Chú thích chữ viết tắt.
Kết cấu luận văn.
Đặt vấn đề. 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN. 2
1.1. Đại cương về vitamin C. 2
1.1.1. Nguồn gốc và công thức. 2
1.1.2. Tính chất. 2
1.1.3. Tác dụng dược lý, dược động học. 5
1.1.4. Chỉ định, chống chỉ định. 6
1.1.5. Liều lượng, cách dùng. 6
1.1.6. Dạng bào chế, bảo quản. 7
1.1.7. Các phương pháp định lượng vitamin C. 7
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc trong quá 9
trình bảo quản.
1.2.1. Nhiệt độ. 9
1.2.2. pH. 10
1.2.3. Ánh sáng, độ ẩm, đồ bao gói. 10
1.3. Vài nét về các chế phẩm chứa vitamin C lưu hành 11
ở Việt Nam.
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ. 14
2.1. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu. 14
2.1.1. Nguyên vật liệu. 14
2.1.2. Phương pháp thực nghiệm. 14
2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét. 18
2.2.1. Đánh giá chất lượng viên nén 100 mg. 18
2.2.2. Đánh giá chất lượng viên nén 500 mg. 22
2.2.3. Đánh giá chất lượng thuốc tiêm. 26
2.3. Bàn luận. 29
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT. 31
3.1. Kết luận. 31
3.2. Đề xuất. 32
37 trang |
Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 2997 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đánh giá chất lượng một số chế phẩm chứa vitamin C sản xuất trong nước lưu hành trên thị trường Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quá 200 mg/ngày.
1.1.4. Chỉ định, chống chỉ định.
- Chỉ định: [3,8,9]
+ Phòng và điều trị bệnh do thiếu vitamin C: Bệnh scorbut, chảy máu do thiếu vitamin C, người nghiện rượu, nghiện thuốc lá,…
+ Phối hợp với desferrioxamin để làm tăng thêm đào thải sắt trong điều trị bệnh thalassemia.
+ Methemoglobin huyết vô căn khi không có sẵn xanh methylen.
+ Thiếu máu.
+ Dị ứng.
+ Tăng sức đề kháng trong nhiễm trùng, nhiễm độc, thai nghén.
- Chống chỉ định: [8,9]
+ Người bị thiếu hụt glucose-6-phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán).
+ Người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hoá oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận).
+ Bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
1.1.5. Liều lượng, cách dùng. [4,8].
Bệnh thiếu vitamin C (scorbut):
+ Dự phòng: nước ép cam hay chanh (chứa khoảng 0.5 mg/ml). Uống 60-120 ml dịch ép này hay 40-60 mg/ngày. Phụ nữ có thai, cho con bú liều cao hơn: 70-100 mg/ngày. Trong trường hợp bị nhiễm trùng, chấn thương cần 150 mg/ngày. Có thể tiêm bắp.
+ Điều trị:
Người lớn: liều 250-500 mg/ngày, ngày uống 2 lần, uống ít nhất trong 2 tuần.
Trẻ em: 100-300 mg/ngày, ngày uống 2 lần, uống ít nhất trong 2 tuần.
Phối hợp với desferrioxamin để tăng thêm đào thải sắt (do tăng tác dụng chelat-hoá của desferrioxamin) liều vitamin C: 100-200 mg/ngày.
Methemoglobin huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300-600 mg/ngày, ngày uống 2 lần.
Trường hợp bỏng nặng: 200-500 mg/ngày cho đến khi lành.
1.1.6. Dạng bào chế, bảo quản.
- Dạng bào chế: [4,5]
+ Viên nén: từ 30, 50, 75, 100, 250, 500, 1000 mg.
+ Thuốc tiêm: 100 mg/2ml, 500 mg/5ml, 1 g/5ml.
Ngoài ra còn dạng siro, viên sủi, viên ngậm.
- Bảo quản:
+ Các viên nén hàm lượng 30, 50, 75 mg thường được bào chế dưới dạng viên ngậm, đóng trong vỉ màu vàng.
+ Các viên nén 100 mg được đóng trong lọ nhựa màu đen, hoặc màu trắng.
+ Các viên nén hàm lượng cao, như viên nén 500 mg được đóng trong vỉ màu vàng.
+ Các chế phẩm thuốc tiêm vitamin C trong nước được đóng trong ống thuỷ tinh màu trắng.
1.2.7. Các phương pháp định lượng vitamin C.
- Phương pháp hoá học:
Dựa vào tính khử của vitamin C, có thể định lượng vitamin C bằng:
Phương pháp đo Iod [11,12,13,14,15,17].
+ Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng Iod.
