lấp
đầy khu công nghiệp sông Hậu; có cơ chế, chính sách thích hợp để kêu gọi đầu tư
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với dịch vụ và sản xuất nông
nghiệp. Mở rộng cụm công nghiệp Tân Dương. Tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa trên các lĩnh vực như chế biến lương thực -
thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, gia công may mặc… dọc theo tỉnh lộ
852 giáp Lấp Vò và Sa Đéc, dọc sông Hậu và Quốc lộ 54 giáp với huyện Lấp Vò và
huyện Bình Tân (Vĩnh Long).
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Năm 2010 dân số trong toàn Huyện là 159.974 người mật độ trung bình 672
người/km2 phần lớn sống phân tán, rải rác dọc theo các tuyến kênh và đường giao
thông trong toàn huyện. Chiến lược về truyền thông dân số, kế hoạch hoá gia đình
hàng năm và các chương trình, mục tiêu quốc gia trên địa bàn đạt kết quả tốt. Qui
mô gia đình ít con, giảm sinh con thứ 3 giảm đáng kể; tỉ suất sinh thô giảm 0,33%
năm; tỉ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,04%. Bình quân người/hộ tuỳ theo năm từ 4,9
người/hộ đến 5,4 người/hộ. Các chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em được các
cấp, các ngành và xã hội quan tâm. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng giảm
còn 14,3%.(Phòng Thống kê huyện Lai Vung, 2010).
Lao động nông nghiệp chiếm gần 79% trên tổng số lao động. Đất nông nghiệp
trên đầu người thấp 610,7m2/người. Nếu tính về lao động bình quân 1.093m2 đất
nông nghiệp/lao động. Lao động thương mại và dịch vụ ngày càng tăng theo xu thế
phát triển của xã hội cũng tăng đáng kể.
30
Tuy số lao động làm nghề buôn bán, dịch vụ, làm ngành nghề khác nhưng gia
đình vẫn là hộ làm nông ngư nghiệp. Lao động nông nghiệp phân bố ở các ấp tương
đối đồng đều theo tỉ lệ dân số. Lao động thương nghiệp dịch vụ nhiều hơn ở khu
chợ, khu trung tâm và dọc lộ chính. (Phòng thống Thống kê huyện Lai Vung, 2010).
Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 của huyện Lai Vung đạt 7.710.000
VNĐ (tương đương 698 USD). (Phòng Thống kê huyện Lai Vung, 2010).
3.1.4. Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Kết hợp với tỉnh, Trung ương cải tạo và nâng cấp hoàn chỉnh các quốc lộ, tỉnh
lộ nằm trên địa bàn huyện như đường và cầu Quốc lộ 54, các tuyến Tỉnh lộ 851,
852, 853. Xây dựng các hệ thống đê bao đảm bảo giao thông và bảo vệ vườn cây ăn
trái.
Phát triển mở rộng xây dựng đô thị trung tâm Tân Thành, Phong Hoà, Tân
Dương và thị trấn Lai Vung theo tiêu chí đô thị loại 5.
Tập trung nguồn vốn đầu tư, triển khai thực hiện chương trình kiên cố hoá
giao thông nông thôn, hoàn thành kế hoạch mở rộng các tuyến Huyện lộ 30/4 (thị
trấn Lai Vung - Định Hoà), Huyện lộ số 1 (Tân Dương - Hoà Thành), đường Ngô
Gia Tự, đường Phan Văn Bảy; nâng cấp đường nội ô Thị trấn Lai Vung, Tân Thành.
Mỗi xã cân đối ngân sách kết hợp với xã hội hoá để nâng cấp, mở rộng các tuyến
đầu nối với đường huyện. Kiến nghị tỉnh mở thêm một số tuyến mới phục vụ yêu
cầu phát triển của huyện. Nạo vét đường thủy nội địa tạo thành mạng lưới giao
thông đường thủy liên hoàn giúp cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá được thuận
tiện và dễ dàng.
3.1.5. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế-xã hội huyện giai đoạn 2005 –
2010
Kết quả về kinh tế tăng trưởng liên tục nhiều năm, bình quân 2006 – 2010 tăng
16,48%/năm, công nghiệp – xây dựng tăng 37,12%/năm, thương mại dịch vụ tăng
20,38%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực
nông nghiệp, tăng khu vực công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Thu nhập bình
quân đầu người năm 2010 đạt 7.710.000 đồng tương đương 698 USD (theo giá cố
31
định năm 1994), tăng gấp 2 lần so với năm 2005. (Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện
Lai Vung lần thứ V nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2010).
Theo số liệu từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lai Vung
thu thập qua các năm thì sản xuất nông nghiệp của huyện ổn định; sản lượng lúa
2006 – 2010 bình quân đạt 164.000 tấn/năm; hình thành những vùng sản xuất tập
trung, luân canh 2 lúa 1 màu hoặc 2 lúa 1 thủy sản; duy trì phát triển ổn định đàn
heo, bò thịt và khôi phục gia cầm sau các đợt dịch. Diện tích nuôi thủy sản theo quy
hoạch đạt 540ha, sản lượng trên 24.000tấn/năm. Phát triển vườn cây ăn trái có hiệu
quả kinh tế 3.960ha/4000ha (Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lai
Vung, 2010). So chỉ tiêu chưa đạt nhưng năng suất và chất lượng nâng lên đáng kể,
đã có 4,7ha diện tích thí điểm mô hình sản xuất sạch theo hướng GAP rất thành
công, đang được các nhà vườn tiếp thu nhân rộng.