+ I2 + 2HI
dùng chỉ thị hồ tinh bột để nhận biết điểm tương đương.
Dùng Amonium ceri (IV) sulfat [11].
+ Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng Amonium ceri (IV) sulfat.
+ 2Ce+4 + 2Ce+3 + 2H+
Dựa vào sự thay đổi màu sắc của dung dịch Ceri để nhận biết.
Dùng 2,6-diclorophenol-indophenol [13,15,17].
+ Cơ chế phản ứng của phương pháp định lượng vitamin C bằng 2,6-diclorophenol-indophenol.
+ +
Acid ascorbic Acid dehydroascorbic
Sản phẩm không màu
Nhận biết điểm tương đương: Xuất hiện màu hồng bền vững.
- Phương pháp lý hoá:
+ Định lượng vitamin C bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC): Pha động là dung dịch hỗn hợp Na2HPO4 và KH2PO4 ở pH = 2.5, detector 245 nm, cột sắc ký L39, 4.6-mm x 150-mm [17].
Từ diện tích peak tính được hàm lượng vitamin C.
+ Định lượng vitamin C bằng phương pháp quang phổ: [10,16]
Do có nhóm endiol trong phân tử nên acid ascorbic hấp thụ ánh sáng tử ngoại.
Chuẩn bị dung dịch acid ascorbic trong dung dịch đệm pH = 6,4. Đo ở D ở bước sóng λ = 265 nm. Tính kết quả dựa vào E1%1cm = 940 ở λ = 265 nm. [16].
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thuốc trong quá trình bảo quản. [1]
Nhiệt độ.
Dựa vào thực nghiệm, van’t Hoff đã nêu ra nguyên tắc gần đúng về ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng như sau: Tốc độ của phản ứng đồng thể thường tăng gấp 2 đến 3 lần khi nhiệt độ tăng lên 10oC.
Cơ sở lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng dựa trên phương trình phản ứng của Arrhenius.
K = A.e- hay lg = (- )
- k: hằng số tốc độ phản ứng.
- T: nhiệt độ phản ứng.
- E: năng lượng hoạt hoá.
- R: hằng số khí lý tưởng
pH.
pH của dung dịch thuốc ảnh hưởng lớn đến độ ổn định của thuốc, sự thay đổi pH có thể làm tăng hay giảm tốc độ phân huỷ dược chất, đôi khi làm thay đổi cơ chế phân huỷ.
Khi dược chất là chất không ion hoá, sự phân huỷ trong dung dịch có tốc độ phản ứng được biểu thị tổng quát theo phương trình sau:
V = - = k1[H+]c + k2c + k3[OH-]c
Khi dược chất là đơn acid hay đơn base, tốc độ phân huỷ được viết tổng quát là:
V = - = k1[H+]fHA + k2fHA + k3[OH-]fHA + k4[H+]fA + k5fA + k6[OH-]fA
Với:
fHA = =
fA = =
ánh sáng, độ ẩm, đồ bao gói.
Các dược chất nhạy cảm với ánh sáng dễ bị phân huỷ nhanh khi có sự tác động của ánh sáng.
Độ ẩm là tác nhân chính phân huỷ thuốc ở các dạng bào chế rắn. Sự có mặt của nước trong hàm ẩm của thuốc cũng như trong không khí thúc đẩy quá trình thuỷ phân, các tương tác giữa dược chất và tá dược trong dạng thuốc rắn.
Các vật liệu thuỷ tinh dùng làm đồ bao gói có ưu điểm chống ẩm tốt, không thấm oxy không khí, nhưng cần chú ý nghiên cứu độ thôi kiềm, sự nhả các ion kim loại vào dung dịch gây ra các phản ứng phân huỷ thuốc.
Các vật liệu dùng làm đồ bao gói có thể là polyethylen (PE), polypropylen (PP), polystyren (PS), polyvinylclorid (PV) có nhược điểm dễ thấm ẩm, thấm oxy không khí ở mức độ từng loại, ngoài ra còn có thể hấp phụ, tương tác với dược chất.
Các vật liệu kim loại dùng làm đồ bao gói, có khả năng chống ẩm, chống thấm không khí nhưng có nhược điểm dễ bị ăn mòn điện hoá, tương tác với một số thành phần của thuốc, cần khắc phục bằng cách phủ lớp mỏng chất dẻo lên bề mặt kim loại.
Vật liệu cao su dùng làm nắp, nút, có nhược điểm có thể hấp phụ dược chất cũng như nhả tạp chất vào dung dịch thuốc.
Vài nét về các chế phẩm bào chế chứa vitamin C lưu hành ở Việt Nam.
Hiện tại trên thị trường Việt Nam có một số chế phẩm vitamin C của các công ty nước ngoài lưu hành, nhưng đó đều là những chế phẩm vitamin C đạt chất lượng cao, với công nghệ bào chế hiện đại, và giá của vitamin C ngoại bao giờ cũng cao hơn vitamin C sản xuất trong nước rất nhiều.
Ngoài chế phẩm thuốc với dược chất chính là vitamin C, trên thị trường, còn nhiều thuốc nước ngoài, ngoài dược chất chính của nó, còn chứa vitamin C như là dược chất tác dụng hỗ trợ trong điều trị. Và thường tồn tại dưới nhiều dạng bào chế khác nhau, bao gôm: Viên nén, viên nang, viên sủi, dạng siro, cốm pha dung dịch uống, thuốc tiêm.
Bảng 1.1: Danh sách một số chế phẩm chứa vitamin C nước ngoài lưu hành tại Việt Nam. [6].
TT
Tên thuốc
Hoạt chất
Dạng bào chế
Hàm lượng
1.
Efferalgan vitamin C
Paracetamol; vitamin C
Viên sủi
3.
Laroscorbine
Vitamin C
Dung dịch tiêm
500 mg/5ml;
1 g/5ml
4.
Plusssz vitamin C
Vitamin C
Viên sủi
60 mg
5.
UPSA- C
Vitamin C
Viên sủi
1000 mg
6.
Vitamin C
Vitamin C
Dung dịch tiêm 10%
7.
Vitamin C 10% Aguettant
Vitamin C
Dung dịch tiêm 10%
8.
Appeton with lysine
vitamin C; D3; A; B1; B2; PP; L-lysine.
Siro
9.
Indian
Lysozym, vitamin C, vitamin A.
viên nang
Mặt khác, cũng có rất nhiều có sở sản xuất trong nước sản xuất chế phẩm vitamin C dưới nhiều dạng bào chế khác nhau, bao gồm: Viên nén thường, viên nén bao phim, viên ngậm, thuốc tiêm. Với các hàm lượng hoạt chất đa dạng, từ viên nén 30mg đến viên nén 1000mg. Vitamin C dạng viên sủi cũng có một số cơ sở bắt đầu sản xuất, nhưng chất lượng chưa thể sánh được với thuốc ngoại. Và giá thành của vitamin C sản xuất trong nước thì rẻ hơn nhiều so với vitamin C ngoại, phù hợp với túi tiền và nhu cầu điều trị của đa số bệnh nhân.
Theo hồ sơ đăng ký thuốc của cục quản lý Dược, hiện tại có 91 chế phẩm vitamin C sản xuất trong nước được cấp số đăng ký lưu hành.
Bảng 1.2: Bảng thống kê các dạng bào chế chứa vitamin C được sản xuất trong nước. [5].
STT
Dạng bào chế
Hàm lượng
Số đơn vị sản xuất
1.
Viên ngậm
30 mg
1
50 mg
5
2.
Viên nén
100 mg
5
3.
Viên nang
250 mg
4
500 mg
17
4.
Viên sủi
1000 mg
3
5.
Thuốc tiêm
100 mg/ml
1
100 mg/2ml
2
500 mg/2ml
1
500 mg/5ml
2
1000 mg/5ml
2
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy, chế phẩm vitamin C sản xuất trong nước, chủ yếu dưới dạng bào chế viên nang 500 mg, được đóng vỉ (10 viên/vỉ).
Có thể nói với việc bào chế viên nang đóng vỉ, vitamin C được bảo quản rất tốt trước các tác nhân oxy hoá. Mặt khác việc lưu hành vitamin C dạng vỉ dễ dàng hơn, phù hợp với thị hiếu của người dân hơn, thuận tiện trong sử dụng.
Phần 2: Thực nghiệm và kết quả.
2.1. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên cứu.
2.1.1. Nguyên vật liệu:
- Dụng cụ:
+ Các dụng cụ thuỷ tinh chính xác: Bình định mức, pipet, buret.
+ Các dụng cụ thuỷ tinh trong định lượng: ống đong, bình nón nút mài, cốc có mỏ, phễu lọc.
+ Các dụng cụ khác: Chày cối, máy lắc, quả bóp, …
+ Cân phân tích Satorius.
+ Máy đo độ rã Pharmatest.
+ Máy đo pH Metrolm.
- Hoá chất:
+ ống Na2S2O3 chuẩn (Viện kiểm nghiệm-Bộ y tế).
+ Iod tinh khiết.
+ KI tinh khiết.
+ Acid acetic băng.
+ KIO3 tinh khiết.
+ Dung dịch HCl đặc.
+ Dung dịch formaldehyd tinh khiết.