Triển khai Khu công nghiệp sông Hậu với diện tích 63ha, đi vào hoạt động ổn
định với 4 doanh nghiệp và nhiều doanh nghiệp đã đăng ký đầu tư. Cụm công
nghiệp Tân Dương đang phát triển mở rộng. Các doanh nghiệp ngoài khu công
nghiệp đang tiếp tục phát triển, nhất là khu vực ven sông Hậu thuộc xã Tân Thành.
Tiểu thủ công nghiệp phát triển ổn định với các làng nghề truyền thống như: đan lát,
lờ lợp, đóng ghe, xuồng, sửa chữa cơ khí… đã góp phần giải quyết lực lượng lao
động đáng kể tại địa phương.
Kinh tế hợp tác có sự tập trung lãnh đạo nhưng phát triển chưa nhiều, toàn
huyện hiện có 54 tổ hợp tác, 12 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, chủ yếu trong
lĩnh vực tài chính – tín dụng và nông nghiệp. (Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn huyện Lai Vung, 2009).
Tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ được quan tâm đầu tư phát
triển; đã nâng cấp mở rộng chợ trung tâm huyện và các chợ xã; mô hình tư nhân đầu
tư xây dựng chợ được khuyến khích, đã có 8 chợ tư nhân đầu tư xây dựng với tổng
số vốn đầu tư là hơn 160 tỉ đồng. Các loại hoạt động dịch vụ như ngân hàng, giao
thông vận tải, viễn thông… hoạt động ổn định và nâng cao hiệu quả. (Văn kiện Đại
hội Đảng bộ huyện Lai Vung lần thứ V nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2010).
32
Các công trình thủy lợi, giao thông, trường học, trạm xá, chợ, điện, bưu chính
viễn thông và các công trình dân dụng khác, phục vụ cho sự nghiệp hiện đại hoá
nông thôn được đầu tư khá; đã triển khai xây dựng 9 cụm dân cư và bố trí dân vào ở
nhằm ổn định dân cư mùa lũ, tiếp tục triển khai cụm tuyến dân cư giai đoạn 2.
Phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm phát huy tốt hiệu quả với tổng nguồn
vốn huy động hàng trăm tỉ đồng, trong đó vốn của huyện 2006 – 2010 đầu tư hơn
118 tỷ đồng. (Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Lai Vung, 2010).
Tuy nhiên, kinh tế huyện nhà tăng trưởng khá nhưng chưa đạt chỉ tiêu nghị
quyết, chưa thật bền vững và chủ động; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nông
nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao. Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, chất lượng một số
công trình chưa đảm bảo; phát triển công nghiệp – đô thị còn lúng túng, bị động và
thực hiện chậm, nhất là các dự án trọng điểm. Lĩnh vực kinh tế hợp tác chậm phát
triển. (Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Lai Vung lần thứ V nhiệm kỳ 2010 - 2015,
2010).
3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
3.2.1. Đất nông nghiệp
Bảng 3.2. Diện tích đất nông nghiệp huyện Lai Vung năm 2010
Thứ tự Mục đích sử dụng Mã Tổng số (ha)
(1) (2) (3) (4)
1 Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 19.496,04
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 19.285,71
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 14.176,97
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 14.175,28
1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 14.175,28
1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK
1.1.1.1.3 Đất trồng lúa nương LUN
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1,69
1.1.1.3.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK
1.1.1.3.2 Đất nương rẩy trồng cây hàng năm khác NHK
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 5.108,73
1.1.2.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNC
1.1.2.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm LNQ 2.569,13
1.1.2.3
Đất trồng cây lâu năm khác LNK 2.539,59
33
1.2 Đất lâm nghiệp LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.2.1.1 Đất có rừng tự nhiên sản xuất RSN
1.2.1.2 Đất có rừng trồng sản xuất RST
1.2.1.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất RSK
1.2.1.4 Đất trồng rừng sản xuất RSM
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.2.1 Đất có rừng tự nhiên phòng hộ RPN
1.2.2.2 Đât có rừng trồng phòng hộ RPT
1.2.2.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ RPK
1.2.2.4 Đất trồng rừng phòng hộ RPM
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.2.3.1 Đất có rừng tự nhiên đặc dụng RDN
1.2.3.2 Đất có rừng trồng đặc dụng RDT
1.2.3.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng RDK
1.2.3.4 Đất trồng rừng đặc dụng RDM
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 205,13
1.3.1 Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn TSL
1.3.2 Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt TSN 205,13
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 5,19
Về cơ bản huyện Lai Vung vẫn còn là huyện chủ yếu đất nông nghiệp, kinh tế
phát triển dựa vào sản xuất lúa, cây ăn quả và thủy sản. Diện tích đất nông nghiệp là
19.496,04ha chiếm hơn 81.76 % diện tích tự nhiên của toàn huyện, phân bố trải đều
trên địa bàn ven các xã có hệ thống sông, kênh lớn đi qua.
Với đặc điểm trên của huyện, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các Ban,
ngành chuyên môn, đơn vị quản lý ngành nông nghiệp, các nhà đầu tư, nhà khoa
học tập trung xây dựng hạ tầng ngành nông nghiệp, hệ thống đê bao thủy lợi ngày
càng mở rộng, các vùng chuyên canh cây ăn trái được tập trung hơn, vùng nuôi thủy
sản phát triển là nguồn nguyên liệu quan trọng cung cấp cho các
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá biến động đất đai trên địa bàn huyện Lai Vung tỉnh Đồng tháp giai đoạn 2005-2010 và dự báo biến động đất đai giai đoạn 2010-2015.pdf