+ Chỉ thị hồ tinh bột.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.1.2.1. Phương pháp chọn mẫu.
Chúng tôi chọn các chế phẩm chứa vitamin C bao gôm cả viên nén và thuốc tiêm sản xuất trong nước lưu hành phổ biến trên thị trường Hà Nội.
- Với viên nén 100 mg: Chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm của các đơn vị sau:
+ XNDPTW1:
Với các lô: 0616 1004; 0107 1204; 0527 0105.
SĐK: VNA-3613- 00.
+ XNDPTW2:
Các lô: 231 1004; 256 1104
SĐK: VNA-3871- 00
+ CTDP Hà Thành:
Các lô: 01020204; 14161106.
SĐK: V5-H12-04.
- Với viên nén 500 mg: Chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm của các đơn vị sau:
+ XNDPTW2:
Các lô: 60404; 80504; 100704.
SĐK: VNA-3871-00.
+ CTDP Quảng Bình:
Các lô: 1404; 4904; 5404.
SĐK: V689-H12-05.
+ CTCPDPTW- vidipha:
Các lô: 471203; 370804; 571204; 601204.
SĐK: VNA-4984-02.
+ CTCPDP và DVYT Khánh Hội:
Các lô: 040704; 050904.
SĐK: VNB-0669-00.
- Với thuốc tiêm vitamin C: Chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng sản phẩm của các đơn vị sau:
+ XNDPTW1:
Các lô: 01 0404; 01 0804; 02 0904; 02 0205.
SĐK: H02- 098- 01
+ CTCPDPTW- vidipha:
Các lô: 270804; 230804; 321104; 010105; 040205.
SĐK: VNB-2082-04.
2.1.2.2.Phương pháp thực nghiệm.
Chúng tôi nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu chất lượng dễ bị thay đổi trong quá trình bảo quản:
Tính chất: Cảm quan.
Độ rã (Đối với viên nén): Đo bằng máy thử độ rã
pH (Đối với thuốc tiêm): Đo bằng máy pH met.
Hàm lượng.
- Đối với thuốc viên nén:
Dùng phương pháp đo Iod. [7].
+ Cân chính xác 20 viên, tính khối lượng trung bình và nghiền thành bột mịn.
+ Cân chính xác một lượng bột viên tương ứng khoảng 0,2 (g) acid ascorbic.
+ Cho vào bình định mức 100 ml.
+ Thêm hỗn hợp (gồm 100 ml nước đun sôi để nguội và 10 ml dung dịch acid acetic 1 M) vừa đủ tới vạch.
+ Lắc kỹ và lọc nhanh, dùng giấy lọc khô.
+ Loại bỏ 20 ml dịch lọc đầu.
+ Hút chính xác 50 ml dịch lọc cho vào bình nón nút mài.
+ Thêm 1 ml dung dịch hồ tinh bột và định lượng bằng dung dịch Iod 0.1 N cho đến khi xuất hiện màu xanh lam.
(So với hàm lượng ghi trên nhãn)
- D: Tương ứng với hàm lượng vitamin C ghi trên nhãn (g).
- : Khối lượng trung bình của 1 viên (g).
- mc: Lượng bột cân để định lượng (g).
- : Thể tích dung dịch iod 0.1 N.
- K: Hệ số hiệu chỉnh của dung dịch iod 0.1 N.
- Đối với thuốc tiêm:
Định lượng vitamin C bằng kali iodat 0.1 N. [7].
+ Lấy chính xác một lượng chế phẩm tương ứng khoảng 200 mg acid ascorbic.
+ Thêm 0,25 ml dung dịch formaldehyd 1% (TT), 4 ml dung dịch HCl 2% (TT) và 0,5 ml dung dịch KI 10% (TT) và 2 ml hồ tinh bột.
+ Định lượng bằng dung dịch kali iodat 0.1 N cho đến khi xuất hiện màu xanh lam bền vững.
- Vt: thể tích thuốc tiêm (ml).
- D: Hàm lượng thuốc ghi trên nhãn (g).
- K: Hệ số hiệu chỉnh của dung dịch KIO3 0.1 N.
2.1.2.3. Xử lý số liệu.
Các thông số tính toán:
- Độ lệch chuẩn: =
Khoảng tin cậy:
xi: Hàm lượng phần trăm của lần định lượng thứ i của một lô.
n: Số lần định lượng của một lô.
: Hàm lượng phần trăm trung bình của n lần định lượng.
Sử dụng phần mềm excel 5.0 để tính toán.
2.2. Kết quả thực nghiệm và nhận xét.
+ Thời gian lấy mẫu: Tháng 3, tháng 4, năm 2005
+ Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng dễ bị thay đổi trong quá trình bảo quản: Tính chất, độ rã, hàm lượng.
+ Điều kiện thử nghiệm: Phòng thí nghiêm bộ môn Hoá phân tích, Trường đại học Dược Hà Nội.
2.2.1. Đánh giá chất lượng viên nén 100 mg.
Sản phẩm của XNDPTW1:
Quy cách đóng gói: 100 viên/lọ, lọ nhựa màu đen, nắp trắng.
Kết quả đánh giá:
+ Lô: 0616 1004.
Bảng 2.1: Kết quả định lượng vitamin C.
kết quả lần
1
2
3
4
5
11,15
11,15
11,15
11,10
11,15
%
100,09
100,09
100,58
100,52
100,58
Kết quả thống kê
Hàm lượng (%) trung bình = 100,37 %
e = 0,2586
Với mỗi lô, chúng tôi định lượng bằng dung dịch I2 0.1 N 5 lần, sau đó tính hàm lượng phần trăm trung bình của lô thuốc sau 5 lần định lượng.
Với phương pháp định lượng như trên với các lô khác chúng tôi thu được bảng số liệu như sau:
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của XNDPTW1.
TT
Lô sx
Tính chất
Độ rã
Hàm lượng (%)
(n = 5)
1.
0616 1004
viên màu trắng
3 phút
100.37 ± 0.2586
2.
0107 1204
viên màu trắng
2 phút 30’
96.08 ± 0.3082
3.
0527 0105
viên màu trắng
2 phút 55’
98.91 ± 0.2631
Yêu cầu
Viên màu trắng hay trắng ngà
Ê 15 phút
95,00 – 110,00
Nhận xét:
Viên nén 100 mg của XNDPTW1 đạt tiêu chuẩn về cảm quan và hàm lượng. Giữa các lô không có sự thay đổi về màu sắc của viên, và hàm lượng dược chất trong viên vẫn đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định theo DĐVN III.
Về độ rã, thời gian rã của thuốc trong khoảng 2-3 phút. Như vậy viên rã hơi nhanh.
Sản phẩm của XNDPTW2:
Quy cách đóng gói: 100 viên/lọ, lọ nhựa màu đen nắp trắng.
kết quả đánh giá:
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của XNDPTW2.
TT
Lô sx
Tính chất
Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1.
231 1004
viên trắng sáng
3 phút 20’
102.18 ± 0.1686
2.
256 1104
viên trắng sáng
3 phút 25’
99.65 ± 0.0219
Yêu cầu
Viên màu trắng hay trắng ngà
Ê 15 phút
95,00 – 110,00
- Nhận xét:
Viên nén 100 mg của XNDPTW2 cũng giống như viên nén 100 mg của XNDPTW1, đạt tiêu chuẩn tốt về cảm quan và hàm lượng theo tiêu chuẩn DĐVN III.
Về độ rã, thời gian rã của thuốc cũng hơi nhanh, chỉ khoảng hơn 3 phút, viên đã rã hết.
Sản phẩm của CTDP Hà Thành:
Quy cách đóng gói: 100 viên/lọ, hộp nhựa đen hoặc trắng, nắp trắng.
Kết quả đánh giá:
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của CTDP Hà Thành.
TT
Lô sx
Tính chất
Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1.
01020204
viên trắng ngà vàng
4 phút 50’
92.80 ± 0.1951
2.
14161106
viên trắng ngà vàng
1 phút 30’
88.54 ± 0.1951
Yêu cầu
Viên màu trắng hay trắng ngà
Ê 15 phút
95,00 – 110,00
Nhận xét:
Đây là cơ sở sản xuất chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng GMP. Do vậy qua quá trình đánh giá chất lượng ta thấy thuốc của cơ sở này chưa đạt được chất lượng tốt.
Cảm quan: Viên đã bị biến đổi màu sắc sang ố vàng mặc dù hạn dùng của thuốc còn dài.
Hàm lượng: Thuốc không còn đạt hàm lượng theo tiêu chuẩn DĐVN III quy định.
Đối với lô 01020204 thì hàm lượng đỡ hơn, đạt 92,80%. Đây là lô được sản xuất trước, nhãn và lọ nhựa đựng thuốc khác với lô 14141106, lô này có hộp màu trắng, nhãn được trình bày hơi nhoè. Có thể lô này được sản xuất theo một công thức bào chế khác so lô ra sau.
Đối với lô 14141106, hàm lượng của viên đã giảm rất nhanh, chỉ còn đạt 88,54%, mặc dù hạn dùng của thuốc còn tới 19 tháng. Đây là lô có quy cách đóng gói khác lô trên: hộp đen, nhãn in đẹp. Như vậy hình thức bao bì đã được cải tiến để phù hợp hơn với thị trường. Nhưng hàm lượng dược chất lại thay đổi quá nhanh.
Độ rã: Lô 01020204 có thời gian rã là 4 phút 50’. Như vậy độ rã là được.
Lô 14161106 thời gian rã là 1 phút 30’. Thuốc rã quá nhanh.
Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng viên nén 100 mg ta thu được bảng kết quả sau:
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá chất lượng viên nén 100 mg.
Cơ sở sản xuất
Lô sx
Tính chất
Độ rã
Hàm lượng
Yêu cầu
Viên màu trắng hay trắng ngà
Ê 15 phút
95,00 – 110,00
XNDPTW1
0616 1004
Đạt
Đạt
Đạt
0107 1204
Đạt
Đạt
Đạt
0527 0105
Đạt
Đạt
Đạt
XNDPTW2
231 1004
Đạt
Đạt
Đạt
256 1104
Đạt
Đạt
Đạt
CTDP
Hà Thành
01020204
Không đạt
Đạt
Không đạt
14161106
Không đạt
Đạt
Không đạt
2.2.2. Đánh giá chất lượng viên nén 500 mg:
Sản phẩm của XNDPTW2:
Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ, viên màu trắng, không bao phim.
Kết quả đánh giá:
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của XNDPTW2.
TT
Lô sx
Tính chất
Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1.
60404
viên trắng hơi sẫm màu
7 phút 30’
96.93 ± 0.0187
2.
80504
viên trắng hơi sẫm màu
6 phút
97.72 ± 0.1789
3.
100704
viên trắng hơi sẫm màu
7 phút 10’
98.43 ± 0.2161
Yêu cầu
Viên giữ được màu bao phim ban đầu
Ê 30 phút
95,00 – 110,00
- Nhận xét:
Hàm lượng: Thuốc đạt tiêu chuẩn về hàm lượng, hàm lượng của thuốc giảm dần theo thời gian. Lô lâu nhất mà chúng tôi đánh giá là lô 60404, hạn dùng của thuốc còn 12 tháng nhưng hàm lượng hoạt chất giảm còn 96,93%. Như vậy có thể trước khi hết hạn sử dụng, hàm lượng dược chất không còn đạt theo tiêu chuẩn DĐVN quy định.
Độ rã: Thời gian rã của thuốc là 7-8 phút. Như vậy độ rã của viên là khá tốt.
Cảm quan: Cả 3 lô chúng tôi đánh giá thì viên thuốc đã bị biến màu, không còn trắng sáng như các lô mới. Lô 60404 ra trước nhất thì có màu sẫm nhất. Như vậy về cảm quan của thuốc là không đạt.
Nguyên nhân một phần có thể là sản phẩm vitamin C 500 mg của XNDPTW 2 không được bao phim bảo vệ nên dược chất càng dễ bị oxy hoá, càng nhanh bị biến màu.
Sản phẩm của CTDP Quảng Bình.
Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ, viên bao phim màu đỏ.
Kết quả đánh giá:
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của CTDP Quảng Bình.
TT
Lô sx
Tính chất
Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1.
1404
viên màu đỏ
14 phút
97.95 ± 0.2270
2.
4904
viên màu đỏ sáng
13 phút 30’
98.83 ± 0.2629
3.
5404
viên màu đỏ sáng
12 phút
98.80 ± 0.1956
Yêu cầu
Viên giữ được màu bao phim ban đầu
Ê 15 phút
95,00 – 110,00
Nhận xét:
Cảm quan: Chế phẩm vitamin C được bao phim bảo vệ nên về cảm quan, viên bóng đẹp. Và trong các lô chúng tôi đánh giá, không có sự thay đổi nhiều trong màu sắc của viên. Chỉ có lô 1404 ra trước nên viên không được đỏ tươi như các lô ra sau.
Hàm lượng: Trong 3 lô chúng tôi đánh giá đều đạt hàm lượng theo tiêu chuẩn DĐVN III quy định.
Độ rã: thời gian rã của viên khoảng 12-14 phút, như vậy là đạt độ rã của viên bao phim.
CTCPDPTW – Vidipha.
Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ, viên bao phim màu đỏ.
Kết quả đánh giá:
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của CTCPDPTW- Vidipha.
TT
Lô sx
Tính chất
Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1.
471203
viên màu đỏ xám
8 phút
97.00 ± 0.0000
2.
370804
viên màu đỏ tươi
7 phút 30’
99.70 ± 0.0249
3.
571204
viên màu đỏ tươi
5 phút 30’
99.06 ± 0.2465
4.
601204
viên màu đỏ tươi
6 phút 30’
100.26 ± 0.2246
Yêu cầu
Viên giữ được màu bao phim ban đầu
Ê 15 phút
95,00 – 110,00
Nhận xét:
Cảm quan: Chế phẩm Vitamin C của CTCPDPTW- Vidipha cũng được bao phim bảo vệ, viên đỏ bóng đẹp. Trong 4 lô chúng tôi đánh giá, chỉ có lô 471203 là lô ra rất lâu rồi, và không còn đạt về cảm quan của thuốc: viên đã có sự thay đổi màu sắc khác hẳn so với các lô mới, viên đã chuyển sang màu đỏ xám, mặc dầu hạn dùng của thuốc còn 8 tháng.
Hàm lượng: Tất cả các chế phẩm đều đạt về hàm lượng theo tiêu chuẩn DĐVN III quy định. Mặc dầu lô 471203 không còn đạt về cảm quan nữa, nhưng hàm lượng dược chất vẫn đạt, có thể là do viên đã được bao phim nên bảo vệ được dược chất khá tốt trước các tác nhân oxy hoá.
Độ rã: Mặc dầu được bao phim nhưng thời gian rã của thuốc trong các lô chúng tôi đánh giá chỉ từ 5-8 phút. Như vậy độ rã của viên là đạt.
CTCPDP và DVYT Khánh Hội.
Quy cách đóng gói: 10 viên/vỉ, viên bao phim màu da cam.
Kết quả đánh giá:
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của CTCPDP và DVYT Khánh Hội.
TT
Lô sx
Tính chất
Độ rã
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1.
040704
viên màu da cam hơi sẫm
8 phút 30’
98.06 ± 0.2577
2.
050904
viên màu da cam hơi sẫm
8 phút 50’
96.99 ± 0.0164
Yêu cầu
Viên giữ được màu bao phim ban đầu
Ê 15 phút
95,00 – 110,00
Nhận xét:
Hàm lượng: Đạt theo tiêu chuẩn DĐVN III quy định.
Độ rã: Thời gian rã của viên khoảng từ 8-9 phút. Như vậy độ rã của viên là đạt.
Cảm quan: Viên được bao phim màu vàng da cam, nhưng viên to, không được bóng đẹp, chữ in trên viên không được nét. Các lô chúng tôi đánh giá thì màu sắc của viên không còn được sáng, đã có sự thay đổi ít về màu sắc của viên.
Tổng hợp kết quả đánh giá chất lượng viên nén 500 mg ta thu được bảng kết quả sau:
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá chất lượng viên nén 100 mg.
Cơ sở sản xuất
Lô sx
Tính chất
Độ rã
Hàm lượng
Yêu cầu
Viên giữ được màu bao phim ban đầu
Ê 30 phút
95,00 – 110,00
XNDPTW2
60404
Không đạt
Đạt
Đạt
80504
Không đạt
Đạt
Đạt
100704
Không đạt
Đạt
Đạt
CTDP
Quảng Bình
1404
Đạt
Đạt
Đạt
4904
Đạt
Đạt
Đạt
5404
Đạt
Đạt
Đạt
CTCPDPTW - Vidipha
471203
Đạt
Đạt
Đạt
370804
Đạt
Đạt
Đạt
571204
Đạt
Đạt
Đạt
601204
Đạt
Đạt
Đạt
CTCPDP và DVYT Khánh Hội
040704
Không đạt
Đạt
Đạt
050904
Không đạt
Đạt
Đạt
2.2.2. Đánh giá chất lượng thuốc tiêm Vitamin C.
XNDPTW1:
Quy cách đóng gói: 500 mg/5ml; 1 g/5ml; lọ màu trắng.
Kết quả đánh giá:
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của XNDPTW1.
TT
Lô sx
Tính chất
pH
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1.
01 0404
dung dịch màu vàng rất rõ.
6.44
95.23 ± 0.1205
2.
01 0804
dung dịch màu hơi vàng
97.18 ± 0.1205
3.
02 0904
dung dịch màu hơi vàng
6.50
97.22 ± 0.1205
4.
02 0205
dung dịch trong suốt
97.66 ± 0.1205
Yêu cầu
Dung dịch trong, không màu hay màu vàng nhạt
5 - 7
95,50 – 105,00
- Nhận xét:
Cảm quan:
+ Lô 010404 đã chuyển sang màu vàng rõ rệt, mặc dù hạn dùng của thuốc còn 6 tháng.
+ Các lô 010804 và lô 020904 đã có màu hơi vàng, quan sát thấy rõ bằng mắt thường. Hạn dùng các thuốc này còn 11 tháng.
+ Lô 020205 mới sản xuất nên dung dịch còn trong suốt.
Hàm lượng: Lô 010404 không còn đạt đủ hàm lượng theo tiêu chuẩn DĐVN III quy định đối với thuốc tiêm vitamin C.
Các lô còn lại còn đạt tiêu chuẩn quy định nhưng hàm lượng dược chất có giảm dần theo thời gian.
pH: Khoảng 6,5 như vậy là vẫn đạt theo tiêu chuẩn DĐVN III quy định (pH từ 5-7).
CTCPDPTW – Vidipha.
Dạng bào chế: 500 mg/5ml; 1 g/5ml; lọ màu trắng.
Tên biệt dược: Cevitề
Kết quả đánh giá:
Bảng 2.10: Kết quả đánh giá các chỉ tiêu chất lượng chế phẩm vitamin C của CTCPDPTW- Vidipha.
TT
Lô sx
Tính chất
pH
Hàm lượng(%)
(n = 5)
1.
270804
dung dịch hơi đục
6.97
103.07 ± 0.0984
2.
230804
dung dịch hơi đục
6.92
102.68 ± 0.1205
3.
321104
dung dịch trong suốt
6.70
103.43 ± 0.0984
4.
010105
dung dịch trong suốt
6.78
104.70 ± 0.1205
5.
040205
dung dịch trong suốt
105.49 ± 0.0984
Yêu cầu
Dung dịch trong, không màu hay màu vàng nhạt
5,00 – 7,00
95,50 – 105,00
- Nhận xét:
Cảm quan: Hai lô 270804 và 230804 màu dung dịch thuốc hơi đục, không được trong như các lô mới. Mặc dù hạn dùng của thuốc còn 16 tháng.
Các lô còn lại đều trong suốt, do các lô đều mới.
Hàm lượng: Hàm lượng thuốc tiêm của Vidipha thường cao, trong các lô chúng tôi đánh giá, hàm lượng đều trên 100%. Trong các lô này, lô mới nhất là lô 040205, hàm lượng dược chất lên tới 105,49%, như vậy với hàm lượng dược chất này, đã cao hơn theo tiêu chuẩn quy định của DĐVN III (95,5-105%). Như vậy coi như không đạt theo tiêu chuẩn quy định.
Hàm lượng dược chất cũng đã giảm dần theo thời gian, từ lô lâu nhất là lô 230804 tới lô mới nhất 040205, tức là cách nhau khoảng 6 tháng. Hàm lượng dược chất thay đổi 2,81%.
pH: pH của thuốc tiêm vitamin C khá cao, các lô 270804 và 230804 có pH xấp xỉ 7. Với pH như vậy thuốc tiêm càng nhanh chóng bị phân huỷ dược chất, thuốc sẽ chóng hỏng.
Tổng hợp kết quả đánh chất lượng thuốc tiêm vitamin C ta thu được bảng sau:
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá chất lượng thuốc tiêm vitamin C.
Cơ sở sản xuất
Lô sx
Tính chất
pH
Hàm lượng(%)
(n = 5)
Yêu cầu
Dung dịch trong, không màu hay màu vàng nhạt
5,00 – 7,00
95,50 – 105,00
XNDPTW1
01 0404
Không đạt
Đạt
Không đạt
01 0804
Không đạt
Đạt
02 0904
Đạt
Đạt
Đạt
02 0205
Đạt
Đạt
CTCPDPTW - Vidipha
270804
Không đạt
Đạt
Đạt
230804
Không đạt
Đạt
Đạt
321104
Đạt
Đạt
Đạt
010105
Đạt
Đạt
Đạt
040205
Đạt
Không đạt
2.3. Bàn luận.
Sau khi tìm hiểu thị trường thuốc vitamin C sản xuất trong nước trên thị trường Hà Nôi, chúng tôi nhận thấy, chế phẩm vitamin C chủ yếu có các dạng viên nén 100 mg, 500 mg, và thuốc tiêm vitamin C 500 mg/5ml hay 1 g/5ml.
Để có một cách đánh giá chính xác nhất chất lượng của các chế phẩm vitamin C sản xuất trong nước lưu hành trên thị trường Hà Nội, chúng tôi đã chọn các cơ sở sản xuất mà chế phẩm vitamin C được bán chủ yếu, phổ biến trên thị trường Hà Nội. Trong các cơ sở sản xuất này có những cơ sở đã đạt tiêu chuẩn GMP, và cũng có cơ sở chưa đạt GMP.
Sau khi đánh giá chất lượng chúng tôi nhận thấy, rõ ràng cơ sở sản xuất k
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DAN332.doc